Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tổng quan các nghiệp vụ của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
I.Các vấn đề căn bản về ngân hàng thương mại 4
1) Khái niệm 4
2) Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại 4
3) Bản chất của ngân hàng thương mại 5
4) Chức năng của ngân hàng thương mại 5
5) Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế 6
5.1 – Vai trò trung gian tài chính 7
5.2 – Vai trò thanh toán 7
5.3 – Vai trò người bảo lãnh 7
5.4 – Vai trò thực hiện chính sách 7
II.Phân loại ngân hàng thương mại 7
1) Dựa vào hình thức sở hữu 7
1.1 – Ngân hàng sở hữu nhà nước 7
1.2 – Ngân hàng sở hữu tư nhân 7
1.3 – Ngân hàng liên doanh 7
1.4 – Ngân hàng cổ phần 8
2) Dựa vào chiến lược kinh doanh 8
2.1 – Ngân hàng bán buôn 8
2.2 – Ngân hàng bán lẽ 8
2.3 – Ngân hàng đa năng 8
2.4 – Ngân hàng chuyên doanh 8
3) Dựa vào quan hệ tổ chức 9
3.1 – Ngân hàng độc lập 9
3.2 – Ngân hàng chi nhánh 9
3.3 –Công ty sở hữu ngân hàng 9
3.3.1- Công ty sở hữu một ngân hàng 9
3.3.2-Công ty sở hữu đa ngân hàng 9
3.4-Ngân hàng đại lý 9
3.5-Ngân hàng cửa các ngân hàng 9
3.6-Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 9


4) Dựa theo tính chất hoạt động 9
4.1 – Ngân hàng thương mại 9
4. 2 – Ngân hàng phát triển 9
4.3 – Ngân hàng đầu tư 10
4.5 – ngân hàng chính sách 10
4.6 – ngân hàng hợp tác 10
5) Phân loại theo khu vực 10
5.1 – Ngân hàng thương mại nông thôn 10
5. 2 – Ngân hàng thương mại đô thị 10
III.Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thương mại 10
IV.Nghiệp vụ ngân hàng thương mại 14
1) Nghiệp vụ truyền thống 14
1.1 - Thực hiện trao đổi ngoại tệ 14
1.2 - Chiếc khấu thương phiếu và cho vay thương mại 15
1.3 - Nhận tiền gửi 15
1.4 - Bảo quản vật có giá 15
1.5 – Tài trợ các hoạt động của chính phủ 15
1.6 – Cung cấp các tài khoản giao dịch 16
1.7 – Cung cấp dịch vụ ủy thác 16
2) Nghiệp vụ hiện đại 16
2.1 – Cho vay tiêu dùng 16
2.2 – Tư vấn tài chính 17
2.3 - Quản lý tiền mặt 17
2.4 - Dịch vụ thuê mua thiết bị 17
2.5 – Cho vay tài trợ dự án 17
2.6 – Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm 18
2.7 – Cung cấp các kế hoạch hưu trí 18
2.8 – Cung cấp dịch vụ mô giới đầu tư chứng khoáng 18
2.9 – Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp 18
2.10 – Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn 19

V.Quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng thương mại 20
1) Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại 20
2) Quản lý nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng 20
2.1 – Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng 20
2.2 – Quản lý nguồn vốn kinh doanh 22
3) Quản lý vốn kinh doanh của ngân hàng 22
3.1 – Cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng 22
3.2 – Quản lý vốn kinh doanh 23
VI.Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế của ngân hàng
thương mại 25
1) Sự cần thiết hội nhập quốc tế của ngân hàng thương mại. 25
2) Những cơ hội và thách thức đối với các ngân hàng thương mại
Việt Nam sau khi hội nhâp quốc tế. 26
2.1 – Cơ hội 26
2.2 – Thách thức 27
3)Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của NHTM đến quá trình
hội nhập quốc tế của Việt Nam. 30
4) Những thành tựu và hạn chế của các ngân hàng thương mại
Việt Nam sau khi hội nhập quốc tế. 32
4.1 – Thành tựu 32
4.2 – Hạn chế 34
2
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1) Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng l0/1998:

“Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước ".

2) Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại
Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại trải qua một quá trình
lâu dài gắn liền với sự phát triển của nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau và
trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường. Kết quả của quá trình phát
triển kinh tế là sự gia tăng mức tiết kiệm và nhu cầu vốn để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, nó là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại.
Khoảng thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII các ngân hàng thương mại còn hoạt
động độc lập với nhau và thực hiện các chức năng như nhau là trung gian tín dụng,
trung gian thanh toán,… Sang thế kỷ XVII lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng
và phát triển. Việc các ngân hàng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân
hàng vượt quá tầm kiểm soát đẩy nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, gây
tác hại lớn cho đời sống kinh tế xã hội, cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Điều này đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước và dẫn đến sự phân hóa hệ
thống ngân hàng: ngân hàng phát hành,sau này phát triển thành ngân hàng trung
ương; và hệ thống các ngân hàng thương mại chỉ làm trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán trong nền kinh tế.
Thời kỳ đầu các ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động như nhận
tiền gửi không kỳ hạn và có thời hạn ngắn, cho vay ngắn hạn và thực hiện các dịch
vụ thanh toán. Về sau ngân hàng thương mại mở rộng các nghiệp vụ huy động vốn
với thời gian dài hơn thực hiện các khoản tín dụng trung dài hạn và đầu tư tài
chính. Cùng với sự ra đời thị trường tài chính để thích ứng ngân hàng thương mại
kinh doanh phát triển theo hướng tổng hợp với nghiệp vụ kinh doanh ngày càng đa
dạng. Theo xu hướng phát triển đó ngân hàng thương mại tồn tại ở nhiều hình thức

3
sở hữu khác nhau như ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng thương mại tư nhân, ngân hàng thương mại liên doanh, chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài.

