Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

giáo án dạy thêm buổi chiều ngữ văn lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.99 KB, 17 trang )

1
Ngày soạn :5/11/2013
Ngày dạy: 6/11/2013

Tiết : 1-2-3
Bài1: Khái quát chơng trình ngữ văn 8
A/ Phần văn
I. Cụm văn bản truyện ký việt nam hiện đại(Văn học hiện thực 1930-1945)
1. Tôi đi học Thanh Tịnh
2. Trong lòng mẹ Nguyên Hồng
3. Tức nớc vỡ bờ Ngô Tất Tố
4. Lão Hạc Nam cao
II. Cụm văn bản thơ hiện đại
1. Văn thơ yêu nớc đâu thế kỷ 20
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác Phan Bội Châu
- Hai chữ nớc nhà
- Đập đá ở Côn Lôn
2. Phong trào thơ mới
- Ông đồ Vũ Đình Liên
- Nhớ rừng
- Que hơng
3. Văn học cách mạng(1930-1945)
- Khi con tu hú Tố hữu
- Tức cảnh Pắc Bó Hồ Chí Minh
- Nhật ký trong tù Hồ Chí Minh
III. Cụm văn bản nghị luận
- Chiếu dời đô - Lý Công Uẩn
- Hịch tớng sỹ Trần Quốc Tuấn
- Nớc Đại Việt ta Nguyễn Trãi
- Thuế máu Nguyễn ái Quốc
IV. Cụm văn bản nớc ngoài


- Cô bé bán diêm An- déc xen
- Đánh nhau với cối xay gió Xéc van tét
- Chiếc lá cuối cùng O Hen ri
- Hai cây phong Ai ma tốp
- Đi bộ ngao du Rút xô
- Ông Giuốc Đanh mặc lễ phục Mô li e
V. Cụm văn bản nhật dụng.
- Thông tin về ngày trái đất năm 2000.
- Ôn dịch thuốc lá
- Bài toán dân số.
B/ Phần tập làm văn
- Kiểu bài tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
- Kiểu bài thuyết minh.
- Kiểu bài nghị luận.
- Kiểu bài hành chính
C/ Phần tiếng việt :
Phần 1: Cụm văn bản truyện ký Việt Nam hiện đại
(Văn học hiện thực 1930-1945)
Bài 1: Văn bản Tôi đi học
- Thanh Tịnh
I/ Một vài nét về tác giả - Tác phẩm
2
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tác giả.
- Thanh Tịnh sinh năm 1911, mất năm 1988. Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trớc năm
1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực : Thơ, truyện dài, ca dao,
bút ký nhng thành công hơn cả là truyện ngắn
Truyện ngắn của ông trong trẻo mà êm dịu. Văn của ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang
d vị man mác buồn thơng, vừa ngọt ngào, vừa quyến luyến
Ông để lại sự nghiệp đáng quý: về thơ: Hận chiến trờng, sức mồ hôi, đi giữa mùa sen.

Truyện: Ngậm ngải tìm trầm, Xuân và Sinh
2. Tác phẩm:
- Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ(1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ
niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tiu trờng
II/ Phân tích tác phẩm
1. Tâm trạng của chú bé trong buổi tịu trờng
a. Trên đờng tới trờng:
- Là buổi sớm đầy sơng thu và gió lạnh chú bé cảm thấy mình trang trọng và đứng đắn
trong chiếc áo vải dù đen dài Lòng chú tng bừng, rộn rã khi đợc mẹ âu ýem nắm tay dắt di trên
con đờng dài và hẹp Cậu bé cảm thấy mình xúc động, bỡ ngỡ, lạ lùng Chú suy nghĩ về sự
tahy đổi Chú bâng khuâng thấy mình đã lớn
b. Tâm trạng của cậu bé khi đứng trớc sân trờng
- Ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì sân trờng hôm nay thật khác lạ, đông vui quá - Nhớ lại trớc
đâythấy ngôi trờng cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhng lần này lại thấy ngôi trờng vừa
xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn Chú lo sợ vẩn vơ, sợ hãi khép nép bên ngời thân Chú cảm
thấy trơ trọi, lúng túng, vụng về Khi nghe ông đốc gọi tên, chú bé giật mình, lúng túng , tim
nh ngừng đập oà khócnức nở
c. Tâm trạng của cậu bé khi dự buổi học đầu tiên.
- Khi vào lớp học, cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên man mác trong lòng cậu . Cậu
cảm thấy một mùi hơng lạ bay lên. Thấy gì trong lớp cũng lạ lạ hay hay rồi nhì bàn ghế rồi lạm
nhận đó là của mình
2. Hình ảnh ngời mẹ
- Hình ảnh ngời mẹ là hình ảnh thân thơng nhất của em bé trong buổi tịu trờng. Ngời mẹ
đã in đậm trong những kỷ niệm mơn man của tuổ thơ khiến cậu bé nhớ mãi. Hình ảnh ngời mẹ
luôn sánh đôi cùng nhân vật tôi trong buổi tịu trờng. Khi thấy các bạn mang sách vở, tôi thèm
thuồng muồn thử sức mình thì ngời mẹ cúi đầu nhìn con, cặp mắt âu yếm, giọn nói dịu dàng thôi
để mẹ cầm cho làm cậu bé vô cùng hạnh phúc. Bàn tay mẹ là biểu tợng cho tình thơng, sự săn
sóc động viên khích lệ . Mẹ luôn đi sát bên con trai , lúc thì cầm tay, mẹ đẩy con lên phía trớc , lúc
bàn tay mẹ nhẹ nhàng xoa mái tóc của con
III/ Cách xây dựng truyện

1. Phơng thức biểu đạt
2. Bố cục :
Đoạn 1: Từ đầu rộn rã (Hồi tởng kỷ niệm ngày đầu tiên tới trờng)
Đoạn 2: Tiếp ngọn núi(Kỷ niệm trên đờng tới trờng)
Đoạn 3: Tiếp ngày nữa (Kỷ niệm trớc sân trờng)
Đoạn 4: Còn lại (Nhớ lại kỷ niệm trong buổi học đầu tiên)
IV/ Chất thơ trong truyện ngắn
a. Chất thơ đợc thể hiện trong cốt truyện: Dòng hồi tởng, tâm trạng của nhân vật tôi ở
những thời điểm khác nhau
b. Chất thơ đợc thể hiện đậm đà qua những cảnh vật , tâm trạng, chi tiết dạt dào cảm
xúc.
c. Giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng, gợi cảm .
d. Chất thơ còn thể hiện ở những hình ảnh so sánh tơi mới giàu cảm xúc
3
V/ Những đề thờng gặp
Qua văn bản Tôi đi học, em hãy kể lại kỷ niệm ngày đầu tiên đi học
Ngày soạn :12/11/2013
Ngày dạy: 14/11/2013

