Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thảo luận kế toán tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.39 KB, 18 trang )

Danh sách thành viên nhóm 6:
Họ tên Mã sinh viên
1. Nguyễn Thị Huyền Hoa (nhóm trưởng)
…………………
2. Lê Thị Thuý ………………………………………… ….
3. Nguyễn Thị Cẩm Nhung…………… …………………
4. Lê Anh Hồng……………………………………………
5. Lưu Văn Kha……………… …………………………….
6. Trần Anh
Đào……………………………………………
7. Phạm Thị Lương………………………………………….
8. Phạm Thị Thu Hường…………………………………….
9. Mai Thị Hoà …………………… ……………………….
10. Lê Thị Ngọc Bé …………………………………………
11. Ngô Văn Long……………………………………………
12. Phan Duy Tùng…………………………………………
CQ521328
CQ523579
CQ522672
CQ521451
CQ 521810
CQ510867
CQ501618
CQ511762
CQ501050
CQ513549
CQ522166
CQ524162
CHƯƠNG 7: KẾT THÚC KIỂM TOÁN
7.1. CÁC CÔNG VIỆC CƠ BẢN CẦN PHẢI THỰC HIỆN TRONG GIAI
ĐOẠN KẾT THÚC KIỂM TOÁN.


7.1.1 Xem xét các khoản nợ phải trả không chắc chắn.
A. Vấn đề: Trong năm tài chính, có những sự kiện phát sinh có thể dẫn đến trách
nhiệm của đơn vị được kiểm toán trong việc thanh toán các khoản công nợ cho bên
thứ ba. Tuy nhiên, đến thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính, không thể
xác định được nghĩa vụ này có phải thực hiện hay không với giá trị khoản công nợ là
bao nhiêu.
 Kiểm toán viên cần xem xét, đánh giá khả năng đơn vị được kiểm toán có đối mặt
với các khoản nợ phải trả không chắc chắn hay không.
B. Các sự kiện có thể hình thành nên các khoản nợ phải trả không chắc chắn:
- Các vụ kiện chưa có quyết định xét xử chính thức.
- Tranh chấp về thuế với cơ quan thuế.
- Bảo lãnh trách nhiệm của công ty khác.
- Nghĩa vụ bảo hành sản phẩm cho khách hàng….
Mục tiêu của kiểm toán viên: Đánh giá khả năng xảy ra các khoản công nợ này và
trình bày công bố chúng trên báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
C. Thủ tục kiểm toán.
1. Trao đổi với ban quản lý đơn vị được kiểm toán về khả năng có những khoản nợ
phải trả không chắc chắn và việc trình bày chúng trên báo cáo tài chính phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Tuy vậy, nếu nhà quản lý của đơn vị có chủ
ý che giấu do việc công bố các khoản nợ không chắc chắn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến vị thế của doanh nghiệp với các bên khác có liên quan thì việc thực hiện thủ tục
này không mang lại hiệu quả.
2. Kiểm toán viên thực hiện việc rà soát các tài liệu có liên quan để tìm kiếm và đánh
giá khả năng xảy ra những khoản công nợ này.VD:
+ Rà soát báo cáo doanh thu của đơn vị và so sánh năm nay với năm trước để
phát hiện những bất thường tiềm ẩn nghĩa vụ pháp lý đối với khách hàng.
+ Rà soát hoá đơn, báo cáo tài từ văn phòng tư vấn luật xem doanh nghiệp có
khả năng đối mặt với các vụ kiện tụng không.
+ Phân tích chi phí phát sinh trong kì, xem xét biên bản họp của hội đồng quản
trị và cổ đông để nhận biết hợp đồng, vụ kiện quan trọng.

3. Trong một số trường hợp, kiêm toán viên thực hiện gửi thư xác nhận đến luật sư
bào chữa hoặc tư vấn pháp lý của đơn vị được kiểm toán trong các vụ kiện chưa có
quyết định xét xử chính thức nhằm nắm bắt được thông tin về nội dung vụ kiện hoặc
tranh chấp, hậu quả có thể có và mức độ thiệt hại phát sinh. Từ đó kiểm toán viên
đánh giá khả năng xảy ra và tầm quan trọng của các khoản công nợ không chắc chắn
trong mối quan hệ với việc trình bày và công bố thông tin trên BCTC.
D. Ý kiến của kiểm toán viên:
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế số 37 và chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 18, nếu
khả năng xảy ra công nợ là :
- Thấp( hoặc không trọng yếu): không cần trình bày trong BCTC.
- Tương đối: chú thích trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán trên BCTC.
- Cao: phải được ghi nhận trên BCTC.
7.1.2 Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC.
A. Định nghĩa: Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính
là :“những sự kiện có ảnh hưởng đến BCTC đã phát sinh trong những khoảng thời
gian từ sau ngày khóa sổ lập báo báo tài chính để kiểm toán đến ngày ký báo cáo kiểm
toán; và những sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán”
1
.
Chuẩn mực kiểm toán quy định kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các thủ
tục kiểm toán thích hợp để xem xét tất cả các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế
toán đến ngày ký báo cáo kiểm toán có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, từ đó yêu
cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính.
B. Phân loại:
Các sự kiện này được chia thành 2 loại:
- Sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC: Xảy ra sau khi khóa sổ,có tác dụng
cung cấp thêm bằng chứng về các sự kiện đã tồn tại trong năm tài chính và có
ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC.
VD: Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Doanh nghiệp nhận được kết luận của
toà án xác nhận về vụ kiện của khách hàng đối với doanh nghiệp xảy ra trong