3) Bản chất của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều công ty, nhiều tổ chức kinh tế hoạt
động kinh doanh trong nhiều nghành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có nghành
chỉ tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, có nghành làm nhiệm vụ lưu thông. Riêng đối
với ngân hàng thương mại, đây là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị
kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, và được
coi là một loại định chế tài chính đặc biệt và không thể thiếu của nền kinh tế thị
trường. Ngày nay, ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất
phổ biến trong nền kinh tế với sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết
các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội, điều này chứng minh rằng nơi đâu có
ngân hàng thương mại thì nơi ấy có sự phát triển về kinh tế với tốc độ cao.
- Nói ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế nghĩa
là ngân hàng thương mại hoạt động trong một nghành kinh tế, có cơ cấu tổ chức
bộ máy như một doanh nghiệp, phải tự chủ về kinh tế và có nghĩa vụ đóng thuế
cho nhà nước.
- Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh vì thế yêu cầu
đầu tiên là vốn và cuối cùng là mục tiêu lợi nhuận. Đây là mục tiêu tài chính quan
trọng bậc nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại

4) Chức năng của ngân hàng thương mại
Nhìn chung ngân hàng thương mại có 3 chức năng truyền thống cơ bản
sau:
- Trung gian tín dụng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là nơi liên kết giữa người thừa vốn và người thiếu
vốn, tận dụng triệt để các nguồn vốn trong nền kinh tế xã hội nhằm phục vụ cho

nhu cầu sản xuất.
- Trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ và
các nhu cầu thanh toán khác cho khách hàng thông qua công cụ thanh toán sau:
séc, thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
- Chức năng tạo phương tiện thanh toán.
Là sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế thông
qua việc đi vay để cho vay và hưởng chênh lệch.

●Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà đất nước hội nhập sâu rộng với
thế giới và nền kinh tế ngày càng phát triển. Các ngân hàng không thể hoạt động
tốt khi chỉ dựa vào 3 chức năng cơ bản trên. Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt
trong các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại buộc phải đa dạng hóa các
dịch vụ, phát triển những dịch vụ mới bao gồm việc huy động và sử dụng các
4
nguồn lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Ngân hàng hiện đại có các chức năng cơ bản sau:
▪Chức năng tín dụng
▪Chức năng lập kế hoạch đầu tư
▪Chức năng thanh toán
▪Chức năng tiết kiệm
▪Chức năng quản lý tiền mặt
▪Chức năng ngân hàng đầu tư và bảo lãnh
▪Chức năng mô giới
▪Chức năng bảo hiểm
▪Chức năng ủy thác
Sơ đồ 1:Những chức năng cơ bản của ngân hàng hiện đại ngày nay:
5) Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế
Như chúng ta đã biết ở phần trước về bản chất của ngân hàng thương mại là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế hoạt động kinh doanh tiền tệ

và kinh doanh ngân hàng.Vì vậy ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và sự lưu thông tiền tệ. Ngân hàng
thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự
có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế
5
NGÂN HÀNG HIỆN
ĐẠI
Chức năng
ỦY THÁC
Chức năng
TÍN DỤNG
Chức năng
LẬP KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
Chức năng
THANH
TOÁN
Chức năng
TIẾT KIỆM
Chức năng QUẢN LÝ TIỀN
MẶT
Chức năng
NGÂN
HÀNG
ĐẦU TƯ
VÀ BẢO
LÃNH
Chức năng
MÔ GIỚI

Chức năng
BẢO
HIỂM
xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát
triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế
♣Ngân hàng thượng mại hiện đại ngày nay có các vai trò cơ bản sau:
5.1 - Vai trò trung gian tài chính:
Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành các khoản tín
dụng cho các tổ chức kinh doanh và thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết
bị và các tài sản khác.
5.2 - Vai trò trung gian thanh toán:
Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng đẩy mạnh tốc độ chu chuyển
thanh toán, chu chuyển vốn. Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán
không dùng tiền mặt ngày càng phát triển, vai trò của ngân hàng thương mại trong
thanh toán ngày càng mạnh hơn. Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hóa và dịch vụ thông qua các dịch vụ như phát hành và bù trừ séc,
cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và
tiền đúc.
5.3 - Vai trò người bão lãnh:
Đứng ra cam kết trả nợ thay cho khách hàng khi khách hàng không trả được
nợ.
5.4 - Vai trò thực hiện chính sách:
Thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng
trưởng kinh tế và đuổi theo các mục tiêu xã hội.
II.Phân loại ngân hàng thương mại
1) Dựa vào hình thức sở hữu:
1.1 - Ngân hàng sỡ hữu nhà nước.
Là ngân hàng thương mại do nhà nước đầu tư vốn ,thành lập và tổ chức
hoạt động kinh doanh góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước.Ngân
hàng thương mại nhà nước đầu tiên là ngân hàng ngoại thương được thành lập vào

ngày 30/10/1962 theo quyết định số 115/CP do hội đồng chính phủ ban hành.Đến
1988,hệ thống ngân hàng 2 cấp được hình thành .Đến năm 1990 đưa ra 2 pháp
lệnh đã củng cố hệ thống ngân hàng 2 cấp cho phép thành lập ngân hàng cổ phần.

1.2 - Ngân hàng sở hữu tư nhân.
Là ngân hàng do tư nhân sở hữu ,100%vốn của tư nhân và không có tư cách
pháp nhân

1.3 - Ngân hàng liên doanh.
6
Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt
Nam,có trụ sở chính tại Việt Nam,hoạt động theo giấy phép thành lập và các qui
định liên quan của pháp luật
Một số ngân hàng điền hình như:
+ Ngân hàng VID Public: Là ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt
Nam,góp vốn giữa ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và ngân hàng Public
Bank Berhad (Malaysia)
+ Ngân hàng Indodiva Bank: là ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Công
Thương Việt Nam(ICBV) và ngân hàng Cathay United (CUB) của Đài Loan
+ Ngân hàng Vinasiam Bank: là ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng
Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn Việt Nam và ngân hàng thương mại Thái Lan
và tập đoàn Chroen Pokhand

1.4 - Ngân hàng cổ phần.
Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ
phần,trong đó các doanh nghiệp nhà nước,tổ chức tín dụng ,tổ chức khác và cá
nhân cùng góp vốn theo qui định của Ngân Hàng Thương Mại
Một số ngân hàng điển hình như:NHTMCP Á Châu,NHTMCP Đông Á,NHTMCP
Kiên Long,…….


2) Dựa vào chiến lược kinh doanh
2.1 - Ngân hàng bán buôn.
Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng
cá nhân.Đa số các chi nhánh ngân hàng nước ngoài như ABN-AMRO
Bank,Deutsche Bank,The Chase Manhattan bank,….hoạt động theo hình thức này.