Tiết : 4,5,6
Bài 2: Văn bản trong lòng mẹ
(Trích : Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng)
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả:
- Nguyên Hông sinh ở thành phó Nam Định, nhng Hải Phòng cửa biển đã khơi dạy và gắn
bó với ông, với sự nghiệp văn chơng của ông. Tavs phẩm của ông thờng viết về những con ngời
nghèo khổ dới đáy xã hội, với một lòng yêu thơng đồng cảm vì vậy ông đợc coi là nhà văn của
những con ngời cung khổ .
- Trong thế giới nhân vật của ông xuất hiện nhiều ngời bà, ngời mẹ, ngời chị , những cô bé,
cậu bé khốn khổ nhng nhân hậu . Ông viết về họ bằng cả trái tim yêu thơng và thắm thiết của

mình. Ông đợc mệnh danh là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Văn xuôi của ông giàu chát trữ tình,
nhiều khi dạt dào cảm xúc và hết mực chân thành . Ông thành công hơn cả ở thể loại tiểu thuyết.
2. Tác phẩm
Những ngày thơ ấulà tập hồi ký tự truyện gồm 9 chơng
Chơng 1: Tiếng kèn.
Chơng 2: Chúa thơng xót chúng tôi.
Chơng 3: Truỵ lạc.
Chơng 4: Trong lòng mẹ
Chơng 5: Đêm nôen
Chơng 6: Tron đêm đông.
Chơng 7: Đồng xu cái .
Chơng 8: Sa ngã.
Chơng 9: Bớc ngoặt
II/ Phân tích tác phẩm
1. Nhân vật bé Hồng
4
a. Hoàn cảnh:
Là kết quả của cuộc hôn nhân không có tình yêu. Bố nghiện ngập, gia đình trở nên sa sút
rồi bần cùng. Bố chết, cha đợn tang chồng, nhng vì nợ nần cùng túng quá, mẹ phải bỏ đi tha ph-
ơng cầu thực . Bé Hồng mồ côi, bơ vơ thiếu vắng tình thơng của mẹ, phải sống trong sự ghẻ lạnh
của bà cô và họ hàng bên cha. Luôn bị bà cô tìm cách chia tách tình mẫu tử.
b. Đặc điểm:
Bé Hồng luôn hiểu và bênh vực mẹ: Mẹ dù đi tha hơng cầu thực, phải sống trong cảnh ăn
chực nằm chờ bên nội . Bà cô luôn soi mói, dèm pha tìm cách chia cắt tình mẫu tử . Với trái tim
nhậy cảm và bản tính thông minh, Hồng đã phát hiện ra ý nghĩ cay độc trong giọng nói khi cời rất
kịch của bà cô. Em biết rất rõ bà cô cố gieo rắc vào đầu óc em những ý nghĩ để em khinh miệt vf
ruồng rẫy mẹ. Bằng tình yêu thơng mẹ, bé Hồng đã rất hiểu , thông cảm với cảnh ngộ của mẹ
nên em đã bênh vực mẹ . Càng thơng mẹ bao nhiêu, em càng ghê tởm, căm thù những cổ tục
phong kiến đã đầy đoạ mẹ . một ý nghĩ táo tợn nh một cơn giông tố đang trào dâng trong em.
Bé Hồng luôn khao khát đợc gặp mẹ. Khao khát đó của Hồng chẳng khác nào khao khát

của ngời bộ hành trên sa mạc khao khát một dòng nớc , và em sẽ gục ngã khi ngời ngồi trên
chiếc xe kéo kia không phải là mẹ . Em đã ung sớng và hạnh phúc khi đợc ngôi trong lòng mẹ .
Khi mẹ gọi, em trèo lên xe, mừng ríu cả chân lại. Em oà lên và cứ thế nức nở. Đó là giọt nớc mắt
của sự tủi thân bàng hoang. Trong cái cảm giác sung sớng của đứa con ngôi cạnh mẹ, em đã
cảm nhận đợc vẻ đẹp của mẹ. Em mê man, ngây ngất đắm say trong tình yêu thơng của mẹ.
2. Nhân vật mẹ bé Hồng:
Là phụ nữ gặp nhiều trái ngng, bất hạnh trong cuộc đời . thời xuân sắc là một phụ nữ
đẹpnhất phố hàng cau, bị ép duyên cho một ngời hơn gấp đôi tuổi mình. Bà chôn vùi tuổi xuân
trong cuộc hôn nhân ép buộc. Chồng chết, với trái tim khao khát yêu thơng, bà đã đi bớc nữa thì
bị cả xã hội lên án.
Luôn sống tình nghĩa : Đến ngày giỗ đầu của chồng
Yêu thơng con: Khi gặp con khi đợc ôm hình hài máu mủ đã làm cho ngơi mẹ lại tơi đẹp
3. Hình ảnh bà cô
Có tâm địa xấu xa độc ác. Bà là ngời đại diện là ngời phát ngôn cho những hủ tục phong
kiến. Bà đợc đào tạo từ xã hội phong kiến nên suy nghị của bầmng nặng tính chất cổ hủ
4. Nghệ thuật đoạn trích
Những ngày thơ ấu là cuốn tiểu thuyết tự truyện thuộc thể hồi ký có sự kết hợp hài hoà
giữa sự kiện và bầy tỏ cảm xúc, là tác phểm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyên
Hồng tha thiết, giầu chất trữ tình và thấm đẫm cảm xúc.
5. Luyện tập:
Đề 1:
Em hãy kể lại đoạn trích trong lòng mẹ theo ngôi thứ ba.
Đề 2:
Nguyên Hồng xứng đáng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Bằng sự hiểu biết của em về tác
phẩm Trong lòng mẹ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
H ớng dẫn:
1. Giải thích:
Vì so Nguyên Hồng đợc đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em
Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, ngời đọc dễ nhận thấy hai đề tài
này đã xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn.: Những ngày thơ ấu, Hai nhà nghề, Bỉ vỏ