năm tài chính. Tuỳ theo kết luận đó, doanh nghiệp ghi các bút toán điều chỉnh
với tài khoản tương ứng.
- Sự kiện ko ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng phải công bố trên thuyết
minh BCTC: là sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ không liên quan đến năm tài
chính được kiểm toán nên ko phải thực hiện điều chỉnh BCTC. Tuy nhiên, do
tính trọng yếu nên phải trình bày trong thuyết minh BCTC bao gồm:
+ Hợp nhất kinh doanh hoặc thanh lý công ty con của tập đoàn.
+ Công bố kế hoạch ngừng hoạt động.
+ Thanh lý tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động.
+ Tham gia vào một hợp đồng ràng buộc để bán tài sản hoặc thanh lý các khoản
nợ.
+ Mua sắm, thanh lý tài sản có giá trị lớn.
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
+…
Việc phân loại nhằm xác định rõ trách nhiệm của cả đơn vị kiểm toán và đơn vị được
kiểm toán. Cũng như là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra kết luận kiểm toán về báo cáo
tài chính được kiểm toán.
1 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 560, đoạn 04
C. Các thủ tục để thu thập bằng chứng:
Ngoài các thủ tục thông thường như kiểm tra số dư hoặc số phát sinh trong giai
đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên có thể áp dụng các thủ tục sau để
thu thập bằng chứng:
1. Xem xét các thủ tục do chính đơn vị quy định về việc đánh giá các sự kiện xảy ra
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm phục vụ cho việc lập BCTC.
2. Trao đổi vs ban giám đốc đơn vị về tính trọng yêú của sự kiện phát sinh sau ngày
khóa sổ lập BCTC như: những số liệu tạm tính hoặc chưa được xác nhận; những cam
kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được ký kết; bán hay dự kiến bán tài sản; những cổ
phiếu hoặc trái phiếu mới phát hành; thỏa thuận sáp nhập hay giải thể đã được ký kết
hay dự kiến; những tài sản bị trưng dụng hay bị phá hủy do hỏa hoạn,…
3. Rà soát biên bản các cuộc họp đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát,

ban giám đốc sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC, kể cả những vấn đề được thảo luận
trong các cuộc họp này nhưng chưa được ghi vào biên bản.
- Rà soát các báo cáo nội bộ về những sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC.
- Rà soát các sổ kế toán sau ngày lập BCTC.
- Yêu cầu đơn vị hoặc luật sự của đơn vị cung cấp thêm thông tin về các vụ kiện
tụng, tranh chấp đã cung cấp trước đó, hoặc các vụ kiện tụng, tranh chấp khác
nếu có.
D. Ý kiến của kiểm toán viên:
- Nếu phát hiện các sự kiện có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính:
Kiểm toán viên thảo luận vấn đề này với Ban Giám đốc của đơn vị yêu cầu điều chỉnh
báo cáo tài chính, nếu đơn vị không chấp nhận, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
có thể phát hành báo cáo kiểm toán với “ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “không
chấp nhận”.
- Sau ngày ký báo cáo kiểm toán, Kiểm toán viên không bắt buộc phải xem xét những
vấn đề phát sinh liên quan đến báo cáo tài chính, tuy nhiên nếu phát hiện thấy các sự
kiện có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC , kiểm toán viên cân nhắc sửa lại
báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán đã ký đồng thời thảo luận với Giám đốc đơn vị
được kiểm toán để tìm biện pháp phù hợp.
7.1.3. ĐÁNH GIÁ GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC.
A. Khái niệm giả định hoạt động liên tục.
“Giả định hoạt động liên tục là một nguyên tắc cơ bản chi phối đến việc lập và
trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giả định là doanh
nghiệp đang hoạt đông liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần,trừ khi doanh nghiệp có ý định giải thể hoặc bị buộc phải ngừng hoạt
động,hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.”
2
Khi giả thiết hoạt động liên
2 Chuẩn mực kế toán VIệt Nam 01, chuẩn mực kiểm toán quốc tế VAS 10
tục không được đảm bảo thì báo cáo tài chính phải được lập theo cơ sở khác và đơn vị
phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

B. Các dấu hiệu đánh giá giả định liên tục:
Trách nhiệm đánh giá giả định hoạt động trước hết thuộc về Ban Giám đốc thông qua
xem xét các thông tin sẵn có trong tương lai gần có thể dự đoán được, ít nhất 12 tháng
kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Việc xem xét phụ thuộc vào các dấu hiệu :
+ Dấu hiệu về mặt tài chính: Dấu hiệu về mặt tài chính phản ánh những khó khăn
hoặc thách thức về tình hình tài chính,kết quả kinh doanh của đơn vị.
+ Dấu hiệu về hoạt động: Dấu hiệu về hoạt động cho thấy môi trường kinh doanh có
những thay đổi bất lợi,đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Dấu hiệu thay
đổi về môi trường chính trị,luật pháp hoặc trách nhiệm pháp lý cũng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
+ Dấu hiệu khác: Các dấu hiện thay đổi về môi trường chính trị, luật pháp hoặc trách
nhiệm pháp lý.
C. Thủ tục đánh giá giả định hoạt động liên tục:
1. Ngay từ khi bắt đầu kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán xem xét các sự
kiện hoặc điều kiện liên quan đến giả định hoạt động liên tục để thảo luận với Ban
giám đốc của đơn vị về kế hoạch và giải pháp xử lý kịp thời.Qua đó đánh giá mức rủi
ro kiểm toán ban đầu của sự kiện và điều kiện này nhằm xác định nội dung, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
2. Trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên thảo luận với
nhà quản lý của đơn vị về các sự báo liên quan đến luồng tiền, lợi nhuận và các dự
báo khác có liên quan để phát hiện dấu hiệu nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục.
Bên cạnh đó Kiểm toán viên rà soát và phân tích các tài liệu quan trọng như giấy nhận
nợ, hợp đồng vay vốn để tìm kiếm bằng chứng về điều khoản bị vi phạm kết hợp xem
xét biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc hoặc cấp quản lý
tương đương để tìm hiểu về khó khan tài chính của đơn vị. Nếu có, kiểm toán viên
trao đổi với luật sư hoặc tư vấn pháp lý của đơn vị về các vụ kiện, tranh chấp và ảnh
hưởng của chúng đến báo cáo tài chính.
3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ lập báo cáo tài chính; xác
nhận sự tồn tại, tính hợp pháp, hiệu lực, khả năng tài chính của các bên liên quan đã
cam kết duy trì hỗ trợ tài chính cho đơn vị.