2.2 - Ngân hàng bán lẻ.
Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho khách hàng cá
nhân.Một vài ngân hàng điển hình như: NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên (An
Giang), NH An Bình (TPHCM)

2.3 - Ngân hàng đa năng.
Là ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty lẫn
khách hàng cá nhân.Một vài ngân hàng điển hình như:Vietcombank,Dong
A,Sacombank,Á Châu,…

2.4 - Ngân hàng chuyên doanh.
Là ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trên từng lĩnh vực kinh tế
xã hội như:công nghiệp,thương nghiệp,ngoại thương,nhà đất.Với mục đích chuyên
môn hóa và phát huy lợi thế so sánh hoạt động của ngân hàng là hướng đến sự độc
quyền trên thị trường tín dụng

7
3) Dựa vào quan hệ tổ chức
3.1 - Ngân hàng độc lập
Đây là ngân hàng lâu đời nhất ,cung cấp tất cả các dịch vụ từ một văn
phòng, từ các thiết bị kỉ thuật tạ nhiều địa điểm như máy rút tiền tự động máy
thanh toán ,máy thanh toán Hiện nay ở Việt Nam không có mô hình này.


3.2 - Ngân hàng chi nhánh
Là ngân hàng được cung cấp từ một vài địa điểm bao gổm trụ sở chính, chi
nhánh và các hệ thống điểm phục vụ.

3.3 - Công ty sở hữu ngân hàng
Là một công ty được thành lập với mục dích nắm giữ cổ phiếu của ít một
ngân hàng.Có hai loại hình:
▪Công ty sở hữu một ngân hàng.
▪Công ty sở hữu đa ngân hàng.

3.4 - Ngân hàng đại lý
Sự tồn taị của nhiều ngân hàng nhỏ và rất nhiều loại tổ chức ngân hàng
khác nhau đã tạo ra nhu cầu đối với những quan hệ liên ngân hàng nhằm đảm bảo
quá trình cung cấp hiệu quả các dịch vụ tài chính địa phương

3.5 - Ngân hàng của các ngân hàng
Đây là loại hình ngân hàng có chức năng giống chức năng của ngân hàng
đại lý do một nhóm các ngân hàng cùng nhau thành lập để cung cấp dịch vụ đặc
biệt là nhằm tạo thuận lợi cho sự phát triển thực hiện một số dụ huy động dịch vụ
tài chính mà thông thường một vài ngân hàng thực hiện độc lập sẽ rất tốn kém .

3.6 - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Sự tham gia của ngân hàng nước ngoài vào thị trường nội địa đã làm tăng
thêm tính cạnh tranh và tạo ra những thay đổi lớn trong cấu trúc của ngân hàng nội
địa .

4) Dựa theo tính chất hoạt động
4.1 - Ngân hàng thương mại
Là ngân hàng thực hiện nghiệp vụ huy động vốn truyền thống, phần lớn
dưới hình thức ngắn hạn.Tuy nhiên do thị trường ngày càng phát triển dần dần các

ngân hàng này đi vào kinh doanh tổng hợp thực hiện cả nghiệp vụ cho vay và huy
động vốn trung và dài hạn và gần như thực hiện tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ
ngân hàng.

4.2 - Ngân hàng phát triển
Nét đặc trưng là tập trung huy động vốn trung và dài hạn vì sự phát triển
hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu là đầu tư trực tiếp qua các dự án.
8

4.3 - Ngân hàng đầu tư
Hoạt động với mục đích đầu tư trung và dài hạn thông qua hình thức đầu tư
các giấy tờ có giá. Hoạt động của ngân hàng gắn liền với nghiệp vụ chứng khoán.

4.4 - Ngân hàng chính sách
Ngân hàng này với 100% vốn của nhà nước hay ngân hàng cổ phần nhà
nước được lập ra để phục vụ một hoặc một số chính sách của nhà nước. Loại ngân
hàng này được tạo vốn dưới hình thức đặc thù cho vay ưu đãi hoặc tạo vốn bình
thường trên thị trường để cho vay ưu đãi nhung được nhà nước bù phần chênh lệch
lãi suất.

4.5 - Ngân hàng hợp tác ( tổ chức tín dụng hợp tác )
Đây là những tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể được các thành viên tự
nguyện lập nên không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà vì yêu cầu tương trợ lẫn nhau
về vốn và dịch vụ ngân hàng. Nó có nhiều hình thức tổ chức tín dụng hợp tác độc
lập như: hợp tác xã tín dụng hoặc là một tổ chức hợp tác tín dụng độc lập ở từng
mặt, từng khâu và có sự liên kết như quỹ tín dụng nhân dân.

5) Phân loại theo khu vực
5.1 - Ngân hàng thương mại nông thôn
Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn có vốn pháp định nhỏ ở nông

thôn .Các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn ở Việt Nam là: ngân hàng
TMCP nông thôn Đại Á, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên, ngân hàng
TMCP nông thôn Phương Tây, ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến…

5.2 - Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị
Là ngân hàng có vốn pháp định lớn và hoạt động chủ yếu ở đô thị lớn.Một
số ngân hàng cổ phần đô thị ở Việt Nam:NH Phương Nam,NH Việt Nam Thương
Tín,NH Thái Bình Dương,NH Sài Gòn Thương Tín,….
III. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại
♣Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần
9
2) Ngân hàng thương mại quốc doanh

Các ngân hàng này thường có tổ chức hệ thống thống nhất từ hội sở trung ương
đên chi nhánh các tỉnh thành quận huyện
10
Hội sở chính
Phòng
tín
dụng
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
kinh
doanh
ngoại
tệ
Phòng

hành
chính
tổ chức
Phòng
quan
hệ
quốc tế
Phòng
công
nghệ
thông
tin
Phòng
giao
dịch
Chi
nhánh
cấp 2
Các
phòng
giao
dịch
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Ngân
hàng
Nông
nghiệp
và Phát
triển
Nông

thôn
Việt
Nam
Ngân
hàng
Công
thương
Việt
Nam
Ngân
hàng
Ngoại
thương
Việt
Nam
Ngân
hàng
Đầu tư
và Xây
dựng
Việt
Nam
Ngân
hàng
Phát
triển
nhà
Đồng
bằng
Sông