Hoàn cảnh: Gia đình và bản thân đã ảnh hởng sâu sắc đến sáng tác của nhà văn. Bản
thân là một đứa trẻ mồ côi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại còn bị gia đình
và xã hội ghẻ lạnh .
Nguyên Hồng đợc đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em không phải vì ông viết nhiều
về nhân vật này. Điều quan trọng ông viết về họ bằng tất cả tấm lòng tài năng và tâm huyết của
5
nhà văn chân chính. Mỗi trang viết của ông là sự đồng cảm mãnh liệt của ngời nghệ sỹ , dờng
nh nghệ sỹ đã hoà nhập vào nhân vật mà thơng cảm mà xót xa đau đớn, hay sung sớng, hả hê.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ .
a. Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của ng ời phụ nữ
Thấu hiểu nỗi khổ về vạt chất của ngời phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần cùng túng
quá, mệ hồng phải bỏ đi tha hơng cầu thực buôn bán ngợc xuôi dể kiếm sống . Sự vất vả, lam lũ
đã khiến ngời phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tuỵ đáng thơng Mẹ tôi ăn mặc rách rới, gầy
rạc đi
Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của ngời phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã khiến mẹ Hồng
phải chấp nhận cuộc hôn nhân không tình yêu với ngời đàn ông gấp đôi tuổi của mình. Vì sự yên
ấm của gia đình, ngời phụ nữ này phải sống âm thầm nh một cái bóng bên ngời chồng nghiện
ngập. Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ con đi tha hơng cầu thực ,
sinh nở vụng trộm dấu diếm.
b. Nhà văn còn ng ợi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của ng ời phụ nữ:
Giàu tình yêu thơng con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động đến
nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi của ngời mẹ, ngời đọc nh cảm nhận đợc nỗi xót xa ân hận
cũng nh niềm sung sớng vô hạn vì đợc gặp con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve,
gãi rôm mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách
c. Là ng ời phụ nữ trọng nghĩa tình
Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là ngời trọng đạo nghĩa mẹ Hồng vẫn trở về
trong ngày dỗ để tởng nhớ ngời chồng đã khuất.
d. Nhà văn còn bênh vực, bảo vệ ng ời phụ nữ:
Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do , cảm thông vời mẹ Hồng khi cha đoạn tang chồng đã
tìm hạnh phúc riêng.

Tóm lại: Đúng nh một nhà phê bình đã nhận xét Cảm hứng chủ đạo bậc nhất trong sáng tạo
nghệ thuật của tác giả Những ngày thơ ấu lại chính là niềm cảm thơng vô hạn đối với ngời mẹ .
Những dòng viết về mẹ là những dòng tình cảmthiết tha của nhà văn. Không phải ngẫu nhiên khi
mở đầu tập hồi ký Những ngày thơ ấu, nhà văn lại viết lời đề từ ngắn gọn và kính cẩn: Kính tặng
mẹ tôi . Có lẽ hình ảnh ngời mẹ đã trở thành ngời mạch cảm xúc vô tận cho sáng tác của
Nguyên Hồng để rồi ông viết về học bằng tìh cảm thiêng liêng và thành kính nhất.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ.
a. Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nội bất hạh của trẻ thơ.
Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vạt chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu của Hồngđợc h-
ởng những d vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì không sao kể xiết : Mồ côi cha, thiếu bàn tay chăm
sóc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu ngời thân Gia đình và xã hội đã không cho em đợc sống thực sự
của trẻ thơ nghĩa là đợc ăn ngon, và sóng trong tình yêu thơng đùm bọc của cha mẹ, ngời
thân. Nhà văn còn thấu hiểu cả những tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cô xúc phạm
b. Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:
Tình yêu thơng mẹ sâu sắc mãnh liết . Luôn nhớ nhung về mẹ . Chỉ mới nghe bà cô hỏi
Hồng, mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không, lập tức, trong ký ức của Hồng trỗi
dậy hình ảnh ngời mẹ
Hồng luôn tin tởng khảng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa cách mẹ cả về thời
gian, không gian, dù bà cô có tinh ma độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo vệ đến cùng tình
cmr của mình dành cho mẹ . Hồng luôn hiểu và cảm thông sâu sắc cho tình cảnh cũng nh nỗi
đaucủa mẹ . Trong khi xã hội và ngời thân hùa nhau tìm cách trừng phạt mẹ thì bé Hồng với trái
tim bao dung và nhân hậu yêu thơng mẹ sâu nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng thơng
của những cổ tục phong kiến kia . Em đã khóc cho nỗi đau của ngời phụ ữ khát khao yêu thơng
mà không đợc trọn vẹn . Hồng căm thù những cổ tục đó: Giá những cổ tuch kia là một vật nh
thôi
Hồng luôn khao khát đợc gặp mẹ. Nỗi niềm thơng nhớ mẹ nung nấu tích tụ qua bao tháng
ngày đã khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ nh một niềm tín ngơng thiêng liêng thành kính.
6
Trái tim của Hồng nh đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ mẹ .Vì thế thoáng thấy ngời mẹ ngồi trên xe,
em đã nhận ra mẹ ,em vui mừng cất tiếng gọi mẹ mà bấy lâu em đã cất dấu ở trong lòng

c. Sung s ớng khi đ ợc sống trong lòng mẹ.
Lòng vui sớng đợc toát lên từ những cử chivội vã bối rối từ giọt nớc mắt giận hờn, hạnh
phúc tức tởi, mãn nguyện
d. Nhà thơ thấu hiẻu những khao khát muôn đời của trẻ thơ:
Khao khát đợc sống trong tình thơng yêu che chở của mẹ, đợc sống trong lòng mẹ.
Đề 3:
Qua đoạn trích: Trong lòng mẹ, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: Đoạn trích trong lòng mẹ
đã ghi lại những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại
Gợi ý:
a. Đau đớn xót xa đến tột cùng:
Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng chỉ cố nuốt niềm thơng, nỗi đau trong lòng.
Nhng khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách tàn nhẫn trắng trợn Hồng đã không kìm nén đ-
ợc nỗi đau đớn, sự uất c : Cổ họng nghẹn ứ lại , khóc không ra tiếng . Từ chỗ chôn chặt kìm nén
nỗi đau đớn, uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội
b. Căm ghét đến cao độ nhữn cổ tục .
Cuộc đời nghiệt ngã, bất côngđã tớc đoạt của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh
phúc Càng yêu thơng mẹ bao nhiêu, thi nỗi căm thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt báy nhiêu:
Giá những cổ tục kia là một vật nh mới thôi
c. Niềm khao khát đ ợc gặp mẹ lên tới cực điểm
Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống trong đau khổthiếu thốn cả vật chất, tinh thần .
Có những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong sự cô đơ và đau khổ vì nhớ thơng mẹ. Có
những ngày chờ mẹ bên bến tầu, để rồi trowr về trong nỗi buồn bực Nên nỗi khao khát đợc gặp
mẹ trong lòng em lên tới cực điểm
d. Niềm vui s ớng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi đ ợc ở trong lòng mẹ.
Niềm sung sớng lên tới cức điểmkhi bên tai Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn
cảm giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong lòng mẹ.
7
Ngày soạn :20/11/2013
Ngày dạy: 21/11/2013


