Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch hoàng quốc việt ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.56 KB, 58 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
1
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHTM Ngân hàng thương mại
NVHĐ Nguồn vốn huy động
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
PGD Phòng giao dịch
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
2
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
3
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, nền kinh tế thế giới được nhận định tồn tại nhiều bất ổn
và gặp nhiều khó khăn. Năm 2012, cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa
lầy mà lối thoát thì chưa thực sự rõ ràng, kinh tế Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả
quan. Các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil… đều không còn giữ
được phong độ tăng trưởng lạc quan như 3-5 năm trước.


Đối với ngành ngân hàng Việt Nam, qua một năm chuyển đổi, một đề án tái cơ
cấu tổng thể, ngoài những điểm sáng như: thanh khoản ngân hàng dồi dào, lãi suất
giảm nhanh và mạnh, sau tái cơ cấu, người dân vẫn tin tưởng vào hệ thống ngân hàng
thì bước sang năm 2012 nền kinh tế vẫn tiếp với những khó và trì trệ. Đó là tăng
trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt, loạn giá vàng, lợi nhuận sụt
giảm, nhiều tổ chức tín dụng làm ăn thua lỗ, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ
cấu, nhiều tổ chức tín dụng lỡ hẹn với kế hoạch tăng vốn hoặc lên sàn, nhân viên nhiều
ngân hàng mất việc, cắt giảm lương, thưởng…
Trong khi đó, với một thị trường tín dụng tiêu dùng còn nhiều tiềm năng như
Việt Nam hiện nay thì cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau, giữa các ngân hàng nội
và ngân hàng ngoại sẽ càng trở nên gay gắt. Ngân hàng nào làm tốt dịch vụ này thì sẽ
chiếm được ưu thế lớn bởi đã từ lâu thị trường tín dụng tiêu dùng trên thế giới đã được
khai thác và mang lại phần lớn lợi nhuận từ hoạt động cho vay nhưng ở Việt Nam thì
nó mới chỉ đang nhen nhóm. Hơn nữa, trong thời gian qua, đời sống dân cư ngày càng
đi lên, nhu cầu mua sắm, sinh hoạt cũng tăng lên không ngừng. Từ đó có thể thấy tầm
quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong đời sống xã hội nói chung và đối với
các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng.
Thực tế phát triển kinh tế thế giới trong nhiều năm qua cho đến nay đã khẳng
định tầm quan trọng cũng như xu thế phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các
ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này, sau thời gian thực tập,
kết hợp với những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Giải
pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề sẽ đưa ra những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, mở rộng cho
vay tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng để từ đó
thấy rõ được tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng và ý nghĩa của việc mở rộng cho

vay tiêu dùng đối với các ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng
tại Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng để
phát hiện những vấn đề còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp, kiến
nghị cơ bản về chế độ, chính sách, thể lệ, qui trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
nhằm củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
VPBank nói chung và của Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên trong chuyên đề tốt nghiệp chỉ đề cập tới thực trạng hoạt
động cho vay tiêu dùng tại một trụ sở của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
là Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt, địa chỉ số 184 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà
Nội. Số liệu được sử dụng để phân tích được lấy trong thời gian từ năm 2010 đến năm
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong chuyên đề này là phương pháp thu
thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê, mô tả (là phương
pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, tính toán, trình bày và mô tả đặc
trưng của các số liệu để phản ánh tổng quát về đối tượng nghiên cứu) và phương pháp
so sánh.
5. Kết cấu các chương
Tên chuyên đề “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch
Hoàng Quốc Việt Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng”
Kết cấu của chuyên đề, ngoài Lời nói đầu, Kết luận và Thư mục tài liệu tham
khảo, khóa luận được chia làm ba chương chính:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG QUỐC VIỆT NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH HOÀNG QUỐC VIỆT NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ LỢI ÍCH CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
“Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùNg bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu
cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ,… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo
dục, y tế, du lịch, cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Một là quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ; dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Hai là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh
tế.
Ba là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà
thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ
phải chịu.
Bốn là mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết
tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Năm là chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
Sáu là nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn; phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Bảy là tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọg,

Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.2. LỢI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của ngân
hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra
và sử dụng nó.
Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động của
nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng,
chính phủ các nước đồng tình ủng hộ.
Đối với ngân hàng, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, cho
vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng như:
- Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; thu hút được đối tượng khách hàng mới,
từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng
lưới, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng
khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ
càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng.
Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm
đến các công ty và doah nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ
bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người
tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâg cao hơn.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều
người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều
nguồn tiền gửi của dân cư.
- Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh doanh
từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường

hợp khi cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, nhu như cầu chi tiêu cho giáo dục và
y tế. Tuy vậy, nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể
làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm
hoặc chi tiêu trong tương lai, và còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
người này có thể gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
Đối với nền kinh tế, cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch
hàng hoá. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất
yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn
và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra
khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích luỹ đủ số tiền cần thiết.
Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu
thụ được hàng hoá, sau đó mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu
thụ được hàng hoá, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp
tục vay vốn…
Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên: người tiêu dùng,
doanh nghiệp, ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế. Tóm lại, cho vay tiêu
dùng được dùng để tài trợ cho chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác
dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Song, nếu
các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng đúng thì chẳng những không kích được
cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân
loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
1.2.1. CĂN CỨ VÀO MỤC ĐÍCH VAY

Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
a) Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan)
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở,… của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
b) Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan)
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
1.2.2. CĂN CỨ VÀO PHƯƠNG THỨC HOÀN TRẢ
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại:
a) Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền
gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho
vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu
nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ
vay…
Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một số vấn
đề cơ bản, có tính nguyên tắc:
- Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai.
Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều kiện này, nên thường
chỉ muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có
giá trị lớn. Vì rằng với những loại tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng
những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm – số tiền này được gọi là số tiền
trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một
mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có

tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình là
chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn
cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không phát mãi tài sản để thu hồi
nợ, hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ
hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng
giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các
yếu tố sau: (1) Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền
trả trước ít; (2) Thị trường tiêu thụ tài sản khi đã sử dụng: tài sản khi đã sử dụng nếu
vẫn có thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp,
ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụg mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì số tiền
trả trước có xu hướng cao hơn; (3) Môi trường kinh tế; (4) Năng lực tài chính của
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
người đi vay.
- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử
dụng vốn, Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan.
Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro,
đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
- Điều kiện thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh
toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau: (1) Số tiền
thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập, trong mối quan hệ hài
hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng; (2) Giá trị của tài sản tài trợ không
được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi; (3) Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho
việc trả nợ của khách hàng. Kỳ hạn trả nợ thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường,
nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng là lương được nhận hàng tháng; (4) Thời
hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn hoạt động của
tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh…
Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi vay cũng như

việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể được tính
bằng một số các phương pháp sau:
- Phương pháp gộp (Add-on Method): Đây là phương pháp được áp dụng trong
cho vay trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này, trước
hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng
gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán
ở mỗi định kỳ. Công thức tính toán như sau:
T = (V + L) / n
Trong đó:
T: số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
V: vốn gốc
L: chi phí tài trợ bao gồm lãi vay phải thanh toán và các chi phí khác có liên
quan
n: số kỳ hạn
Theo phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở vốn gốc ban đầu cho toàn bộ
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thời hạn vay.
Trong khi đó, vào mỗi định kỳ, người đi vay phải thanh toán một phần vốn gốc
cho nên vốn gốc ban đầu được giảm dần trong thời hạn vay. Với cách tính như vậy, lãi
suất được dùng để tính lãi không phải là lãi suất thực sự được áp dụng đối với người đi
vay.
Để bảo vệ quyền lợi của người vay, khi tính toán theo phương pháp này, pháp
luật các nước thường yêu cầu ngân hàng phải quy đổi từ lãi suất tính toán sang lãi suất
hiệu dụng và niêm yết để người vay dễ dàng cân nhắc chi phí vay mượn mà mình sẽ
phải trả cho ngân hàng, từ đó có quyết định lựa chọn hợp lý.
Công thức để quy đổi ra lãi suất hiệu dụng như sau:
i = 2mL/V(n+1)

Trog đó:
i: lãi suất hiệu dụng
m: số kỳ hạn thanh toán trong một năm
Tâm lý của người đi vay trả góp thường rất thích được tài trợ với thời hạn dài
để giảm gánh nặng về số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn… Thế nhưng công thức trên cho
thấy khi n càng lớn thì lãi suất hiệu dụng càng có giá trị cao hơn. Có nghĩa là, người đi
vay phải trả cho ngân hàng lãi suất cao hơn nếu họ muốn được tài trợ với thời hạn dài
hơn.
- Phươg pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này, vốn
gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn gốc ban
đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được tính trên số tiền
khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng.
- Phương pháp giá hiện hành (Present Value Method): Theo phương pháp này,
số tiền phải trả hàng kỳ trong tương lai đều được quy về giá trị hiện tại.
Thông thường người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn mà
không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn, và phương pháp
giá hiện hành thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc
còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả
góp được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn… Vì theo
phương pháp gộp, lãi được tính dựa trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn
thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn nợ giả định ban đầu. Và như vậy số tiền lãi
phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp dụng các
phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để tính ra số lãi
thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.
b) Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan)
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ

một lần khi đến hạn… Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được
cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
c) Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit)
“Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai”.
Theo phương thức này; trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp này số
dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi khách hàng đã
thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ cuối mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được
thanh toán.
- Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân
1.2.3. CĂN CỨ VÀO NGUỒN GỐC CỦA KHOẢN NỢ
Cho vay tiêu dùng gồm:
a) Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
“Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng”.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau: Cho phép ngân hàng dễ
dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng; cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trong cho vay; là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác; trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho
vay tiêu dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.

Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược
điểm sau: Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu;
thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa;
kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với
cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này thì
đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
b) Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
“Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.”
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân
hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi những
công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của
mình nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản
cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến
việc bán cho được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm bán hàng, các quyết định tín
dụng thường được cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường
hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng
tốt của mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có thể được hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián
tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có thể phát
sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lẫn ngân hàng…
1.3. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. KHÁI NIỆM VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang ngày càng cạnh tranh gay gắt, bởi thế mà
để có thể đứng vững và phát triển thì đòi hỏi không chỉ các doanh nghiệp mà cả đối
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
14

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
với các ngân hàng cũng phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng sản phẩm,
dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu đặt ra của nền kinh tế, tạo lòng tin và
thu hút khách hàng, trong đó có việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng.
“Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên về số lượng, khối lượng hay chính
sự tăng lên theo chiều rộng nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng tăng của khách
hàng về quy mô cho vay tiêu dùng. Hay nói cách khác là làm tăng tỷ trọng cho vay
tiêu dùng trong Tài sản có của Ngân hàng thương mại”.
Mở rộng cho vay tiêu dùng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Việc mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là sự thỏa mãn tối đa
nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng về các hình thức
CVTD cũng như dịch vụ kèm theo.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Mở rộng, đa dạng hóa các sản phẩm CVTD góp phần
làm tăng thu nhập ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của ngân hàng.
- Đối với sự phát triển của kinh tế, xã hội: Mở rộng CVTD nhằm đáp ứng được các yêu
cầu bức xúc về vốn của người tiêu dùng, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và
sự phát triển của xã hội.
Như vậy, chúng ta có thể thấy:
- Mở rộng cho vay tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn
cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội trong
từng thời kì. Qua đó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của CVTD nói riêng và của
ngân hàng nói chung trong quá trình cạnh tranh.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như khả năng
quản lý, trình độ nhân viên, nguồn vốn và chính sách cho vay của ngân hàng… và các
nhân tố khách quan như sự phát triển của nền kinh tế, cơ chế chính sách của Nhà
nước…
- Mở rộng cho vay tiêu dùng được xác định dựa trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hóa
khách hàng, các loại dịch vụ ngân hàng cũng như đối tượng cho vay. Việc xác định
mức lãi suất hợp lý cũng như xác định các kỳ hạn trả nợ phù hợp cũng góp phần mở
rộng cho vay tiêu dùng.

- Mở rộng cho vay tiêu dùng là một khái niệm cụ thể song không phải vì thế mà giới hạn
cách hiểu về vấn đề này; điều đó có nghĩa là mở rộng CVTD không chỉ là sự tăng lên về
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quy mô CVTD mà còn phải là nâng cao chất lượng tín dụng. Phải đặt mở rộng CVTD
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác. Quá trình phân tích, đánh giá CVTD
hiện đại sẽ tạo điều kiện tìm hiểu chính xác các nguyên nhân, vướng mắc về CVTD. Từ
đó giúp ngân hàng lựa chọn được các phương pháp thích hợp, để thực hiện mở rộng
CVTD trong từng thời kỳ phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.
1.3.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
a) Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số CVTD là số tiền mà Ngân hàng đã CVTD trong một thời kỳ nhất
định, thường tính theo năm tài chính.
+) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối = Tổng doanh số CVTD năm (t) – Tổng
doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với doanh số CVTD năm (t-
1) là bao nhiêu. Chỉ tiêu này lớn hơn 0 tức là số tiền ngân hàng cấp cho khách hàng để
tiêu dùng tăng lên, từ đó thể hiện rằng hoạt động CVTD của Ngân hàng đã được mở rộng.
+) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số CVTD tương đối:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh
số CVTD tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
x 100
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD năm (t) so với năm
(t-1)
+) Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng

Tỷ trọng CVTD =
Tổng doanh số CVTD
x 100
Tổng doanh số của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết doahh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu
% trong tổng doanh số hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi tỷ lệ này tăng qua các
năm chứng tỏ quy mô CVTD của Ngân hàng đang được mở rộng.
b) Chỉ tiêu phản ánh dư nợ cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng Ngân hàng cấp cho nền kinh tế
nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm.
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng Dư nợ tuyệt đối = Tổng dư nợ CVTD năm (t) – Tổng
dư nợ CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm
tăng lên, tức là hoạt động CVTD được mở rộng.
+) Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối:
Tăng trưởng dư nợ
CVTD tương đối
=
Giá trị trăng trưởng dư nợ tuyệt đối
x 100
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trong CVTD năm (t) so với
năm (t-1)
+)Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng:
Tỷ trọng dư nợ
CVTD

=
Tổng dư nợ CVTD
x 100
Tổng dư nợ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu % trong tổng dư
nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỉ lệ này tăng qua các năm chứng
tỏ hoạt động CVTD được mở rộng.
c) Chỉ tiêu phản ánh số lượng, số lượt khách hàng
Số lượng khách hàng: thể hiện số khoản CVTD mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng.
Sự tăng, giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm (t) – Số
lượng khách hàng năm (t-1)
Số lượt khách hàng: chỉ tiêu phản ánh số lần một khách hàng đến vay tiêu dùng
tại Ngân hàng trong một năm. Số lượt khách hàng càng cao, càng thể hiện sự tin tưởng
của khách hàng dành cho Ngân hàng.
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
d) Tỷ trọng các sản phẩm CVTD
Tỷ trọng sản phẩm CVTD = x 100
Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của mỗi ngân hàng trong lĩnh vực CVTD. Tỉ trọng
của mỗi sản phẩm nào đó cao chứng tỏ ngân hàng đó có thể mạnh về sản phẩm này.
Căn cứ vào danh mục sản phẩm CVTD ngân hàng đang cung cấp để đánh giá
mức độ đa dạng về cách thức mà ngân hàng áp dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mong
muốn của khách hàng, qua đó thể hiện khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động
của ngân hàng.
1.3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
a) Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
(1) Định hướng phát triển của ngân hàng: là điều kiện tiên quyết để phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các ngân hàng

không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về cho vay tiêu
dùng cũng sẽ không được quan tâm… Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những
người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp
nhau, cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
(2) Năng lực tài chính của ngân hàng: sẽ là một trong những yếu tố được các
nhà lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định
về hoạt động cho vay tiêu dùng. Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa
trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỉ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so
với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản.
Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỉ lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp
và có số lượng tài sản thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian
ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính
lớn thì ngân hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn, như
vậy hoạt động cho vay tiêu dùng có cơ hội phát triển. Nhưng ngược lại, nếu ngân hàng
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho các hoạt động được ưu tiên hơn thì hoạt
động cho vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
(3) Chính sách tín dụng của ngân hàng: là hệ thống các chủ trương, định hướng
quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường
chính sách tín dụng có các khoản mục sau: hạn mức tín dụng, các loại hình cho vay mà
ngân hàng thực hiện, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các khoản tín dụng,
hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ,
… Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu
rõ ràng về những căn cứ để xem xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong
chính sách tín dụng đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói
chung và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Nếu như có những hình thức cho

vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì chắc chắn các
khách hàng chẳng thể mong đợi vay được những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của mình. Chẳng hạn như một ngân hàng không thực hiện cho
vay theo thẻ tín dụng thì khách hàng dù có đủ điều kiện cũng không được cấp tín dụng.
Mặt khác khi một ngân hàng đã sẵn có các hình thức cho vay tiêu dùng đa dạng với
chất lượng tốt thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới
chỉ có các sản phẩm đơn giản. Do tính chất cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
gay gắt, thì một chính sách tín dụng đúng đắn hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu
quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng,
từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính
sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó
thực hiện thành công việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
(4) Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng:
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
mại. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người điều hành,
đó chính là các cán bộ nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn hoạt động
cho vay tiêu dùng phát triển thì cần phải quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân
viên. Nếu như đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố
khách quan thì đạo đức cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy
cũng vô giá trị bởi vì vì lợi ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của tập thể
ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ
chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự
án vay vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ
nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành
thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp
trong khách hàng về ngân hàng, bởi dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân

hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng
mà họ cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của
cán bộ ngân hàng, an toàn trong quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ còn tìm tới
ngân hàng. Hơn nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội cũng có thể
thu hút được nhiều khách hàng hơn… Và một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín
dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không
chỉ mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả các hoạt động khác nữa.
(5) Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng: cũng là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởg tới sự phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng đó. Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại
thì họ có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều
hơn. Ví dụ một ngân hàng có điều kiện đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, đặt các máy
rút tiền, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet, thì ngân hàng đó
có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các
khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín
dụng…. Hơn nữa áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, các ngân hàng có thể quản lý
danh sách khách hàng một cách dễ dàng hơn, họ có thể tiết kiệm được nhân công cũng
như chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Thêm vào đó khi có các công
nghệ hiện đại hỗ trợ thì việc giải quyết các thủ tục của ngân hàng được nhanh chóng,
chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
b) Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
(1) Năng lực vay vốn của khách hàng: được thể hiện thông qua các nhân tố như
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
thu nhập của khách hàng, trình độ văn hoá, thói quen, đạo đức… của khách hàng. Thu
nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và
quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi cho vay
tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn
thanh toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu

dùng của khách hàng, đến quy mô của khoản vay và đến việc phát triển cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Khách hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng
trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu
như khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng
thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng trả nợ
không đều, nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
(2) Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: nghĩa là khách
hàng liệu có đáp ứng được các điều kiện quy định của ngân hàng hay không. Các điều
kiện như tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng
hợp pháp tài sản …
c) Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
(1) Tình trạng kinh tế vĩ mô: Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở rộng tín
dụng tiêu dùng một cách hiệu quả. Kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ
với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỉ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế tài chính cho
vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp họ yên tâm về
sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí đi vay, chi phí mua sắm,
sửa chữa nhà cửa, và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng các khoản vay của
họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ hai chiều vay vốn và
trả nợ.
Ngược lại, khi kinh tế khủng hoảng hoặc điều kiện phát triển chậm chạp, hay
kinh tế vĩ mô bất ổn định một mặt sẽ tác động gây hạn chế cấp tín dụng tiêu dùng của
các trung gian tài chính.
Các khoản cho vay chịu tác động của những biến động trên thị trường tài chính
bất ổn có thể dẫn tới đổ vỡ tín dụng. Những thay đổi tích cực trong kinh tế vĩ mô diễn
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ra quá nhanh cũng gây ra những sáo trộn nhất định. Chẳng hạn tỷ lệ lạm phát và lãi
suất giảm quá nhanh cũng có thể dẫn tới tình trạng vỡ nợ đối với các món vay với lãi

suất dựa vào tỷ lệ lạm phát cao trước đó. Tỷ giá hối đoái kém linh hoạt, không phản
ánh được sự biến động của kinh tế vĩ mô, làm méo mó những tín hiệu giá cả bên
ngoài, cũng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của khách hàng và tổ chức tín dụng. Mặt
khác, kinh tế vĩ mô phát triển chậm chạp hay bất ổn cũng khiến thu nhập trong tương
lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến động, khó kiểm soát, do đó
người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ.
(2) Quan điểm thúc đẩy lĩnh vực tiêu dùng trong nước của Chính phủ sẽ tạo cơ
hội mở rộng thị trường tín dụng tiêu dùng
“Quan điểm của Chính phủ về vai trò của tiêu dùng trong nước đối với phát
triển và tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển hoạt động tín dụng
tiêu dùng. Khi Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo hướng coi trọng
xuất khẩu (tiêu dùng của người nước ngoài) thì bộ phận tiêu dùng trong nước sẽ ít
được quan tâm hơn. Tuy nhiên kinh nghiệm thực tiễn ở các nước cho thấy, chiến lược
này cũng gặp phải vấn đề là tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc rất lớn vào môi trường
bên ngoài. Do đó nhiều nước đã chuyển sang chiến lược phát triển kinh tế ổn định và
bền vững hơn là dựa vào tiêu dùng trong nước. Với quan điểm đó, các chính sách tích
cực của Chính phủ trước tiên là tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh chi tiêu tiêu dùng
(như chính sách thuế, chính sách thu nhập, chính sách thương mại, du lịch, y tế, giáo
dục ) là cơ hội quan trọng mở rộng tín dụng tiêu dùng.
(3) Môi trường pháp luật
“Một hệ thống pháp luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài
chính an toàn, ổn định, thúc đẩy các định chế tài chính, nâng cao năng lực cung cấp
dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ
hợp tác bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
(4) Môi trường văn hoá- xã hội
Những yếu tố thuộc về văn hoá xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm
ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa
ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như ở Mỹ, xã hội được
cho là xã hội tiêu dùng với tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập chỉ khoảng 10% và thói
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7