4. Khi phát hiện nghi vấn thể hiện giả định hoạt động liên tục không còn thích hợp,
kiểm toán viên thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung: đánh giá tính hợp lý và khả thi
của các biện pháp mà nhà quản lý của đơn vị đề xuất hoặc lên kế hoạch thực hiện để
cải thiện tình hình…đồng thời yêu cầu Ban Giám đốc của đơn vị xác nhận bằng văn
bản về các đề xuất hoặc kế hoạch này.
D. Ý kiến của Kiểm toán viên:
- Nếu tồn tại các điều kiện hoặc sự kiện ảnh hưởng đến giả định hoạt động liên tục
của đơn vị nhưng chúng không chắc chắn trọng yếu: kiểm toán viên yêu cầu đơn vị
trình bày đầy đủ thông tin về điều kiện hay sự kiện này trong thuyết minh báo cáo tài
chính. Nếu đơn vị công bố đầy đủ, kiểm toán viên đưa ra “ý kiến chấp nhận toàn
phần” nhưng nhấn mạnh về các yếu tố đó để lưu ý người sử dụng báo cáo. Nếu đơn vị
không công bố đầy đủ, tuỳ theo tình huống cụ thể kiểm toán viên đưa ra “ý kiến chấp
nhận từng phần” hoặc “ý kiến trái ngược”.
- Nếu giả định hoạt động liên tục bị vi phạm mà đơn vị vẫn lập báo cáo tài chính trên
cơ sở giả định này: Kiểm toán viên đưa ra “ý kiến không chấp nhận”. Nếu đơn vị lựa
chọn cơ sở khác, kiểm toán viên đưa ra ý kiến dựa theo đánh giá sự phù hợp của cơ sở
thay thế này.
7.1.4. TÍCH LŨY BẰNG CHỨNG CUỐI CÙNG.
A. Vấn đề:
Sau khi thực hiện các bước bước xem xét trên, kiểm toán viên cần thực hiện các
thủ tục cần thiết để có thể tích luỹ những bằng chứng kiểm toán cuối cùng phục vụ
việc ra kết luận kiểm toán.
B. Thủ tục thu thập bằng chứng cuối cùng:
1.Thực hiện thủ tục phân tích.
- Mục đích:
+ Khẳng định lại những kết luận mà kiểm toán viên có được một trong suốt quá trình
kiểm toán.
+ Rà soát các khả năng còn xảy ra sai phạm trọng yếu đối với báo cáo tài chính đã bị
bỏ qua,hay mối quan hệ bất thường của các thông tin trên báo cáo tài chính chưa được
giải thích thấu đáo.

- Chủ nhiểm kiểm toán đảm bảo trách nhiệm thực hiện:
+ Rà soát lại tổng thể báo cáo tài chính.
+ Kiểm tra lại những biến động bất thường trong số liệu của đơn vị thông qua việc so
sánh.
+ Cân nhắc sự phù hợp và thích đáng của bằng chứng kiểm toán đã thu thập được lý
giải cho biến động bất thường này.
Trường hợp kết quả phân tích vẫn còn yếu điểm thì chủ nhiệm kiểm toán phải cân
nhắc đến việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để củng cố cho các kết luận
kiểm toán đã đưa ra trước đó.
2.Thu nhập thư xác nhận về giải trình các nhà quản lý đơn vị kiểm toán.
Các giải trình bằng văn bản của nhà quản lý đơn vị thể hiện dưới các hình thức:
- Bản giải trình được nhà quản lý và đơn vị lập và gửi cho kiểm toán viên.
- Thư của kiểm toán viên liệt kê tất cả những hiểu biết của mình về các giả
trình của quản lý đơn vị và được quản lý đơn vị xác nhận là đúng.
Các giải trình nhà quản lý đơn vị cần được lưu vào hồ sơ kiểm toán dưới hình thức
tóm tắt để tích lũy bàng chứng kiểm toán.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán,Kiểm toán viên cần yêu cầu giám đốc hoặc
người đứng đầu đơn vị xác nhận lại bằng văn bản về nội dung các giải trình bằng lời
nói của họ trước đó để hạn chế hiểu lầm giữa 2 bên đồng thời tăng độ tin cậy bằng
chứng kiểm toán.
Thu thập xác nhận giải trình của nhà quản lý là một thủ tục quan trọng có ảnh
hưởng đến việc đưa ra kết luận về báo cáo tài chính được kiểm toán.
3. Kiểm tra các thông tin được trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Với tầm quan trọng của TMBCTC kiểm toán viên cần phải kiểm tra các thông tin
trình bày trên báo cáo tài chính trước khi đi đến kết luận cuối cùng về tông thể báo cáo
tài chính đơn vị được kiểm toán.
Việc kiểm tra, kiểm toán viên cần đánh giá 2 nội dung quan trọng trên TMBCTC
là nguyên tắc, phương pháp kế toán đơn vị lựa chọn và thông tin thuyết minh cụ thể
về tình hình tài chính,kết quả hoạt động đơn vị để đưa ra quyết định nên hay không
yêu cầu đơn vị sửa đổi, bổ sung thông tin này.