Tiết : 7,8,9
nam cao và tác phẩm lão hạc
A. Cuộc đời, con ngời nam cao
1. Cuộc đời
Ông xuất thân trong gia đình trun nông . Ông là ngời con trai cả trong gia đình đông anh
em, ông là ngời duy nhất đợc học hành chu đáo. Học xong trung học, ông vào Sài Gòn kiếm sống
3 năm. chuyến đi này đã ảnh hởng không nhỏ đến việc sáng tác của nhà văn . Vì ốm đau, ông
trở về quê dạy học , rồi sống vất vởng bằng nghề viết văn. Cuộc đời của một giáo khổ trờng t, của
một nhà văn nghèo đã ảnh hờng sâu sắc đến phong cách viết văn của Nam cao. Sau cách
mạng, Nam Cao tiếp tục sáng tác phục vụ kháng chiến . Năm 1951, trên đờng đi công tác, nhà
văn đã hi sinh
2. Con ngời Nam Cao
Hiền lành, ít nói, lạnh lùng. Là nhà văn luôn gắn bó sâu nặng với quê Hơng và những ngời
nghèo khổ. Mỗi trang viết của nhà văn là trang viết đày cảm động về con ngời quê hơng.
3. Quan điểm sáng tác:
4. Phong cách viết truyện ngắn của Nam Cao.
Truyện của Nam Cao rất mực chân thực , thẫm đẫm chất trữ tình, đậm đà chất triết lý .
Nam cao đặc biệt sắc sảo trong việc khám phá và diễn tả những quá trình tâm lý phức tạp của
nhân vật . Ngôn ngữ của Nam cao gần với ngôn ngữ ngời nông dân Bắc bộ
B. Luyện tập:
Đề số 1:
Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của ngời nông dân trớc cách
mạng?
Hớng dẫn:
I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của ngời nông
dân trớc cách mạng?
1. Lão Hạc
a. Nỗi khổ về vật chất
Cả đời thắt lng buộc bụnglão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vờn và một con chó. Sự
sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vờn và mà thuê. Nhng thiên tai, tật bệnh chẳng

để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm đợc, sau một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã
8
phải kiếm ăn nh một con vật . Nam Cao đã dung cảm nhìn thẳng vào nôic khổ về vật chất của
ngời nông dân mà phản ánh.
b. Nỗi khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau cả ngời chồng mát vợ, ngời cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão
sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thơn nhó con vì cha làm tròn fbổn phận của ngời cha . Còn gì
xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc . Không ngời thân thích, lão
phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó . Đau đớn đến mức miệng lão méo xệch đi
Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết nh một sự giải thoát . Lão đã chọn cái chết
thật dữ dội . Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời ngời
nông dân nh lão Hác đã không có lối thoát
2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có đợc hạnh phúc bình dị nh mình mong muốn khiến anh phẫn chí, bỏ
làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy anh
vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu đợc nỗi đau trực tiếp của ngời nông dân. Truyện còn giúp ta hiểu đ-
ợc căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục phong kiến lạc
hậu
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu đợc vẻ đẹp tâm hồn cao quý của ngời nông dân
1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó nh
con, cu mang, chăm chút nh một đứa cháu nội bé bỏng côi cút : lão bắt rận, tắm , cho nó ăn
bàng bát nh nhà giầu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lão maaaawngs yêu, cng
nựng . Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó nh tình cảm của ngời cha đối với ngời con.
Nhng tình thế đờng cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện thờng tình
thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão cói đó là một sự lừa gạt, một tội tình
không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xng tội với ông giáo , mong đợc dịu bớy nỗi
dằng xé trong tâm can.

Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhng lại xám hối vì danh dự lam ngời khi đối diện trớc
con vật . Lão đã tự vẫn . Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình
cái chết thật đau đớn, vật vã dờng nh lão muốn tự trừng phạt mình trớc con chó yêu dấu.
2. Tình yêu th ơng sâu nặng
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thơng lão đều dành cho con trai lão . Trớc
tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là ngời thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng dải
cho con hiểu dằn lòng tìm đám khac. Thơng con lão càng đauđớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ
phàng : Sẽ mất con vĩnh viễn Thẻ của nó chứ đâu có còn là con tôi . Nhữn ngày sống
xa con, lão không nguôi nỗi nhó thơng, niềm mong mỏi tin con từ cuối phơng trời . Mặc dù anh
con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thờng trực ở trong lão.
Trong câu chuyện với ông giáo , lão không quyên nhắc tới đứa con trai của mình
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn đợc lão đều dành dụm cho con.
Đói khat, cơ cực song lão vẫn gi mảnh vờn đến cùng cho con trai để lo cho tơng lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trớc sự lựa chọn nghiệt ngã : Nếu sống, lão sẽ
lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và lão đã quyên sinh không phải lão
không quý mạng sông, mà vì danh dự làm ngời, danh dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm
thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo ngời mà Lão Hạc tin tởng quý trọng , cung luôn giữ ý để khỏi bị coi th-
ờng . Dù đói khát cơ cực, nhng lão dứt khoát từ hối sự giúp đỡ của ông giáo , rồi ông cố xa dần vì
không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của ngời khác . Trớc khi tìm đến cái chết, lão đã toan
tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn
mảnh vờn, và tiền làm ma. Con ngời hiền hậu ấy, cũng là con ngời giầu lòng tự trọng. Họ thà chết
9
chứ quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm nh
lão Hạc quả là điều đáng trọng
III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chát của một bộ phận tầng lớp nông dân
trong xã hội đơng thời : Binh T vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lu manh đã chiến thắng
nhân cách trong sạch của con ngời . Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà sinh ra ích kỷ nhỏ
nhen, tàn nhẫn, vô cảm trớc nỗi đau của ngời khác .