22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
quen mua sắm sẽ là một thị trường rất lớn để mở rộng cho vay tiêu dùng. Các quan
niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, thói quen thanh
toán tiền mặt trong dân cư cũng là những yếu tố có tác động rất lớn đến các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG QUỐC VIỆT NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG VÀ
PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, tên giao dịch là VPBank (tiền thân là Ngân
hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam) được thành
lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng
bắt đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-
UB ngày 4 tháng 9 năm 1993. Trụ sở chính đặt tại số 72 Trần Hưng Đạo, Phường Trần
Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
a) Chức năng, nhiệm vụ chính của VPBank
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân
cư;
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân
cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước;
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác;
- Kinh doanh ngoại hối, Thah toán quốc tế, Huy động các nguồn vốn từ nước
ngoài;
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7

23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác;
- Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế;
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng
khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
b) Về vốn điều lệ
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển, theo thời gian, VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ, đến tháng 8 năm 2006,
vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9 năm 2006, VPBank được sự chấp
thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài
là Ngân hàng OCBC – một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được
nâng lên 750 tỷ đồng. Đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.000
tỷ đồng. Tháng 7 năm 2007, vốn điều lệ của VPBank tăng lên 1500 tỷ đồng, đến
31/12/2008, vốn điều lệ của VPBank là 2.117,4 tỷ đồng. Tổng tài sản của VPBank tính
đến 30/6/2009 là 20.466 tỷ, đến 31/12/2011, tổng tài sản của ngân hàng đạt 80.665 tỷ,
năm 2012 là trên 98.000 tỷ đồng. Do nhu cầu phát triển, theo thời gian VPBank đã
nhiều lần tăng thêm vốn điều lệ, vốn điều lệ hiện nay của VPBank là 5.770 tỷ đồng.
c) Về mạng lưới chi nhánh
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở
rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn, tính đến nay,
VPBank đã có tổng số hơn 200 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc, 550 đại
lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh VPBank Western Union.
d) Về đội ngũ cán bộ
Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh
Tông, số lượng cán bộ nhân viên chỉ có vẻn vẹn 18 người. Cùng với việc mở rộng quy
mô hoạt động, số lượng nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng. Đến hết
31/12/2011, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank là hơn 3000 CBNV,
hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80% CBNV có trình độ đại học và

trên đại học. Với đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhiệt tình và có trình độ nghiệp
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vụ cao, nguồn nhân lực của VPBank luôn được đánh giá cao và sẽ là một trong những
tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai.
d) Phòng giao dịch Hoàng Quốc Việt
Được thành lập ngày 10/8/2007, thuộc chi nhánh VPBank Thăng Long. Là một
PGD vừa và nhỏ, hoạt động có uy tín trên địa bàn và đã có một số lượng khách hàng
đáng kể, nằm trên địa bàn nhiều dân cư thuận lợi cho việc tiếp cận với khách hàng là
dân cư và tổ chức kinh tế tại địa bàn cũng như các địa bàn lân cận.
Địa chỉ: 184 – Hoàng Quốc Việt – Từ Liêm – Hà Nội
2.1.2. SƠ ĐỒ CƠ CẤU QUẢN TRỊ CÁC PHÒNG BAN CỦA VPBANK VÀ CỦA PHÒNG
GIAO DỊCH VPBANK HOÀNG QUỐC VIỆT
Hà Thị Quế Hương Lớp: VBII-8A7
Tổng giảm đốc
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Khối kiểm toán nội bộ
Văn phòng HĐQT
Các HĐ, UB
Các ủy ban, Ban
Khối tài chính Khối quản trị rủi ro Khối tín dụng
Khối tín dụng
tiêu dùng
Khối KHCN
và SME
Khối ngân hàng
bán buôn

Khối nguồn vốn
và đầu tư
Khối vận hành
Khối QT
nguồn nhân lực
Khối công nghệ n cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: thông tinHội sở phía nam
TT truyền thông
& quản lý thương hiệu
TT chứng khoán
& quản lý dự án
TT pháp chế và xử lý nợ
Phòng phát triển mạng lưới
Khối công nghệ
thông tin
Các khối hỗ trợ quản trị
Các khối hỗ trợ - vận hành
25

a) Sơ đồ bộ máy tổ chức của VPBank

×