Tính đầy đủ và đúng đắn các thông tin trên Thuyết minh Báo cáo tài chính là cơ sở
để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình.
4. Đọc các thông tin khác trên báo cáo thường niên.
Báo cáo thường niên là tài liệu công ty lập hàng năm nhằm công bố thông tin của
mình trước công chúng hoặc báo cáo trước đại hội cổ đông.
Các thông tin thường được trình bày trên báo cáo thường niên:
- Báo cáo tài chính được kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán và các thông tin liên quan như:lịch sử hoạt động của công
ty…
Để thực hiện công việc,kiểm toán viên cần liên lạc với nhà quản lý của đơn vị
được kiểm toán để thu thập các thông tin khác trong báo cáo thường niên trước ngày
ký báo cáo kiểm toán.
C. Ý kiến của kiểm toán viên:
- Nếu có những điểm không nhất quán có tình trọng yếu dẫn đến sự trình bày sai
lệch thực tế : kiểm toán viên cần đưa ra quyết định nên sửa báo cáo tài chính hay các
thông tin khác.
- Nếu việc sửa lại báo cáo tài chính là cần thiết mà đơn vị không chấp nhận sửa
chữa: tùy theo mứ đọ kiểm toán mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng
phần hay không chấp nhận.
7.1.5 Đánh giá các phát hiện kiểm toán.
A. Mục đích: khẳng định lại việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán trong suốt quá
trình kiểm toán, đồng thời là cơ sở quyết định loại ý kiến cần trình bày trong báo cáo
kiểm toán.
B. Thủ tục đánh giá các phát hiện kiểm toán:
1. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán lần cuối cùng:
- Tập hợp toàn bộ bằng chứng đã thu thập được trong suốt quá trình kiểm toán
để đưa ra đánh giá cuối cùng về tính trọng yếu và rủi ro cho toàn bộ cuộc kiểm
toán.
- Xác định số cộng dồn của tất cả các sai phạm chưa được điều chỉnh để đánh giá
tính trọng yếu của chúng.

 Nếu số lũy kế của tất cả những sai phạm chưa được điều chỉnh là trọng yếu thì
kiểm toán viên cần mở rộng phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc yêu
cầu nhà quản lý điều chỉnh báo cáo tài chính.
2. Rà soát hồ sơ kiểm toán.
Mục đích: đánh giá khối lượng công việc đã thực hiện bởi các thành viên trong
đoàn kiểm toán và các bằng chứng thu thập được cũng như các kết luận của từng
thành viên trong đoàn kiểm toán về các khoản mục trên báo cáo tài chính được kiểm
toán.
Việc rà soát thường do chủ nhiệm kiểm toán đảm nhận. Sau khi rà soát, chủ nhiệm
kiểm toán cần kí vào tất các giấy tờ làm việc.
Các mục tiêu hướng đến:
- Các trợ lý kiểm toán đã thực hiện công việc đúng đắn và toàn diện.
- Các nhận xét do trợ lý kiểm toán đưa ra là hợp lý, thích hợp với hoàn cảnh cụ
thể.
- Cuộc kiểm toán được hoàn tất được phù hợp với các điều khoản trên hợp đồng
kiểm toán.
- Các câu hỏi liên quan đến nội dung kiểm toán được giải quyết thấu đáo.
- Các giấy tờ làm việc thực sự là căn cứ cho việc hình thành ý kiến kiểm toán.
- Quá trình kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán và các chính sách thủ
tục kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán.
Đòi hỏi người soát xét phải độc lập với người thực hiện cuộc kiểm toán.
Việc soát xét ở cấp độ cao hơn được các chủ phần hùn thực hiện, phạm vi phụ
thuộc vào từng loại hình hợp đồng kiểm toán và mức độ tin tưởng của chủ phần hùn
đối với chủ nhiệm kiểm toán.
Người chủ phần hùn kiểm toán là người thường điều hành một mảng khách hàng
trong công ty kiểm toán. Công việc của họ thiên về phát triển và duy trì khách hàng
nhiều hơn là giải quyết các vấn đề kỹ thuật. Về pháp lý, chủ phần hùn có vốn góp
trong công ty kiểm toán và chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro của công ty.
Với các công ty kiểm toán có yêu cầu về chất lượng kiểm toán cao hơn, rất có thể
việc soát xét sẽ được thực hiện bởi chủ phần hùn thứ hai không tham gia trực tiếp vào