Đề số 2
Phân tích cách nhìn ngời nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc.
Hớng dẫn:
1. Xuất phát từ quan điểm Nghệ thuật vị nhân sinhCách nhìn của nhà văn là cách nhìn
của một con ngời luôn thấu hiểu , đồng cảm với nỗi đau khổ của ngời khác . Nhà văn luôn thấu
hiểu nỗi khổ về vật chất và tinh thầnh của ngời nông dân. Là ngời sống gần gũi , gắn bó với ngời
nông dân Nam Cao đã nhìn sâu hơn vào nỗi đau tinh thần của nhà văn.
2
.
Bằng cái nhìn yêu th ơng trân trọng, Nam Cao đã nhận ra vẻ đẹp tâm hồn đáng quý của
lão Hạc trong cuộc sống không phải giành cho con ngời.
a. Nhà văn nhận thấy từ thẳm sâu tâm hồn lão Hạc tấm lòng nhân hậu thật đáng quý
Nam Cao đã nhận ra tình cảm thân thiết máu thịt của con ngời dành cho con ngời
Nam Cao còn phát hiện ra nỗi ân hận cao thợng và đức tính trung thực của Lão Hạc qua
việc bán con chó
Nhà văn càn nhận thấy ở ngời cha còm cõi xơ xác nh lão Hạc tình yêu thơng con sâu
nặng
b. Với phơng chấm cố tìm mà hiểu, Nam Cao đã phát hiện ra đằng sau vẻ ngoài xấu xí
gàn dở của Lão Hạc là lòng tự trọng và nhân cách trong sạch của lão Hạc
Mở rộng: Có thể so sánh cách nhìn trân trọng đối với ngời nông dân của Nam Cao và cách
nhìn có phần miệt thị, khinh bỉ ngời nông dân của Vũ Trọng Phụng . Trong tiểu thuyết Vỡ đê, Vũ
Trọng Phụng tả ngời nông dan nh những con ngời không có ý thức không cảm xúc, coi họ nh
những bọn ngời xấu xa, đểu cáng . Thấy đợc cái nhìn của Nam Cao là cái nhìn tiến bộ và nhân
dạo sâu sắc.
3. Là cách nhìn có chiều sau tràn đầy lạc quan tin t ởng.
Nam Cao nhìn ngời nông dân không phải bằng thứ tình cảm dửng dng của kẻ trên hớng
xuống dới, càng không phải là hời hợt phiến diện. Nam Cao luôn đào sâu, tìm tòi khám phá những
ẩn khuất trong tâm hồn của lão Hạc , từ đó phát hiện ra nét đẹp đáng quý : Đó là cái nhìn đầy lạc
quan tin twongr vào phẩm hạnh tốt đẹp của ngời nông dân. Trớc cách mạng, không ít nhân vật
của Nam cao đều bị hoàn cảnh khuất phục, làm thay đổi nhân hình lẫn nhân tính. Vậy mà kì diệu

thay hoàn cảnh khắc nghiệt đã không khiến một lão Hạc lơng thiện thay đổi đợc bản tính tốt đẹp
Lão đã bảo toàn nhân cách cao cả của mình để tìm đến cái chết : Không cuộc đời cha hẳn
đã đấng buồn thể hiện niềm tin của nhà văn vào nhân cách vào sự tồn tại kiên cờng vào
cái tốt
Đề số 3
Đọc mỗi tác phẩm văn chơng, sau mỗi trang sách, ta đọc đợc cả nỗi niềm băn khoăn trăn
trở của tác giả về số phận con ngơi. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc, và Cô bé bán diêm
hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó.
Huớng dẫn:
I. Những băn khoăn tră trở của Nam Cao về số phậnnhững ngời nông dân qua truyện ngắn
Lão Hạc:
Những lo lắng trăn trở của Nam Cao thể hiện qua nhân vật Lão Hạc: Lão là ngời sống l-
ơng thiện trụng thực, có nhân cách đáng quý nhng cuộc đời lại nghèo khổ bất hạnh . Sống thì mỏi
mòn cơ cực , chết thì đau đớn thê thảm . Đây là những băn khoăn trăn trở của Nam Caođợc thể
hiện qua những triết lý chua chát của lão Hạc về kiếp ngời khiếp chẳng hạn và qua những
10
triết lý của ông giáo: Cuộc dời cứ buồn theo một nghĩa khác . Ôi cuộc đời này hình
nh không còn chỗ đứng cho những con ngời trung thực , lơng thiện nh lão Hạc. Đó là điều khiến
Nam Cao vô cùng day dứt.
Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về những tấn bi kịch không có lối thoát của tầng
lớp thanh niên nông thôn lúc bấy giờ , điển hình là anh con trai lão Hạc. Cuộc sống cùng quẫn,
nghèo đói khiến anh không có nổi hạnh phúc bình gị nh mình mong muốn bỏ đi đồn điền cao su
với suy nghĩ viển vông : Có bạc trăm mới về
II. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận ngời trí thức trong xã hội đơng thời
Ông giáo là ngời có nhiều chữ nghĩa, giàu ớc mơ khát vọng cao đẹp có nhân cách đáng
quý song lại sống trong cảnh nghèo dói. Từ Sài Gòn trở về quê hơng, cả gia tài của ông chỉ có
một va ly đựng toàn sách cũ ông đã bán dần những quyển sách mà ông vẫn nân niu quý
trọng . Đây là nỗi đu khổ đối với ngơi trí thức bởi sách là một phần của đời ông . Vậy mà giờ đây
vấn đề miếng cơm manh áo đã dập tắt những ớc vọng trong sáng đẩy ông vào thảm cảnh Sống
mòn không có lối thoát. Qua tấn bi kịch của ông giáo Nam Cao không khỏi day dứt về số phận