Cửu
Long
Ngân
hàng
Chính
sách

hội
Chi
nhánh
cấp 1
Chi
nhánh
cấp 2
Chi
nhánh
cấp 2
Chi
nhánh
cấp 2
Chi
nhánh
cấp 1
Chi
nhánh
cấp 1
Chi
nhánh
cấp 1
Các

phòng
giao
dịch
Các
phòng
giao
dịch
Các
phòng
giao
dịch
Các
phòng
giao
dịch
Các
phòng
giao
dịch
Các
phòng
giao
dịch
Các
phòng
giao
dịch
♣Hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm:
Các tổ chức tín dụng Nhà Nước gồm có 6 NHTM nhà nước.Ngoài ra,hiện
nay Việt Nam còn có 31 NH thương mại cổ phần đô thị ,4 NH thương mại cổ phần

nông thôn,37 chi nhánh NH nước ngoài,5 NH Liên Doanh
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
Ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam
STT Tên Ngân Hàng
1 -Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn (Agribank)
2 -Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
(Incombank)
3 -Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam (BIDV)
4 -Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank)
5 -Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long
6 -Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt
Nam
Loại hình ngân hàng cổ phần đô thị ở Việt Nam
STT Tên Ngân Hàng
1. NHTMCP Á Châu
2. NHTMCP Đông Á
3. NHTMCP Đông Nam Á
4. NHTMCP Đại Dương
5. NHTMCP Đệ Nhất
6. NHTMCP An Bình
7. NHTMCP Bắc Á
8. NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu
11
9. NHTMCP Gia Định
10. NHTMCP Hàng Hải
11. NHTMCP Kỹ Thương

12. NHTMCP Kiên Long
13. NHTMCP Nam Á
14. NHTMCP Nam Việt
15. NHTMCP Ngoài Quốc Doanh
16. NHTMCP Nhà Hà Nội
17. NHTMCP Phương Đông
18. NHTMCP Xuất Nhập Khẩu
19. NHTMCP Phương Nam
20. NHTMCP Quân Đội
21. NHTMCP Quốc Tế
22. NHTMCP Sài Gòn
23. NHTMCP Sài Gòn-Thương Tín
24. NHTMCP Sài Gòn –Công thương
25. NHTMCP Sài Gòn-Hà Nội
26. NHTMCP Thái Bình Dương
27. NHTMCP Việt Á
28. NHTMCP Việt Hoa
29. NHTMCP Việt nam Thương Tín
12
30. NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex
Trong số trên chỉ có ngân hàng Á Châu và ngân hàng Sài Gòn Thương Tín có cổ
phần niêm yết
Loại hình ngân hàng nông thôn ở Việt Nam
STT Tên Ngân Hàng
1. NHTMCP Đại Á
2. NHTMCP Mỹ Xuyên
3. NHTMCP Phương Tây
4. NHTMCP Rạch Kiến
Loại hình ngân hàng Liên Doanh
STT Tên Ngân hàng

1. Indovina Bank
2. Shihanvina Bank
3. Việt - Thái (Vinasiam)
4. Việt – Nga
5. VID Public Bank (VIP)
6. ABN AMRO Bank (Hà Lan)
7. ANZ (Australia và Newzealand
banking group)
8. Bank of Tokyo Misubishi UFJ
(Nhật)
9. Bankok Bank (Thái Lan)
10. BNP (Banque National de Paris)
11. CALYON (Pháp)
12. Cathay Untied Bank (Đài Loan)
13. Chinatrust Com Bank (Đài Loan)
14. City Bank (Mỹ)
15. Deustche Bank (Đức)
16. FENB (Mỹ)
17. First Commercial Bank (Đài
Loan)
18. Hongkong Shanghai Banking
Corperation (Anh)
13
19. JP Morgan Chase Bank (Mỹ)
20. Korea Exchange Bank (KEB)
(Hàn Quốc)
21. May Bank (Malaysia)
22. Mega International Commercial
Co,…
23. Mizuho Corporate

24. Natexis (Pháp)
25. OCBC (Singapore)
26. Shinhan Bank (Hàn Quốc)
27. Standard Chartered Bank (Anh)
28. Sumitomo-Mitsui Banking
Corporation (SMBC) Nhật Bản
29. United Overseas Bank (UOB)
(Singapore)
30. Woori Bank (Hàn Quốc)
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO,loại hình ngân hàng thương mại nước ngoài
100% vốn nước ngoài cũng được phép thành lập và hoạt động cạnh tranh cùng với
ngân hàng thương mại Việt Nam
IV. Nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và
cung cấp các dịch vụ quản lý cho công chúng, đồng thời nó cũng thực hiện nhiều
vai trò khác trong nền kinh tế (xem sơ đồ1). Thành công của ngân hàng hoàn toàn
phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu
cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá
cạnh tranh. Vậy ngày nay xã hội đòi hỏi những dịch vụ gì từ phía các ngân hàng
Trong phần này, chúng tôi sẽ giới thiệu tổng quan về dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp.

1) Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng:
1.1 - Thực hiện trao đổi ngoại tệ.
Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được
thực hiện là trao đổi ngoại tệ - một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền
này, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và hưởng
phí dịch vụ. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch vì họ sẽ cảm
thấy thuận tiện và thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản tệ của quốc gia hay
thành phố họ đến. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường

chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức
độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
1.2 - Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại.
14
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với các doanh nhân địa phương những người bán các khoản nợ
(khoản phải thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bước
chuyển tiếp từ chiết thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng,
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.
1.3 - Nhận tiền gửi.
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan
trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng – một quỹ sinhlợi được gửi
tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi
được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi
suất, chẳng hạn các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các
khoản tiết kiệm nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với
lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi suất tiết kiệm.
1.4 - Bảo quản vật có giá trị.
Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ
vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp hẫn
là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài
sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó là hình thức đầu tiên
của séc và thẻ tín dụng. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá trị cho khách
hàng thường do phòng “Bảo quản” của ngân hàng thực hiện.
1.5 - Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
Trong thời kỳ Trung Cổ và vào những năm đầu cách mạng Công nghiệp,
khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành
trọng tâm chú ý của các Chính phủ Âu – Mỹ. Thông thường, ngân hàng được cấp
giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ

lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Các ngân hàng
đã cam kết cho Chính phủ Mỹ vay trong thời kỳ chiến tranh. Ngân hàng Bank of
North America được Quốc hội cho phép thành lập năm 1781, ngân hàng này được
thành lập để tài trợ cho cuộc đấu tranh xóa bỏ sự đô hộ của nước Anh và đưa Mỹ
trở thành quốc gia có chủ quyền. Cũng như vậy, trong thời kỳ nội chiến, Quốc hội
đã lập ra một hệ thống ngân hàng liên bang mới, chấp nhận các ngân hàng quốc
gia ở mọi tiểu bang miễn là các ngân hàng này phải lập Quỹ phục vụ chiến tranh.
1.6 - Cung cấp các tìa khoản giao dịch.
Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đã đánh dấu sự ra
đời những hoạt động và dịch vụ ngân hàng mới. Một dịch vụ mới, quan trong nhất
được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit)
– một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua
hàng hóa và dịch vụ. Việc đưa ra loại tài khỏan tiền gửi mới này được xem là một
15
trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng bởi vì nó cải
thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh
trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
1.7 - Cung cấp dịch vụ ủy thác.
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài sản và quản
lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại. Theo đó ngân
hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Chức năng
quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust service). Hầu hết các ngân
hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia
đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
Thông qua phòng Ủy thác cá nhân, các khách hàng có thể tiết kiệm các
khoản tiền để cho con đi học. Ngân hàng sẽ quản lý và đầu tư khỏan tiền đó cho
đến khi khách hàng cần. Thậm chí phổ biến hơn, các ngân hàng đóng vai trò là
người được ủy thác trong di chúc quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng
cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá, đầu tư có hiệu quả, và đảm bảo
cho người thừa kế hợp pháp việc nhận được khoản thừa kế. Trong phòng ủy thác