cuộc kiểm toán.
3. Hình thành ý kiến kiểm toán và dự thảo báo cáo kiểm toán:
- Khi mỗi phần hành công việc kết thúc, kiểm toán viên phải đưa ra kết quả tổng
hợp về các phát hiện kiểm toán (các yếu tố chưa tốt, cần điều chỉnh, kết luận về
từng phần hành tương ứng…).
- Kết quả của riêng từng phần hành cần phải được tổng hợp và đánh giá nhằm
hình thành nên ý kiến về tổng thể BCTC được kiểm toán.
C. Ý kiến của kiểm toán viên:
Trước khi đưa ra kết luận cuối cùng, kiểm toán viên cần thảo luận với nhà quản lý
của đơn vị về các phát hiện sai phạm nếu có và đưa ra các biện pháp điều chỉnh, bổ
sung. Nếu như nhà quản lý đồng ý, kiểm toán viên có thể phát hành báo cáo dạng chấp
nhận toàn bộ. Còn không, kiểm toán viên có thể phát hành báo cáo dạng chấp nhận
từng phần hoặc dạng khác.
7.1.6 Thảo luận với Ban Quản trị và Ủy ban Kiểm toán (nếu có) của đơn vị được
kiểm toán.
- Được nêu rõ trong Chuẩn mực kiểm toán số 260: Trao đổi các vấn đề với Ban
quản trị được kiểm toán.
- Mục đích:
+ Giúp kiểm toán viên đưa ra các phát hiện kiểm toán, tư vấn về các giải pháp hoàn
thiện hoạt động của đơn vị được kiểm toán, đồng thời đưa ra những bằng chứng về
các công việc kiểm toán đã thực hiện.
+ Tìm kiếm sự đồng tình, nhất trí hoặc những bất đồng quan điểm (nếu có) của Ban
quản trị với ý kiến của kiểm toán viên.
Trong một số trường hợp nhất định, Ban quản trị hoặc Ủy ban kiểm toán có thể
cung cấp thêm thông tin hoặc giải thích rõ hơn về các vấn đề được cho là nguyên nhân
dẫn đến việc kiểm toán viên không thể đưa ra ý kiến dạng chấp nhận toàn bộ.
7.2. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
7.2.1. Khái quát chung báo cáo kiểm toán về BCTC
7.2.1.1. Báo cáo kiểm toán về BCTC
- Khái niệm: Là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Thực chất là một bản

thông báo về kết quả cuộc kiểm toán về BCTC cho người sử dụng BCTC. Nội dung
trình bày có thể khác nhau nhưng phải chuyển đến người đọc những đánh giá của
KTV về sự phù hợp của những thông tin định lượng của BCTC cũng như sự tuân thủ
các chuẩn mực, hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC này.
- Hình thức trình bày: + bằng văn bản
+ bằng miệng
Theo quy định của Ủy ban về chuẩn mực kiểm toán (IAPC) của liên đoàn Kế toán
quốc tế (IFAC): “ Báo cáo kiểm toán về BCTC là loại báo cáo bằng văn bản do KTV
lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về BCTC của một đơn vị (tổ
chức hoặc doanh nghiệp) đã được kiểm toán.”
7.2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của báo cáo kiểm toán về BCTC
Báo cáo kiểm toán về BCTC có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán
và người sử dụng BCTC
 Đối với hoạt động kiểm toán: là khâu cuối cùng trong quá trình thực hiện cuộc kiểm
toán BCTC để trình bày kết quả cảu cuộc kiểm toán bằng những ý kiến đánh giá của
KTV về thông tin định lượng và trình bày BCTC theo quy định của chuẩn mực hoặc
chế độ kế toán hiện hành.
Sơ đồ 7.1 Trình tự thực hiện cuộc kiểm toán BCTC
 Đối với người sử dụng BCTC: giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin
cậy của các thông tin định lượng trên BCTC, trên cơ sở đó họ có các quyết định kinh
tế đúng đắn, hiệu quả trong mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có
BCTC này.
Sơ đồ 7.2 Mối quan hệ giữa BCTC, Báo cáo kiểm toán về BCTC
và người sử dụng BCTC
7.2.1.3. Yêu cầu lập, trình bày, gửi báo cáo kiểm toán về BCTC
 Yêu cầu lập
Kết thúc cuộc kiểm toán về BCTC, KTV phải lập báo cáo kiểm toán về BCTC,
trình bày ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý của các thoogn tin định lượng và
sự trình bày của các thông tin định lượng này trên BCTC do đơn vị (tổ chức , doanh
nghiệp) mời kiểm toán đã lập.

 Yêu cầu về trình bày
Trình bày theo chuẩn mực kiểm toán quy định cả về nội dung, kết cấu, hình
thức để người đọc hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tình huống bất thường xảy
ra.
 Yêu cầu về gửi báo cáo kiểm toán về BCTC
Phải được gửi (đính kèm) cùng với BCTC được kiểm toán.
7.2.1.4. Ý kiến của KTV trình bày trên báo cáo kiểm toán về BCTC
- Đây là một trong những nội dung quan trọng của báo cáo kiểm toán về BCTC.
- Đưa ra đánh giá của KTV trên các phương diện phản ánh (hoặc trình bày) trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các thông tin định lượng của BCTC (đảm bảo
chắc chắn rằng BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu),
và sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), và
việc tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan.
7.2.2. Các yếu tố và nội dung báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
- Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính gồm các yếu tố cơ bản được trình bày theo thứ
tự sau:
- Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán: trong báo cáo kiểm toán cần nêu rõ tên, biểu
tượng, địa chỉ giao dịch, số diện thoại, số fax và số hiệu liên lạc khác của công ty
kiểm toán. Trong trường hợp mà một cuộc kiểm toán do hai công ty kiểm toán trở lên
cùng thực hiện thì cần phải ghi đầy đủ các thông tin nêu trên của các công ty ký báo
cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
- Số hiệu báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính: đây là số hiệu phát hành báo cáo
kiểm toán theo từng năm của công ty kiểm toán. Ví dụ: Số: 11232/IMMA
- Tiêu đề báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính: BCKT phải có tiêu đề rõ ràng và phù
hợp để phân biệt với báo cáo khác. Ví dụ: “BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO
TÀI CHÍNH”
- Người nhận báo cáo kiểm toán vê báo cáo tài chính: BCKT phải nêu rõ người nhận
BCKT phù hợp với hợp đồng kiểm toán. Người nhận BCKT có thể là: Giám đốc, hội
đồng quản trị, các cổ đông của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ: “Kính gửi: GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TNHH TRƯỜNG GIANG”.