ngời tri thức trog xã hội đơng thời. Họ mang trong mình ớc mơ hoài bão cao đẹp và kháy vọng
nghề nghiệp .
Tóm lại thông qua số phận ngời nông dân, ngời trí thức, Nam Cao muốn cất lên tiếng kiêu
cứu
III. Những băn khoăn của An- đéc xen về số phận trẻ em nghèo
Một cô bé nhỏ xinh ngoan ngoãn đáng đợc sống đầy đủ lại phải chịu nhiều bất hạnh trái
ngang
Từ khi gia đình tiêu tán gia đình em phải sống chui rúc trong xó tối tăm. Cô phải bàn diêm
để kiếm sống . Em bị bỏ đói, rét đầu trần chân đi đất cứ lang thang trong đêm tối . Rét buốt đã
khiến đôi bnf tay em cứng đờ ra , chân bầm tím. Em thiếu sự quan tâm tình thơng của gia đình và
xã hội
Bà nội và mẹ cô những ngời thơng yêu em thì đã lần lợt ra đi. Chỗ dựa tinh thần cuối cùng
của em là ngời cha, nhng cha lại lạnh lùng tàn nhẫn, khiến em luôn sống trong sợ hãi không
muốn về nhà
Ngời đời thì lạnh lùng nhẫn tâm, vô cảm trớc tình cảnh của em, không ai đoái hoài đến lời
chào của cô ngời ta còn diễu cợt trên nôi đau của em. Nhà văn day dứt trớc cái chết của cô bé
nhà văn đã cổ tích hachsuwj ra đi của em trong thanh thản, mãn nguyện.
Đề 4:
Suy ngẫm về giá trị đích thực của một tác phẩm văb chơng, nhà văn Nam Cao khảng định: Một
tác phẩm giá trị phải vợt lên trên tất cả, bờ cõi và giới hạn phải là tác phẩm chung cho cả loài ng-
ời. Nó phải chứa đựng một cái gì đó lớn lao mạnh mẽ. Nó ca tụng lòng thơng tình bắc ái, sự công
bình, nó làm cho ngời gần ngời hơn. Qua truyện ngắn lão Hạc của Nam Cao và truyện ngắn
Chiếc lá cuối cùng của OHen-ri, hãy phân tích làm sáng tỏ nhận định trên.
Hớng dẫn:
A. Gải thích:
- Lời bàn luận của Nam Cao chứa đựng quan điểm về nghệ thuật chân chính, quan điểm đánh
giá về tác phẩm văn chơng có giá trị đích thực. Theo quan điểm của Nam Cao, một tác phểm có
giá trị phải là tác phẩm chung cho cả loài ngời, nó ca tụng tình thơng, lòng nhân ái sự công bằng,
nghĩa là tác phẩm nghệ thuật mang nội ung nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm ấyphải xuất phát từ tình
yêu thơng con ngời, vì hạnh phúc của con ngời

- Vấn đề tình thơng, luơn tâm, danh dự lẽ sống lẽ công bằng niềm vui hay nỗi khổ ở đời luôn là
điều quan tâm lớn nhất của con ngời, ở mọi thời đại, mọi quốc gia những tác phẩm hớng tới những
vấn đề đó sẽ là tác phẩm muôn đời và sẽ có sức sống lâu bền với ngời đọc
- Lời khẳng định của Nam Cao hoàn toàn có cơ sở, bởi có nhiều tác phảm ra đời cách đây vài
ba thế kỷ song vẫn sống trong lòng bạn đọc bao thế hệ ở nhiều quốc gia khác nhau, truyện ngắn
Lão Hạc của Nam Cao và chiếc lá cuối cùng đều là những tác phảm có giá trị đích thực vì chúng
11
đều đề cập đến vẻ đẹp của tình ngời và đức hy sinh cao cả . Nà văn giúp cn ngời biết sống gần
gũi nhau hơn
Ngày soạn :26/11/2013
Ngày dạy: 2811/2013

Tiết : 10,11,12
NGễ TT T V TIU THUYT TT ẩN
A. YấU CU:
- Cng c, m rng v nõng cao kin thc v tỏc gi, tỏc phm
- Rốn k nng xõy dng on vn bng phộp din dch, quy np, song hnh, tng hp
B. NI DUNG:
1.Khỏi quỏt v tỏc gi Ngụ Tt T:
L cõy bỳt xut sc nht ca dũng vn hc hin thc trc cỏch mng v l mt
trong nhng tỏc gi ln cú v trớ quan trng trong nn vn hc Vit Nam hin i. Ch
vi ba thp k cm bỳt, ụng ó li mt s nghip vn hc s, c ỏo bao gm
nhiu th loi: Tiu thuyt, phúng s, truyn ký lch s, kho cu, dch thutv th
loi no cng li du n c sc riờng. Sut 6 thp k qua, thõn th v vn nghip ca
Ngụ Tt T ó thc s thu hỳt c s quan tõm, yờu mn ca cỏc nh nghiờn cu, phờ
bỡnh, ging dy vn hc v ụng o cụng chỳng.
Tham kho Ngụ Tt T v tỏc gi v tỏc phm- NXBGD
+ Mt nh nho yờu nc, thc thi, mt cõy bỳt sc bộn
+ Sc sng ca mt vn nghip ln a dng: Nh tiu thuyt phúng s c sc,
nh vn ca dõn quờ

+ Mt nh bỏo cú bit ti
2. Gii thiu khỏi quỏt v Tt ốn
- Túm tt tiu thuyt Tt ốn
- Th loi, nhan , giỏ tr ni dung v ngh thut: SGV trang 25, 26; S tay vn hc 8
trang 34,35
12
- Giới thiệu các ý kiến đánh giá về “Tắt đèn”, về nhân vật chị Dậu: Lời giới thiệu
truyện “Tất đèn” – Nguyễn Tuân trang 213
+) Tắt đèn của Ngô Tất Tố- (Vũ Trọng Phụng) “Một thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội
…hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác chưa từng thấy”
3. Củng cố, nâng cao về đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”
- Ý nghĩa của cách xây dựng các tuyến nhân vật
- Tại sao nói đây là một đoạn văn giàu kịch tính
- Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của chị Dậu
4. Luyện đề: Các dạng đề văn nghị luận, chứng minh phân tích nhân vật, đề văn
sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Ví dụ minh hoạ:
Đề 1: Hãy chứng minh nhận xét của nhà nghiên cứu phê bình văn học Vũ Ngọc Phan
“Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”
Đề 2: Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng với tác phẩm “Tắt đèn” , Ngô Tất Tố đã “xui ng-
ười nông dân nổi loạn”. Em hiểu như thế nào về nhận xét đó. Hãy chứng minh.
Đề 3: “Trên cái tối giời tối đất của đồng lúa ngày xa, hiện lên cái chân dung lạc quan
của chị Dậu. Bức chân dung ấy tuy chưa được ánh sáng cách mạng soi rọi tới nhưng dù
sao tôi vẫn quý bức chân dung ấy”. Chứng minh qua “Tức nước vỡ bờ”
Đề 4: “Tôi nhớ như đã có lần nào tôi đã gặp chị Dậu ở một đám đông phá kho thóc
Nhật, ở một cuộc cướp chính quyền huyện kỳ tổng khởi nghĩa hay chí ít đậy nắp hầm
bem cho cán bộ”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào. Bằng sự hiểu biết của em về đoạn
trích “Tức nước vỡ bờ” em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
C. PHƯƠNG PHÁP:
1. Tài liệu tham khảo:

- Tiểu thuyết “Tắt đèn”
- Xem băng hình phim “Chị Dậu” (diễn viên Lê Vân đóng vai chị Dậu)
- Các tư liệu bàn về “Tắt đèn” (Từ trang 195 – 313 Ngô Tất Tố về tác gia và tác
phẩm)
2. Phương pháp:
- Rèn kỹ năng dựng đoạn, xây dựng luận điểm trong văn nghị luận
- Kỹ năng tạo lập văn bản tự sự, nghị luận.
Đề: - Hình ảnh nhân vật chị Dậu qua “Tức nước vỡ bờ”
- Bản chất xã hội thực dân phong kiến qua “Tức nước vỡ bờ”
- Sức sống và tinh thần phản kháng của người nông dân trớc CM qua hình ảnh
chị Dậu
- Ngòi bút hiện thực của Ngô Tất Tố qua “Tức nước vỡ bờ”…
**************************************
Kiem tra 60 phut

13
Phần I: Trắc nghiệm (6 điểm) Em hãy chọn phơng án đúng nhất trong mỗi câu hỏi, hoặc điền từ
thích hợp vào chỗ trống để trả lời các câu hỏi.
Câu 1: Các từ
hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thơng yêu, kính mến
,thuộc trờng từ vựng nào?
A Tâm trạngB Tính cách C Thái độ D Cá tính
Câu 2: Trờng từ vựng là. (1) của những từ có ít nhất một nét 2
Câu 3: Tiêu chí để phân biệt từ ngữ địa phơng và biệt ngữ xã hội là gì?
A - Chức năng cú pháp của từ B - Nghĩa của từ
C- Phạm vi sử dụng của từ D Cả A,B,C
Câu 4: Biệt ngữ xã hội là những từ chỉ đợc dùng trong một
Câu 5: Các từ :
trúng tủ, ngỗng, ghi đông
thuộc kiểu từ nào ?

A Từ địa phơng B Biệt ngữ xã hội
C Từ ngữ toàn dân D Gồm A, B
Câu 6: Trợ từ là những từ ngữ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để (1) hoặc biểu thị
(2) sự vật, sự việc đợc nói đến ở từ ngữ đó.
Câu 7: Thán từ là những từ dùng để của ngời nói hoặc dùng để
Câu 8: Trong các câu sau, câu nào có sử dụng trợ từ ?
A - Những cánh đồng bát ngát . B - Em đến nhà thì trời ma
C - Nó có đến ba quyển sách D - Anh cả tôi đỗ đại học
Câu 9: Trong những câu sau đây , câu nào không sử dụng tình thái từ?
A - Những tên khổng lồ nào cơ? B - Tôi đã chẳng bảo ngài phải cẩn thận đấy !
C - Giúp tôi với lạy chúa ! D - Nếu vậy tôi chẳng biết trả lời ra sao?
Câu 10: Từ cơ mà trong câu: - Các em đừng khóc. Tra nay các em đợc về
cơ mà
là:
A Trợ từ B - Thán từ C - Tình thái từ D Từ nghi vấn
Câu 11: Cho câu thơ Bác đã đi rồi sao, Bác ơi !
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
Câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì
A Nhân hoá B ẩn dụ C Nói giảm D Hoán dụ.
Câu 12: Buổi mai hôm ấy, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đờng làng. Con đờng này tôi
đã quen đi lại lắm lần, nhng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì
chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
Đoạn văn trên có mấy câu ghép? A 1 B 2 C 3 D 4
Phần 2 Tự luận (4 điểm)
Câu 1: (1 điểm) Em hãy trình bày các mối quan hệ ý nghĩa giữa các về câu của câu ghép.
Câu 2: (3 điểm) Em hãy viết đoạn văn ngắn(5-10 dòng) giới thiệu về Phan Bội Châu. Trong đoạn
văn đó, em có sử dụng từ 2-3 dấu ngoặc đơn; và 2-3 dấu ngoặc kép.
14
Ngµy so¹n :03/12/2013
Ngµy d¹y: 0512/2013


TiÕt : 13,14,15
RÈN KỸ NĂNG BÀI VĂN CẢM THỤ VĂN
A.YÊU CẦU:
- Bồi dưỡng năng lực đọc – hiếu văn bản nghệ thuật
- Biết viết bài văn cảm thụ về một đoạn thơ, văn hay cả văn bản
- Nâng cao kỹ năng phân tích vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ tiếng
Việt khi cảm thụ tác phẩm
B.NỘI DUNG:
1. Cách viết một bài cảm thụ thơ:
Tham khảo chủ đề tự chọn:
“Một số yếu tố hình thức nghệ thuật cần chú ý khi phân tích thơ trữ tình”.
- Thế nào là thơ trữ tình
- Đặc trng của thơ trữ tình và các lỗi thường mắc phải khi phân tích thơ trữ tình
- Các hình thức nghệ thuật cần chú ý khi phân tích thơ trữ tình (chú ý tới hình ảnh
thơ tiêu biểu, vần, nhịp, từ ngữ và các biện pháp tu từ, không gian và thời gian nghệ
thuật…
Chú ý:
+ Thơ có thể có vần, có thể không có vần. Bình thường mỗi đoạn thơ có một vần
lặp lại ở các câu thơ, nhưng có đoạn mang nhiều vần khác nhau.
+ Những câu thơ, đoạn thơ sử dụng một hoặc phần lớn một loại thanh là những
câu thơ đặc biệt.
+ Khi gặp đoạn thơ mang nhiều vần, hoặc sử dụng thanh đặc biệt cần chú ý để
phân tích chỉ ra vai trò của chúng trong việc biểu hiện nội dung.
+ Khi đọc cũng như khi phân tích đoạn thơ trên, cần chú ý tới các dấu câu. Chú ý
vị trí của các dấu câu đó, chúng ta sẽ đọc đúng nhịp thơ hơn.
+ Dấu câu không chỉ để tách ý, tách đoạn và làm rõ nghĩa của thông báo, khi viết
mà còn dùng để ngắt nhịp làm tăng sức biểu cảm cho thơ.
+ Trong một bài thơ, câu thơ không phải chữ nào cũng hay cũng đắt, khi đọc thơ
cần nhận ra được đúng các chữ đó và phân tích cái hay, cái đẹp của chúng. Những chữ