thương mại, ngân hàng quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền
lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng đóng vai trò như những người đại lý
cho các công ty trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Điều này đòi hỏi
phòng ủy thác trả lãi hoặc cổ tức cho chứng khoán của công ty, thu hồi các chứng
khoán khi đến hạn bằng cách thanh toán toàn bộ cho người nắm giữ chứng khoán.
2) Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
2.1 - Cho vay tiêu dùng.
Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói chung có
quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở nên có
mức sinh lời thấp. Đầu thế ký này, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền
gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh
tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng
phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Cho
tới những năm 1920 và 1930, nhiều ngân hàng lớn do Citicorp và Bank of
America dẫn đầu đã thành lập những phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại
hình tín dụng có mức tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dầu vậy, tốc độ tăng trưởng
này gần đây đã chậm lại do cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên
gay gắt trong khi nền kinh tế đã phát triển chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng
vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng và tạo ra một trong số những
nguồn thu quan trọng nhất.
2.2 - Tư vấn tài chính.
16
Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư
vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp
nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính
cho các cá nhân đến tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước
cho các khách hàng kinh doanh của họ.
2.3 - Quản lý tiền mặt.

Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ
làm cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những ví dụ
nổi bật nhất là dịch vụ quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc
thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt
tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ
quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hường đang gia tăng về việc
cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang
lan rộng là do các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cũng
cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên
quan. Một ví dụ là tài khoản quản lý tiền mặt của Merrill Lynch, cho phép khách
hàng của nó mua và bán chứng khoán, di chuyển vốn trong nhiều quỹ tương hỗ,
viết séc, và sử dụng thẻ tín dụng cho khoản vay tức thời.
2.4 - Dịch vụ thuê mua thiết bị.
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu các qui định yêu cầu khách
hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối cùng sẽ đủ để
trang trải chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế. Năm
1987, quốc hội Mỹ đã bỏ phiếu cho phép ngân hàng quốc gia sở hữu ít nhất một số
tài sản cho thuê sau khi hợp đồng thuê mua đã hết hạn. Điều đó có lợi cho các
ngân hàng cũng như khách hàng bởi vì với tư cách là một người chủ thực sự của
tài sản cho thuê, ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
2.5 - Cho vay tài trợ dự án.
Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí
xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong
loại hình tín dùng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một
công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham gia
của các nhà thầu, là thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với sự tham

gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Những ví dụ nổi bật về loại hình
công ty đầu tư này là Bankers Trust Venture Capital anh Citicorp Venture,Inc
2.6 - Bán các dịch vụ bảo hiểm.
17
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách
hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết
hay bị tàn phế. Trong khi các quy định ở Mỹ cấm ngân hàng thương mại trực tiếp
bán các dịch vụ bảo hiểm, nhiều ngân hàng hi vọng có thể đưa ra các hợp đồng
bảo hiểm cá nhân thông thường và hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản như ôtô hay
nhà cửa trong tương lai. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng
thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó
một công ty bảo hiểm đồng ý đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân
hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các dịch vụ ở đó. Một số bang
như Delawake và South Dakota đã cho phép ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo
hiểm được quy định trên toàn quốc. Những ngân hàng hoạt động trên toàn quốc
nếu được phép sẽ có thể cung cấp các dịch vụ về bảo hiểm thông qua các chi
nhánh riêng biệt, những quy mô đầu tư của nó chỉ được giới hạn ở mực 10% tổng
số vốn chủ sở hữu. Gần đây, Citicorp đã thông báo kế hoạch sáp nhập với công ty
bảo hiểm Travelers tromg một số nỗ lực nhằm đưa ra các dịch vụ bảo hiêm đa
dạng hơn.
2.7 - Cung cấp các kế hoạch hưu trí.
Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí
mà hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương
hưu cho những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch
tiền gửi hưu trí (được biết như IRAS và Keogle) cho các cá nhân và giữ nguồn tiền
gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này cần đến.
2.8 - Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở
thành một “bách hóa tài chính” thực sự, cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những

lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,
cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác
mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường
hợp, các ngân hàng mua lại một công ty môi giới đang hoạt động (ví dụ Bank of
America mua Robertson Stephens Co.) hoặc thành lập các liên doanh với một
công ty môi giới.
2.9 - Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp.
Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá
thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư
(investment products) đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ
cấp, những loại hình cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài
hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ
một ngày nhất định trong tương lai (chẳng hạn ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ
tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên nghiệp
18
nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu
của quỹ (ví dụ: Tối đa hóa thu nhập hay đạt được sự tăng giá trị vốn). Trong khi
quá trình phát triển của các kế hoạch trợ cấp diễn ra khá chậm do những vụ kiện
tụng bởi các đối thủ cạnh tranh chống lại sự mở rộng của ngân hàng sang lĩnh vực
dịch vụ mới này thì việc cung cấp cổ phiếu trong quỹ vốn ngân hàng quản lý
chiếm 15% tổng giá trị tài sản của quỹ tương hỗ trong những năm 90. Một vài
ngân hàng đã tổ chức những chi nhánh đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ này (ví dụ:
Citicorp’s Investment Services) hoặc liên doanh với các nhà kinh doanh và môi
giới chứng khoán. Gần đây, hoạt động cung cấp nghiệp vụ quỹ tương hỗ của ngân
hàng đã có nhiều giảm sút do mức thu nhập không còn cao như trước, do những
qui định nghiêm ngắt hơn và đồng thời do sự thay đổi trong quan điểm đầu tư của
công chúng.
2.10 - Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn
Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc
cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập

đoàn lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại
Công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng
khoán), cung cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo
vệ khách hàng. Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các
khoản nợ do chính phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay
vốn với chi phí thấp nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Ở Mỹ, các dịch vụ ngân hàng đầu tư (như bảo lãnh phát hành chứng khoán)
liên quan tới việc mua bán cổ phiếu mới và nợ do ngân hàng thương mại thực hiện
thay mặt cho các công ty đã bị cấm sau khi Quốc hội thông qua các Đạo luật
Glass-Steagall năm 1933. Tuy nhiên, trước áp lực lớn từ các công ty ngân hàng
trong nước hàng đầu, và do thành công của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, vào
những năm 80 Cục lữu trữ liên bang đã bắt đầu nới lỏng các quy định đối với việc
ngân hàng kinh doanh chứng khoán do khách hàng của chúng phát hành. Thông
qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, ngân hàng đã tạo cho các công ty một kênh huy
động vốn mới bên cạnh hình thức cho vay vốn truyền thống. Nhiều công ty đã
đánh giá rất cao nghiệp vụ này của ngân hàng, hơn cả hình thức cho vay truyền
thống bởi vì nó cung cấp cho họ một nguồn vốn dài hạn với chi phí thấp hơn. Cho
tới cuối những năm 90, Cục dự trữ Liên bang Mỹ đã cấp cho hơn 40 ngân hàng
đặc quyền cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Trên thực tế, điều
này cho phép nhân viên tín dụng ngân hàng cộng tác chặt chẽ với giới kinh doanh
chứng khoán trong quá trình tìm nguồn tài trợ cho khách hàng. Năm 1996, Cục
quản lý tiền tệ Mỹ ra quy định mới cho phép các ngân hàng có giấy phép hoạt
động trên toàn quốc có thể cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành nếu như dịch vụ
này được thực hiện thông qua các công ty con, với điều kiện ngân hàng không
được đầu tư quá 10% vốn cổ phần vào một công ty. Một sự nới lỏng hơn nữa
trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và như vậy ngân hàng có thể cung cấp
toàn bộ dịch vụ tài trợ và tư vấn quản lý đối với hoạt động kinh doanh chứng
19
khoán. Một ví vụ gần đây là sự kiện ngân hàng NationBank mua Mortgetary
Security Inc., Bank America mua công ty Robertson Stephens và ngân hàng

Banker Trust of New York mua công ty Alex Brow.
V. Quản lý sử dụng nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1) Khái niệm nguồn vốn và vốn của ngân hàng thương mại
- Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ những phương tiện tiền tệ
trong xã hội do ngân hàng thu hút, động viên, quản lý dùng để cho vay và thực
hiện các nghiệp vụ khác của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
bao gồm:
+Vốn tự có của ngân hàng
+Vốn huy động
+Vốn khác
- Vốn của ngân hàng thương mại là biểu hiện giá trị của toàn bộ các tài sản hình
thành trong quá trình hoạt động kinh doanh các loại vốn kinh doanh này sẽ tạo ra
thu nhập, lợi nhuận và sự ổn định cho ngân hàng.

2)Quản lý nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng:
2.1 - Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
Dựa vào tính chất nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thường được chia
làm 2 bộ phận cơ bản bao gồm: Nguồn vốn tự có của ngân hàng và nguồn vốn huy
động hay còn gọi là tài sản nợ.
* Nguồn vốn tự có của ngân hàng: Đây là nguồn vốn mà khi sử dụng ngân
hàng không phải cam kết hoàn trả cho các chủ sở hữu, do vậy nguồn vốn này có
tính ổn định cao nhất so với các bộ phận nguồn vốn khác. Nó chiếm tỷ trọng nhỏ
trong nguồn vốn kinh doanh nhưng có vai trò quan trọng đối với hoạt động k inh
doanh của ngân hàng trong hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai.
Căn Cứ vào cơ chế tạo lập, nguồn vốn này bao gồm:
-Vốn điều lệ: là vốn mà ngân hàng phải có để đi vào hoạt động và được ghi vào
điều lệ.
-Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối, gồm:
▪Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: quỹ này được hình thành nhằm mục đích bổ
sung vốn điều lệ của ngân hàng khi cần thiết, để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô

hoạt động của ngân hàng. Hiện nay ở Việt Nam các ngân hàng được trích theo tỷ
lệ 5% tính trên lãi ròng hằng năm, mức tối đa của quỹ này không được vượt quá
mức vồn điều lệ thực có của ngân hàng
▪Quỹ dự phòng tài chính:quỹ này được dùng để bù đắp phần còn lại của
những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đã
được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, các nhân gây ra tổn thất, của
các tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trích lập trong chi phí.
Tỷ lệ trích bằng 10% lãi ròng hăng năm của ngân hàng, số dư của quỹ không được
vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng
20
▪Quỹ dự phòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra, do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa
vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi
phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm:
+Dự phòng chung: được các tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì
dự phòng chung bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
+Dự phòng cụ thể: được các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại theo 5
nhóm nợ, tùy theo mỗi nhóm nợ mà có tỷ lệ trích lập khác nhau cụ thể:
∙Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): là nợ được các tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ trích lập là 0%.
∙Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày. Các
khoản nợ có cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.tỷ
lệ trích lập là 5%.
∙Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập là 20%.
∙Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập 50%.
∙Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360

ngày. Các khoản nợ khoanh nợ chờ chính phủ xử lý. Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập là
100%.
▪Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của tổ chức tín
dụng .Mức trích lập bằng 50% lãi ròng hằng năm của ngân hàng
▪Lợi nhuận không chia: phản ánh phần thu nhập ròng của ngân hàng có được
từ hoạt động kinh doanh nhưng không chia lãi cho cổ đông mà được ngân hàng
giữ lại để thanh toán
*Nguồn vốn huy động: còn gọi là tài sản nợ ngân hàng, bộ phận nguồn vốn
này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.
Nguồn vốn huy động gồm:
+Nguồn vốn huy động tiền gửi
+nguồn vốn vay
+Các nguồn vốn khác
2.2 - Quản lý nguồn vốn kinh doanh
Quản lý nguồn vốn kinh doanh là sự cân nhắc thường xuyên giữa các rủi ro
cũng như chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và mức sinh lời có được khi sử
dụng vốn vào các hoạt động tín dụng và đầu tư. Như vậy, việc thiết lập mối tương
quan giữa tài sản và nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển
của ngân hàng. Mục tiêu cơ bản của quản lý nguồn vốn là duy trì khả năng thanh
21
toán ngân hàng, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu tín dụng với mức lãi suất phù hợp và
tối đa hóa lợi nhuận. Việc quản lý nguồn vốn bao gồm những nội dung cơ bản sau:
-Xác định tỷ lệ an toàn về vốn tối thiểu: ngân hàng thương mại phải duy trì một
tỷ lệ an toàn giữa nguồn vốn tự có so với tổng tài sản có có rủi ro của ngân hàng.
Tỷ lệ này nhằm đảm bảo năng lực tài chính của ngân hàng thương mại, giới hạn
quy mô đầu tư rủi ro, hạn chế rủi ro vỡ nợ và bảo vệ lợi ích cho khách hàng gửi
tiền
-Quản lý tài sản nợ: yếu tố then chốt cần phải quản lý chặt chẽ là giá cả của