- Mở đầu của BCKT về báo cáo tài chính: Phải ghi rõ BCTC là đối tượng của cuộc
kiểm toán cũng như ghi rõ ngày và niên độ lập BCTC.
+ BCKT phải khẳng định rõ ràng việc lập BCTC là thuộc trách nhiệm của Giám
đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán. Trách nhiệm của KTV và công ty
kiểm toán là đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên kết quả kiểm toán của mình.
+ BCTC phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Việc lập
BCTC đòi hỏi Giám đốc (hay người đứng đầu) đơn vị phải tuân thủ chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận. Phải lựa chọn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán cũng như phải đưa ra các ước tính kế toán và các xét đoán thích hợp.
Ngược lại trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán là kiểm tra các thông tin trên
BCTC và đưa ra ý kiến về báo cáo này. Ví dụ: “Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán Báo
cáo tài chính của Công ty TNHH Trường Giang (sau đây viết tắt là "Công ty"), bao
gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2011 được trình bày từ trang 5 đến trang 18.
Việc lập và trình bày Báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của Giám đốc Công ty.
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này, căn cứ trên kết quả
kiểm toán của chúng tôi”.
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán:
BCKT phải nêu rõ phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán bằng cách khẳng
định rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận.
Thủ tục này là cần thiết để đảm bảo người đọc BCKT hiểu được rằng cuộc kiểm
toán đã được thực hiện theo các chuẩn mực và thông lệ được thừa nhận. Trong trường
hợp riêng biệt, KTV đã thực hiện các thủ tục kiểm toán khác thì cần phải ghi rõ trong
BCKT.
BCKT phải ghi rõ là công việc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện để
có được sự đảm bảo hợp lý là các BCTC không còn chưa đựng những sai sót trọng
yếu.
BCKT phải nêu rõ các công việc đã thực hiện, gồm:

+ Các phương pháp kiểm toán (chọn mẫu, thử nghiệm cơ bản … ) những bằng
chứng kiểm toán đủ để xác minh được thông tin trong BCTC. Ví dụ: “Chúng tôi thực
hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử nghiệm cần thiết,
thu thập các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính”
+ Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được
chấp nhận); Các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng để lập BCTC;
+ Đánh giá các ước tính kế toán và xét đoán quan trọng được Giám đốc (hoặc
người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán thực hiện khi lập BCTC;
+ Đánh giá việc trình bày toàn bộ tình hình tài chính trên các BCTC.
- Ý kiến của toán viên về báo cáo tài chính được kiểm toán
+ Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên về BCTC trên hai
phương diện: tính trung thực và tính hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của các thông
tin được trình bày trên BCTC và sự tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành.
+ Tùy thuộc vào các kết quả kiểm toán, kiểm toán viên có thể trình bày một
trong bốn loại ý kiến khác nhau về báo cáo tài chính được kiểm toán:
Ý kiến chấp nhận từng phần
Ý kiến chấp từ chối
Ý kiến chấp toàn phần
Ý kiến không chấp nhận
Trong trường ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra không phải là ý kiến chấp nhận
toàn phần, cần mô tả rõ trong báo cáo kiểm toán lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó
- Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
+ Trên báo kiểm toán cần phải ghi rõ ngày, tháng, năm kết thúc toàn bộ công việc
kiểm toán. Thông tin này cho phép người sử dụng BCTC biết rằng kiểm toán viên đã
xem xét đến các sự kiện (nếu có) ảnh hưởng đến BCTC từ sau ngày kết thúc niên độ
cho đến ngày kết thúc niên độ.
+ Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ địa điểm (tỉnh, thành phố) của công ty kiểm toán
chịu trách nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán vềBCTC.
+ Ngày ký báo cáo kiểm toán về BCTC không được ghi trước ngày giám đốc

ký.
+ Chữ ký và con dấu: Báo cáo kiểm toán phải có chữ ký và ghi rõ tên của kiểm
toán viên chụi trách nhiệm kiểm toán và phải có chữ ký và ghi rõ tên giám đốc.
+ Trên chữ ký của giám đốc phảỉ đóng dấu công ty hoặc chi nhánh chịu trách
nhiệm phát hành báo cáo kiểm toán về BCTC.
+ Giữa các trang của báo cáo kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán phải đóng
dấu giáp lai phù hợp chung với thông lệ chung của quốc tế.
+ Trường hợp có từ hai công ty kiểm toán cùng thực hiện một cuộc kiểm toán thì
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải được ký bởi giám đốc của đủ các công ty
kiểm toán theo đúng luật định.
+ Ngôn ngữ được trình bày trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính là ngôn
ngữ sử dụng chính thức của quốc gia,đồng thời có thể lập thêm bằng một thứ tiếng
nước ngoài khác đã thỏa thuận trên hợp đồng kiểm toán (nếu có) .
7.2.3. Ý kiến của kiểm toán viên trình bày trên báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính
Như đã trình bày ở trên, căn cứ kết quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một
trong các loại ý kiến về báo cáo tài chính, như sau:
- Ý kiến chấp nhận toàn phần;
- Ý kiến chấp nhận từng phần;
- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến);
- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược).
A. Ý kiến chấp nhận toàn phần
- Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần được trình bày trong trường hợp
KTV và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù
hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
- Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng có hàm ý rằng tất cả các thay đổi về nguyên tắc kế
toán và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ và đã
được đơn vị nêu rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Ví dụ:
“Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên

các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X, cũng
như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc
tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và
các quy định pháp lý có liên quan”.
 Ý kiến chấp nhận toàn phần được áp dụng cho các trường hợp sau:
- Một là, BCTC được kiểm toán có những sai sót nhưng đã được kiểm toán viên phát
hiện và đơn vị đã điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên; Báo cáo tài chính sau khi
điều chỉnh đã được kiểm toán viên chấp nhận. Trường hợp này thường dùng mẫu câu:
“Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính sau khi đã điều chỉnh theo ý kiến của
kiểm toán viên, đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu ”.
- Hai là, báo cáo kiểm toán có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số yếu tố ảnh
hưởng không trọng yếu đến BCTC, nhưng không có ảnh hưởng đến báo cáo kiểm
toán. Đoạn nhận xét này thường đặt sau đoạn đưa ra ý kiến nhằm giúp người đọc đánh
giá ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến BCTC. Ví dụ:
“Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp
lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X,
cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết
thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
và các quy định pháp lý có liên quan.
Ở đây chúng tôi không phủ nhận ý kiến chấp nhận toàn phần như trên, mà chỉ
muốn lưu ý người đọc báo cáo tài chính đến điểm X trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính: Công ty ABC đã đưa vào sử dụng công trình xây dựng có giá trị 30.000.000
VNĐ, 3 tháng trước ngày kết thúc niên độ tài chính, nhưng chưa ghi tăng tài sản cố
định, chưa tính khấu hao và cũng chưa lập dự phòng. Điều này cần được thuyết minh
rõ ràng trong báo cáo tài chính ”.
 Chú ý: ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là báo cáo tài chính được kiểm
toán là hoàn toàn đúng, mà có thể có sai sót nhưng sai sót đó là không trọng yếu.
B. Ý kiến chấp nhận từng phần
- Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần được trình bày trong trường
hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên

các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không bị ảnh hưởng bởi
yếu tố tuỳ thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đã nêu ra trong báo cáo kiểm
toán. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu tố do kiểm toán viên nêu ra trong báo cáo
kiểm toán có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì BCTC đó đã không phản ánh trung
thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu.
- Yếu tố tuỳ thuộc là yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn, như các vấn đề liên quan
đến tính liên tục hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc một khoản doanh thu
có thể không được công nhận làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Yếu
tố tuỳ thuộc do KTV nêu ra thường liên quan đến các sự kiện có thể xảy ra trong
tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán viên. Việc đưa ra
yếu tố tuỳ thuộc cho phép KTV hoàn thành trách nhiệm kiểm toán của mình nhưng
cũng làm cho người đọc BCTC phải lưu ý và tiếp tục theo dõi khi sự kiện có thể xảy
ra.
Ví dụ về báo cáo kiểm toán có yếu tố tuỳ thuộc:
“Theo ý kiến của chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X,
cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết
thúc tại ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
và các quy định pháp lý có liên quan, tuỳ thuộc vào:
+ Khoản doanh thu XX VNĐ được chấp nhận;
+ Khoản chi XY VNĐ được Hội đồng quản trị thông qua”.
- Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra trong trường hợp KTV cho rằng không thể
đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần, và những phần không chấp nhận do không đồng ý
với Giám đốc hay do công việc kiểm toán bị giới hạn, là quan trọng nhưng không liên
quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến “ý kiến từ chối, hoặc
ý kiến không chấp nhận”. ý kiến chấp nhận từng phần còn được thể hiện bởi thuật ngữ
“ngoại trừ” ảnh hưởng của các vấn đề không được chấp nhận, bằng mẫu câu: “ngoại
trừ những ảnh hưởng (nếu có) của những vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu ” .
 Phạm vi công việc kiểm toán bị giới hạn do:

- Do khách hàng áp đặt. Ví dụ: Trường hợp các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
thoả thuận rằng KTV không được thực hiện một số thủ tục kiểm toán mà KTV cho là
cần thiết.
- Do hoàn cảnh thực tế. Ví dụ: Kế hoạch kiểm toán không cho phép kiểm toán viên
tham gia kiểm kê hàng tồn kho. Giới hạn cũng có thể do các tài liệu kế toán không đầy
đủ, hoặc là do kiểm toán viên không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết.
Trong trường hợp này, kiểm toán viên phải cố gắng thực hiện các thủ tục kiểm toán
thay thế để có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến
chấp nhận toàn phần.Ví dụ:
“ Chúng tôi đã không thể tham gia kiểm kê hàng tồn kho vào ngày 31/12/X, vì tại
thời điểm đó chúng tôi chưa được bổ nhiệm làm kiểm toán. Với những tài liệu hiện có
ở đơn vị, chúng tôi cũng không thể kiểm tra được tính đúng đắn của số lượng hàng
tồn kho tại thời điểm trên bằng các thủ tục kiểm toán khác.
Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo tài chính
vì lý do nêu trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu ”
- Do không nhất trí với Giám đốc đơn vị được kiểm toán về việc lựa chọn và áp dụng
chuẩn mực và chế độ kế toán, hay sự không phù hợp của các thông tin ghi trong
BCTC hoặc phần thuyết minh BCTC. Tuy vậy ảnh hưởng của chúng không đến mức
làm sai lệch trọng yếu tổng thể BCTC. Ví dụ:
“ Như đã nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính, đơn vị đã không
tính khấu hao TSCĐ, trong khi TSCĐ này đã thực sự được sử dụng trên 6 tháng, với
mức khấu hao đáng lẽ phải tính là XXX VNĐ. Do vậy, chi phí kinh doanh đã bị thiếu
và giá trị thuần của TSCĐ đã cao hơn thực tế với giá trị tương đương XXX VNĐ, làm
cho lãi tăng giả tạo XXX VNĐ.
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng (nếu có) đến báo cáo tài chính
của sự kiện trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu ”
Hoặc:
“ Ngày 25/3/X, Công ty đã cho vay một khoản tiền lớn là XXX VNĐ, đến ngày