dùng hay là những chữ không thể thay thế được.
+ Thơ ca thường sử dụng các biện pháp tu từ. Các biện pháp tu từ hay bao giờ
cũng giúp nhà thơ biểu hiện được nội dung một cách sâu sắc.
+ Chỉ chú ý phân tích các yếu tố nghệ thuật độc đáo bao giờ cũng cần chỉ ra vai
trò, tác dụng của những yếu tố ấy trong việc thể hiện nội dung
+ Tránh phân tích tràn lan, (yếu tố nào cũng phân tích) tránh suy diễn một cách g-
ượng ép về ý nghĩa và tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật.
2. Cách viết một bài cảm thụ văn xuôi:
Chú ý tới nhan đề, bố cục, giọng điệu, nhân vật, ngôn ngữ, nội dung, tư tưởng…
15
3. Vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ Tiếng Việt qua thực hành phân
tích tác phẩm văn học
4. Luyện tập thực hành
C. PH ƯƠNG PHÁP:
1. Tài liệu tham khảo: Các bài cảm thu thơ văn lớp 8 trang 103 đén126
Các bài tập: Một số lời bình truyện…
Một số lời bình thơ….
Trong các tạp chí văn học và tuổi trẻ.
2. Học sinh thực hành các đề cảm thụ về bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn.
************************************
BỔ TRỢ MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC
A. YÊU CẦU:
Giúp HS nắm được một số kiến thức lý luận văn học để việc tiếp cận văn bản nghệ
thuật một cách toàn diện sâu sắc hơn.
B. NỘI DUNG:
1. Cung cấp một số lý luận về: Đề tài, chủ đề, tư tưởng, nội dung và ý nghĩa của tác
phẩm.
a) Đề tài và chủ đề của tác phẩm văn học: Tham khảo “lý luận văn học” – NXBGD do
Hà Minh Đức chủ biên trang 259 đến 265
* Chủ đề trong các văn bản miêu tả, tự sự, nghị luận (Tham khảo t liệu ngữ văn 8 trang

10 – 12)
- Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản muốn nêu lên
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi mọi chi tiết trong văn bản đều nhằm biểu
hiện đối tượng và vấn đề chính đó. Các đoạn, các câu, hình ảnh, từ ngữ… trong văn bản
đều bám sát chủ đề đã định
- Để hiểu một văn bản, trước hết phải xác định chủ đề. Dựa vào đó xác định một hệ
thống ý cụ thể, sắp xếp và diễn đạt những ý đó cho hợp với chủ đề.
- Chủ đề của văn bản nghị luận thường là vấn đề cần bàn bạc (nghiêng về lí trí). Chủ đề
của văn bản tự sự thường là lời ngỏ của người viết cùng bạn đọc (nghiêng về tình cảm)
Ví dụ với đề tài môi trường:
+ Chủ đề của văn bản nghị luận: Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống
của chúng ta
+ Chủ đề của văn bản tự sự: Hãy cứu lấy những đàn cá ven sông
*Tham khảo: Sổ tay ngữ văn 8 trang 339 – 343
b) Các phương diện chủ quan của tư tưởng tác phẩm
Tham khảo “lý luận văn học” – NXBGD trang 265 – 273
c) Ý nghĩa của tác phẩm văn học
Tham khảo “Lý luận văn học” – NXBGD trang 276
16
d) Đặc điểm chung của tác phẩm trữ tình
Tham khảo “Lý luận văn học” – NXBGD trang 351 – 375
- Nội dung tác phẩm trữ tình
- Nhân vật trữ tình
+ Đặc điểm của ngôn ngữ thơ trữ tình
. Ngôn ngữ thơ bão hoà cảm xúc
. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính
* Tổ chức một bài thơ trữ tình
* Đề thơ
* Dòng thơ, câu thơ
* Khổ thơ, đoạn thơ

2. Hớng dẫn cách vận dụng lí luận văn học trong một bài văn nghị luận. Có đề thực
hành và các bài văn tham khảo.
- Tham khảo bài: “ Một số kỹ năng giải quyết một đề lý luận văn học” – Thạc sĩ
Nguyễn Văn Tùng
VD minh hoạ;
Đề1: Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “ Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ,
một sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề nhân sinh”
Từ một truyện ngắn em thích hãy bày tỏ quan niệm của mình về ý kiến trên.
Chủ đề của văn bản miêu tả, tự sự có gì khác chủ đề của văn bản nghị luận ?
3. Luyện đề xung quanh những kiến thức văn bản đã học .
VD: Từ chủ đề đã xác định hãy lập dàn ý cho bài văn nghị luận và văn bản tự sự
**********************************************
VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP CÁ YẾU TỐ MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
A. YÊU CẦU:
- Luôn có ý thức vận dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
- Rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự có đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm
B. NỘI DUNG
1.Ôn tập lại văn bản tự sự, văn bản miêu tả, biểu cảm
2. Kiến thức củng cố, nâng cao:
Xây dựng văn bản tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm
- Tham khảo cuốn “ Nâng cao ngữ văn 8” trang 65, “ Sổ tay ngữ văn 8” trang 404 –
414
- Tham khảo cuốn “Các dạng bài tập làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 8” – NXBGD
trang 25 – 31
Ghi nhớ:
17
+ Trong văn bản tự sự rất ít khi các tác giả chỉ thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà
khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm
+ Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động sâu sắc hơn.
+ Muốn xây dựng một văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố và biểu cảm có thể theo 5 b-

ước sau đây:
Bước 1: Xác định sự việc chọn kể
Bước 2: Chọn ngôi kể cho câu chuyện
Bước 3: Xác định trình tự kể (Câu chuyện bắt đầu từ đâu, diễn ra thế nào và kết
thúc ra sao)
Bước 4: Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ
viết (ở vị trí nào trong tryện)
B]ớc 5: Viết thành văn bản
3. Luyện đề: Các dạng đề tự sự về các văn bản đã học GV có thể lựa chọn các dạng bài
tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự có đan xen yếu tố miêu tả và biểu
cảm
Từ bài tập 1 – 13 (Cuốn “Các dạng bài tập tập làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 8”
trang 26 – 31)
Bài tập 4 trang 66 (Nâng cao ngữ văn 8)
C. PH ƯƠNG PHÁP:
1. Tư liệu
Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự (SGK/72, sách ôn tập ngữ văn/48)
Nâng cao ngữ văn 8, sổ tay ngữ văn 8, các dạng bài tập làm văn và cảm thụ thơ văn 8
2. Luyện các dạng đề tự sự

×