nguồn vốn hay lãi suất mà ngân hàng phải thanh toán đối với các khoản tiền gửi và
các khoản cho vay nhằm đạt được mục tiêu về chi phí, quy mô và cấu trúc của
nguồn vốn .
Đối với loại tiền gửi giao dịch, ngân hàng chịu hai khoản chi phí chính là:
chi phí quản lý phục vụ các dịch vụ giao dịch thanh toán cho khách hàng và chi
phí trả lãi nhưng rất thấp so với tiền gửi tiết kiệm, tiền gủi có kỳ hạn và những
nguồn vốn khác. Tuy nhiên đối với loại tiền này tính ổn định không cao, do khách
hàng không tuân thủ một kỳ hạn định trước. Trong khi đó, tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi có kỳ hạn và các khoản vay mượn khác lãi suất tương đối cao nhưng nó lại có
tính ổn định tương đối cao, ngân hàng có thể chủ động trong việc lập kế hoạch sử
dụng cho vay với lãi suất cao.
Như vậy, tùy theo mục tiêu và chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ đưa ra
những quyết định để xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Nếu ngân hàng muốn theo
đuổi chính sách mạo hiểm để tối đa hóa lợi nhuận thì ưu tiên mở rộng bộ phận tiền
gửi không kỳ hạn. Nếu thực hiện chính sách thận trọng trong kinh doanh, thì tỷ
trọng nguồn tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng sẽ tăng lên. Nếu nhu cầu vốn tăng
lên, ngân hàng có thể tăng lãi suất trên các khoản tiền gửi và các khoản vay, tạo ưu
thế so với các đối thủ cạnh tranh để thu hút vốn.
3)Quản lý vốn kinh doanh
3.1 - Cơ cấu vốn kinh doanh của ngân hàng
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn kinh doanh gồm:
-Vốn tài sản phục vụ kinh doanh của ngân hàng: vốn đầu tư mua sắm tài sản cố
định, phương tiện làm việc của ngân hàng,…
-Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng khác,tiền gửi tại ngân
hàng trung ương.
-Vốn tín dụng: hình thành từ nghiệp vụ cho vay, là nghiệp vụ sử dụng lượng vốn
lớn nhất và tạo lợi nhuận nhiều nhất.
-Vốn đầu tư tài chính: bộ phận vốn được ngân hàng sử dụng trong nghiệp vụ
đầu tư.
3.2 - Quản lý vốn kinh doanh

Mục tiêu của việc quản lý vốn của ngân hàng thương mại là hạn chế rủi
ro,tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển
và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
22
Trong kinh doanh ngân hàng phải đối đầu với rất nhiều rủi ro như:
-Rủi ro tín dụng: rủi ro này ngân hàng thường xuyên gặp phải.Biểu hiện của rủi
ro tín dụng là các khoản cho vay của ngân hàng giảm giá trị hay không thu hồi
được .Để đo lường rủi ro tín dụng ngân hàng thường dùng 4 chỉ tiêu sau:
▪Tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay và cho
thuê
▪Tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng hoặc so với tổng cho vay và cho thuê
▪Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hằng năm so với tổng số cho
vay và cho thuê hay với tổng vốn chủ sở hữu
▪Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng số cho vay và cho thuê hay
với tổng vốn chủ sở hữu
Nếu hai chỉ tiêu đầu tăng lên, cho thấy rủi ro tín dụng tăng. Do đó,ngân
hàng có những chuẩn bị việc khắc phục các khoản tổn thất tín dụng thông qua việc
lập dự phòng hàng năm và được phản ánh qua hai chỉ tiêu sau.
Bên cạnh việc kiểm tra thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án cho
vay, ngân hàng còn phải giới hạn cung ứng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro. Các chỉ
tiêu giới hạn tín dụng áp dụng đối với khách hàng và nhóm khách hàng để kiểm
soát nhóm rủi ro này là:
▪Tỷ số giữa tổng số dư nợ cho vay của ngân hàng đối với một khách hàng hay
một nhóm khách hàng so với vốn tự có của ngân hàng
▪Tỷ số giữa tổng dư nơ cho vay và bảo lãnh của ngân hàng đối với một khách
hàng hay một nhóm khách hàng với vốn tự có của ngân hàng

-Rủi ro thanh toán: các ngân hàng rất quan tâm đến tình trạng thiếu tiền mặt và
không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi, vay vốn cũng như
những nhu cầu tiền mặt khác. Đối mặt với rủi ro thanh khoản, ngân hàng có thể

buộc phải đi vay nóng với mức chi phí cao để đáp ứng những nhu cầu cấp bách về
tiền mặt, điều này sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng . Việc tăng cường sử dụng
nguồn vốn để cho vay có thể gây rủi ro thanh khoản nếu như nhu cầu rút tiền gửi
tăng cao và chất lượng của các khoản cho vay giảm. Do vậy, ngân hàng cần phải
duy trì một lượng tiền mặt và một số tài sản khả dụng cần thiết để thanh toán cho
người gửi là cực kỳ quan trọng. Tuy nhiên, việc duy trì một lượng tài sản dưới
dạng tiền mặt và vốn khả dụng đã nảy sinh một vấn đề: Một tài sản có tính khả
dụng càng cao thì khả năng sinh lời càng thấp. Tài sản mất nhiều thời gian mới
chuyển thành tiền mặt sẽ thu được lãi suất cao, tài sản có lãi suất cao nhất là tài
sản kém động nhất, đó là các khoản cho khách hàng vay. Do đó ngân hàng phải
chọn một mức cân bằng giữa các tài sản có tính khả dụng tốt nhưng khả năng sinh
lời kém và tài sản có khả năng sinh lời cao nhưng tính khả dụng kém