31/12/X vẫn chưa làm xong thủ tục xác nhận nợ. Điều đó cần thiết phải ghi rõ trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính
Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng (nếu có) của việc bỏ sót phần
thuyết minh nói trên, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu ”
C.Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)
- Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến) được đưa ra trong trường hợp
hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên
quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà KTV không thể thu thập đầy
đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến vềBCTC, bằng mẫu
câu: “Theo ý kiến của chúng tôi, vì các lý do nêu trên, chúng tôi không thể đưa ra ý
kiến về báo cáo tài chính ”.
- Ví dụ: “Do những hạn chế từ phía đơn vị mà chúng tôi đã không thể kiểm tra được
toàn bộ doanh thu, cũng không nhận được đủ các bản xác nhận nợ phải thu từ khách
hàng, và vì tính trọng yếu của các sự kiện này, chúng tôi từ chối đưa ra ý kiến (hoặc
không thể đưa ra ý kiến) của mình về báo cáo tài chính của đơn vị”.
D.Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)
- Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) được đưa ra trong trường hợp các
vấn đề không thống nhất với nhà quản lý là quan trọng hoặc liên quan đến một số
lượng lớn các khoản mục dẫn đến sự sai lệch trọng yếu trong tổng thể BCTC. Trong
trường hợp này , ý kiến chấp nhận từng phần không thể hiện được đầy đủ bản chất và
tầm cỡ của các sai phạm trọng yếu, vì vậy kiểm toán viên sử dụng ý kiến không chấp
nhận.
- Ví dụ: “Trong báo cáo tài chính, giá trị TSCĐ là XXX VNĐ; khoản vay công ty B là
XY VNĐ đã không phản ánh trong sổ kế toán và không có chứng từ kế toán xác
minh
Theo ý kiến chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của những vấn đề nói trên, báo cáo
tài chính đã phản ánh không trung thực và không hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu
tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/X, cũng như kết quả kinh doanh và
các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/X, không phù

hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có
liên quan”.
7.2.4. Xem xét các sự kiện sau ngày ký Báo cáo kiểm toán
A. Phát sinh sự kiện ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC
 Trường hợp 1: sự kiện phát sinh sau ngày ký Báo cáo kiểm toán, nhưng trước thời
điểm công bố BCTC.
Thủ trường đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm thông báo cho KTV về
những sự kiện xảy ra gây ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC hoặc ý kiến của KTV mà
trước thời điểm ký Báo cáo kiểm toán thì chưa xảy ra → KTV cần xem xét về khả
năng có hay không phải điều chỉnh BCTC và thảo luận với thủ trưởng đơn vị.
- Nếu thủ trưởng đơn vị đồng ý với ý kiến của KTV → KTV thực hiện các thủ tục
kiểm toán bổ sung phục vụ cho việc phát hành báo cáo kiểm toán mới cho BCTC đã
điều chỉnh.
- Nếu thủ trưởng đơn vị không đồng ý điều chỉnh → KTV vẫn phải phát hành lại
Báo cáo kiểm toán về BCTC với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận
phụ thuộc vào ảnh hưởng và phạm vi ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra.
 Trường hợp 2: sự kiện xảy ra khi BCTC đã được công bố
Thảo luận với thủ trưởng đơn vị về việc phát hành lại báo cáo kiểm toán BCTC
- Nếu thủ trưởng đơn vị đồng ý → KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung và
phát hành lại báo cáo kiểm toán về BCTC đã điều chỉnh.
- Nếu thủ trưởng đơn vị không đồng ý → KTV thông báo với người có trách nhiệm cao
nhất tại đơn vị về những hành động mà kiểm toán viên sẽ tiến hành theo luật định để
ngăn ngừa khả năng sử dụng một BCTC đã phát hành có chứa đựng những sai phạm
trọng yếu chưa được phát hiện.
B. Phát sinh sự kiện không ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC và ý kiến của KTV
Báo cáo kiểm toán và BCTC có thể phát hành bình thường.
7.2.5. Ví dụ Báo cáo kiểm toán tại Tổng công ty Khí Việt Nam
- Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán: Tổng công ty khí Việt Nam, địa chỉ: Tòa nhà
PV GAS Tower, số 673 đường Nguyễn Hữu Thọ, xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè,
thành phố HCM, nước CHXHCN Việt Nam

- Số hiệu báo cáo kiểm toán về BCTC: số 460/Deloitte-AUDHN-RE
- Tiêu đề báo cáo kiểm toán về BCTC: Báo cáo kiểm toán độc lập
- Người nhận báo cáo kiểm toán về BCTC: xem phụ lục đi kèm
- Mở đầu của đoạn báo cáo kiểm toán về BCTC: xem phụ lục đi kèm
- Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: xem phụ lục đi kèm
- Ý kiến của kiểm toán viên về BCTC được kiểm toán: ý kiến chấp nhận toàn phần.

×