Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LÀM DỊCH VỤ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.22 KB, 26 trang )

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LÀM DỊCH VỤ ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị trí quan trọng
nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương
mại:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng 10/1998: "Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan."
Nói tóm lại, ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính thực hiện hai chức năng
cơ bản nhất là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM sẽ thực hiện chức năng điều chuyển vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu và lợi nhuận là cái mà ngân hàng nhận được từ sự chênh lệch lãi
suất trong quá trình huy động vốn và cho vay vốn.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại
 Ngân hàng được thành lập chủ yếu để kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ cho thị
trường, nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
 Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn đi huy động được, dùng tiền nhàn rỗi
của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế để tài trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
 Tiền tệ chính là nguyên liệu đầu vào nhưng cũng là sản phẩm đầu ra trong hoạt động của
ngân hàng. Khách hàng vừa là người cung cấp nguyên liệu đầu vào và cũng là người tiêu dùng sản
phẩm.
 Sự thống nhất của các ngân hàng là vô cùng quan trọng. Một ngân hàng muốn tồn tại và
phát triển thì phải gắn kết chặt chẽ với các ngân hàng khác và cả hệ thống.
1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại


1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một
mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan
đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác trên cơ sở nguồn
vốn huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều
công cụ thanh toán cho nền kinh tế như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy
nhiệm chi, ủy nhiệm thu, nhờ đó tiết kiệm chi phí lưu thông, đảm bảo an toàn cho các chủ thể
tham gia thanh toán và nâng cao khả năng tín dụng.
1.1.3.3. Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính - ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có điều kiện thuận
lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số
dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại lý phát
hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp… để được hưởng hoa hồng, lúc đó ngân hàng sẽ
vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.
1.1.3.4. Chức năng "tạo ra tiền"
Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng
và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với ngân hàng trung ương. Đó
là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền
lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều ngân hàng. Như
từ một lượng tiền gửi ban đầu của khách hàng, người được ngân hàng cho vay sẽ sử dụng khoản
tiền vay để chi trả cho các dịch vụ hàng hóa. Khoản tiền này qua tay người thứ hai. Giả sử rằng
người này gửi lại tiền vào ngân hàng để kiếm lãi. Quá trình này được tiếp tục (cho đến khi lượng
tiền gửi ban đầu về không) đã tạo ra một lượng tiền lớn cho nền kinh tế.
1.1.4. Hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nằm bên phần
Nguồn vốn trên bảng tổng kết tài sản của NHTM. Ngân hàng thương mại được huy động

vốn dưới các hình thức sau:
 Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
 Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
 Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.2. Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
a. Cho vay
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:
 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống.
 Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
b. Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng
tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng
mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của
NHTM.
c. Chiết khấu
Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

d. Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty
cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực
hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Ngoài ra, NHTM còn có hoạt động bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tế, môi giới đầu tư chứng khoán…
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
 Cung cấp các phương tiện thanh toán
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN
 Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
 Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
trong nước
 Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
a. Góp vốn và mua cổ phần
NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh
nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn
được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên
doanh.
b. Tham gia thị trường tiền tệ
NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của NHNN, thông qua các hình
thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
c. Kinh doanh ngoại hối
NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh
ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
d. Ủy thác và nhận ủy thác

NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
hợp đồng ủy thác, đại lý.
e. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên
doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
g. Tư vấn tài chính
NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức
tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
h. Bảo quản vật quý giá
NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm
đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ tại ngân
hàng thương mại
1.2.1. Nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay
Theo Điều 3, quyết định 1627/2001/QĐ của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam định
nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
1.2.1.2. Nguyên tắc cho vay
Ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện hoạt động “đi vay để
cho vay”. Hơn thế nữa, các ngân hàng phải trả lãi cho các khoản vốn mà mình huy động. Bởi vậy,
khi thực hiện hoạt động cấp tín dụng các ngân hàng luôn phải đảm bảo các nguyên tắc nhất định,
đây cũng chính là đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Các nguyên tắc đó là:
Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi khách hàng và
ngân hàng đi đến cam kết vay vốn - cho vay vốn tức hai bên đã có một sự đồng ý, sự nhất quán về
mục đích sử dụng vốn được thể hiện trong hợp đồng. Về phía ngân hàng, quyết định cho vay được
phê duyệt dựa trên sự thẩm định về chất lượng của dự án. Việc đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng,
sử dụng vốn đúng cam kết không những mang lại sự chắc chắn trong khả năng thu hồi vốn cho

ngân hàng mà còn có lợi cho khách hàng. Bởi việc sử dụng vốn đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo khả năng trả nợ cho khách hàng. Hơn nữa, nó giúp khách hàng
đảm bảo được uy tín và xây dựng được mối quan hệ tốt với ngân hàng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Xuất phát từ việc
ngân hàng đi vay để cho vay vì vậy sau một thời hạn đã được quy định khách hàng vay tiền phải
hoàn trả tiền cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả tiền cho người gửi. Tiền lãi thu được từ sự
chênh lệch lãi suất sẽ giúp ngân hàng bù đắp, trang trải chi phí hoạt động.
Trên thực tế khi khách hàng đi vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng đảm bảo
các yêu cầu sau: có năng lực hành vi dân sự, có mục đích vay vốn hợp pháp, có khả năng tài chính
đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thực hiện quy
định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.1.3. Phân loại cho vay
a. Theo thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
 Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này là nhằm tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này được sử dụng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b. Theo phương thức đảm bảo tiền vay
 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho
vay.
c. Theo phương thức cho vay
 Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng xác định và thỏa

thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
d. Theo phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay trả góp: tùy theo hợp đồng cho vay mà khách hàng đã ký kết, số tiền lãi vay
phải trả và nợ gốc sẽ được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
 Cho vay phi trả góp: khách hàng trả nợ gốc một lần khi đáo hạn.
e. Theo mục đích sử dụng vốn vay
 Cho vay đầu tư vàng
 Cho vay trả góp mua nhà
 Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
 Cho vay thấu chi tài khoản cá nhân
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
 Cho vay hỗ trợ tiêu dùng cho nhân viên công ty...
1.2.1.4. Các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
 Cho vay sinh hoạt tiêu dùng
 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà
 Cho vay hỗ trợ tiêu dùng
 Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà
 Cho vay sản xuất kinh doanh
 Cho hỗ trợ du học
 Một số sản phẩm khác: cho vay đầu tư vàng, chứng khoán...
1.2.1.5. Các hình thức bảo đảm tín dụng
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho
bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng
bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
Là hình thức đảm bảo mà theo đó, người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Cầm cố thích hợp với
những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân

hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của người nhận tài trợ.
 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra
bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình
thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
 Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi
vay nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ. Bão lãnh có thể chia thành hai loại chính: bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng
tín chấp.
1.2.1.6. Rủi ro trong nghiệp vụ cho vay
Theo Wikipedia: “Rủi ro tín dụng là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay
của ngân hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người đi
vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi
chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín
dụng.”
Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều
1
(giảng viên đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh): Rủi
ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động
ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.
1.2.2. Nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Đặc điểm của khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân bao gồm: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
Hiện nay, khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng được tập trung khai thác theo các chính
sách bán lẻ của NHTM.
1 Ts. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2006
Trong thời kỳ bao cấp, cá nhân không được và ít có nhu cầu thực hiện các giao dịch với

ngân hàng. Hành vi này ảnh hưởng lâu dài khiến cho khi chuyển sang thời kỳ đổi mới kinh tế
NHTM phải mất thời gian khá dài để thay đổi hành vi và thu hút khách hàng cá nhân thực hiện
giao dịch qua ngân hàng. Nhìn chung khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như
sau
2
:
 Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
 Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.
 Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu thập đối với người có thu nhập cao.
 Mặc cảm, ngại giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao.
Nắm bắt được những đặc điểm tâm lý trên đây của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có chính
sách thích hợp để thu hút khách hàng cá nhân đến giao dịch với ngân hàng.
1.2.2.2. Nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
a. Khái niệm
Theo định nghĩa từ trang web của ngân hàng TMCP Á Châu: “Cho vay sản xuất kinh
doanh và làm dịch vụ là nhóm sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng bổ sung
nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển,
nâng cấp cơ sở vật chất, mở rộng nhà xưởng…”
b. Đặc trưng của nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
Theo khái niệm trên ta có thể thấy được một số đặc điểm của cho vay sản xuất kinh doanh
và làm dịch vụ đối với khách hàng cá nhân:
 Đối tượng vay là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
 Mục đích vay là để bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc mua máy móc, trang thiết bị,
phương tiện vận tải, mở rộng nhà xưởng…
 Khách hàng sử dụng số tiền vay vào các hoạt động sinh lời, nguồn trả nợ gắn liền với
việc sử dụng số tiền vay.
 Khách hàng rất nhạy cảm với lãi suất cho vay.
c. Phân loại cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
2 Ts. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2006
Cũng như hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại, cho vay sản xuất kinh doanh và

làm dịch vụ được phân chia theo các tiêu chí như:
 Căn cứ vào thời gian: bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
 Căn cứ vào mục đích vay: dựa vào mục đích vay của khách hàng thì cho vay sản xuất
kinh doanh và làm dịch vụ được phân loại theo các mục đích chính sau:
 Cho vay bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm
dịch vụ, thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí cần thiết…
 Cho vay đầu tư tài sản cố định: máy móc, trang thiết bị có giá trị lớn
d. Vai trò của nghiệp vụ cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ
 Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ là đòn bẩy quan trọng kích thích sự phát triển
của nền kinh tế. Hoạt động tín dụng sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế như sau:
 Sự phát triển của nền sản xuất tạo nguồn thu cho ngân sách, từ đó Chính phủ sẽ
thực hiện tốt hơn vai trò của mình trong việc ổn định trật tự xã hội, an sinh giáo dục, cũng như đầu
tư vào các dự án trọng điểm của đất nước.
 Tín dụng kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển, mở rộng thương mại,
dịch vụ.
 Tín dụng sản xuất kinh doanh góp phần tận dụng, khai thác mọi tiềm năng về đất
đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Tín dụng sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ tạo điều kiện phát triển ngành nghề
truyền thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
 Tín dụng sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ góp phần ngăn chặn đà suy giảm
kinh tế, nhằm thúc đẩy sản xuất, kích cầu đầu tư.
 Đối với các ngân hàng thương mại
Cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ là một trong những nhóm sản phẩm tín dụng
của ngân hàng thương mại nhằm tài trợ vốn cho các khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh
và làm dịch vụ hiệu quả. Vai trò của nhóm sản phẩm này đối với các NHTM được thể hiện ở các
khía cạnh sau:

×