-Rủi ro thị trường: Sự thay đổi lãi suất sẽ gây ra những khó khăn lớn cho các
nhà quản lý danh mục tài sản đầu tư của ngân hàng, đặc biệt là các khoản đầu tư
chứng khoán. Khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm cho giá của các loại chứng khoán
23
này giảm và ngân hàng phải chịu tổn thất lớn.Ngược lại, khi lãi suất giảm giá trị
của chứng khoán thu nhập cố định và các khoản cho vay lãi suất cố định sẽ tăng,
ngân hàng sẽ có lời khi bán các chứng khoán này ra thị trường. Các chỉ số quan
trọng phản ánh rủi ro thị trường của ngân hàng là:
▪Tỷ số giữa giá trị sổ sách so với giá thị trường ước tính của các tài sản ngân
hàng
▪Tỷ số giữa các khoản cho vay và chứng khoán với lãi suất cố định so với các
khoản cho vay và chứng khoán có lãi suất thả nổi
▪Tỷ số giữa các nguồn vốn lãi suất cố định so với các nguồn vốn có lãi suất
thả nổi
▪Tỷ số giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nguồn vốn chủ sở hữu
-Rủi ro lãi suất: Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro lãi suất
được xem là rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất, khó có thể loại bỏ được hoàn

toàn.Khi lãi suất thị trường thay đổi, sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu từ các danh mục
cho vay và đầu tư, cũng như chi phí của các nguồn vốn huy động tiền gửi, tiền
vay. Ngoài ra, sự thay đổi lãi suất làm cho hiệu quả kinh doanh thay đổi, cho nên
tác động đến giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Có hai loại rủi ro lãi suất:
▪Rủi ro về giá: phát sinh khi lãi suất thị trường tăng làm giảm giá của hầu hết
các khoảng đầu tư chứng khoán và các khoản cho vay với lãi suất cố định mà ngân
hàng đang nắm giữ. Nếu ngân hàng muốn bán các chứng khoán này trong giai
đoạn lãi suất tăng, nó phải chấp nhận tổn thất.
▪Rủi ro tái đầu tư: xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ, khiến ngân hàng phải
chấp nhận đầu tư vốn vào những tài sản có mức sinh lợi thấp, điều này làm giảm
thu nhập kỳ vọng của ngân hàng.
♣Các biện pháp đo lường rủi ro lãi suất được sử dụng rộng rãi trong hoạt động
ngân hàng là:
▪Tỷ số giữa tài sản nhạy cảm lãi suất với nguồn vốn nhạy cảm lãi suất: khi
quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm trong một kỳ
hạn nhất định, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng bất lợi, thua lỗ nếu lãi suất giảm.
Ngược lại, khi quy mô nguồn vốn nhạy cảm vượt quá tài sản nhạy cảm với lãi
suất,thua lỗ chắc chắn xảy ra nếu lãi suất tăng.
▪Tỷ số giữa tiền gửi không được bảo hiểm trên tổng số tiền gửi: thường là
những khoản tiền gửi của chính phủ và của công ty, rất nhạy cảm với những thay
đổi của lãi suất. Chúng dễ bị rút ra khỏi ngân hàng khi có một đối thủ cạnh tranh
đưa ra mức lãi suất cao hơn.
-Rủi ro thu nhập: rủi ro này tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Thu
nhập của ngân hàng có thể giảm mà không thể dự toán trước được, và do các yếu
tố bên trong hay bên ngoài tác động, chẳng hạn những thay đổi về điều kiện kinh
tế hay những thay đổi về pháp luật, quy chế… sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh
24
vực ngân hàng dẫn đến xu hướng thu hẹp phần chênh lệch thu nhập trên tài sản và
chi phí cho nguồn vốn.
-Rủi ro phá sản: khi quy mô nợ khó đòi quá lớn, giá thị trường của các khoản

mục đầu tư chứng khoán giảm, vốn chủ sở hữu có thể giảm sút đáng kể. Các nhà
đầu tư và người gửi tiền nhận biết được tín hiệu này và rút tiền, điều này có thể
đẩy ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản. Đối với các
ngân hàng thương mại cổ phần, việc phá sản ngân hàng sẽ làm cho các cổ đông
trắng tay, những người gửi tền không được bảo hiểm phải chịu rủi ro mất tất cả
hay phần lớn tiền gửi của họ. Rủi ro phá sản ngân hàng có thể đo lường qua các
yếu tố cơ bản sau:
▪Chênh lệch giữa lãi suất các loại giấy nợ do ngân hàng phát hành so với
chứng khoán chính phủ cùng kỳ hạn. Độ chênh lệch này tăng cho thấy rủi ro thua
lỗ sẽ tăng.
▪Tỷ số giữa giá và thu nhập cổ phiếu hàng năm của ngân hàng. Chỉ số này
thường giảm nếu như nhà đầu tư cho rằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng không
cân xứng với mức rủi ro của nó.
▪Tỷ số giữa vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản của ngân hàng
▪Tỷ số giữa nguồn vốn vay so với tổng nguồn vốn huy động
-Ngoài ra, ngân hàng còn gặp các rủi ro khác như: rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá
hoái đối, rủi ro chính trị, rủi ro phạm tội,…Ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
kinh doanh, thu nhập, lợi nhuận, và sự tồn tại phát triển của ngân hàng trong tương
lai.
VI. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế của ngân
hàng thương mại
1) Sự cần thiết hội nhập quốc tế của ngân hàng thương mại.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là
điều kiện tiền đề cần thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của
thế giới thông qua việc tận dụng được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công
nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh hội nhập ngân hàng, xây dựng hệ thống NH vững mạnh
trở thành kênh dẫn nhập vốn hàng đầu, là “cái phao” tốt nhất cho nền kinh tế đang
cần vốn như Việt Nam đang từng bước chuyển dịch cơ cấu vốn theo định hướng
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình hội nhập quốc tế, các ngân hàng thương mại không chỉ

thực hiện vai trò quan trọng phân phối lại vốn đầu tư, mà còn là nơi chuyển tải
thông tin kinh tế, và là nơi xuất phát những thay đổi và những rối loạn về kinh tế
vĩ mô. Bằng chứng cụ thể là hệ thống ngân hàng yếu kém, mở rộng tín dụng quá
mức, nợ khó đòi gia tăng là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn thúc đẩy cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á, và trì hoãn phục hồi kinh tế. Khi một hệ thống tài
chính thiếu lành mạnh thì nguồn vốn FDI , ODA sẽ bị sút giảm, phân bổ và sử
25

×