Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

ĐỀ TÀI: “Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai trên địa bàn xã Thanh Hương – Thanh Chương – Nghệ An”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.5 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của các cá nhân, đơn vị, tập thể…
Đầu tiên tôi xin cảm ơn Th.s Trương Quang Dũng, thầy là người trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn cán bộ nhân viên phòng NN&PTNT huyện Thanh Chương đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi đi khảo sát thực tế và thu thập các số liệu phục vụ
cho quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND xã Thanh Hương đã nhiệt tình cung cấp những
thông tin, số liệu liên quan cho quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến người dân xã Thanh Hương đã dành thời gian trả lời
phỏng vấn, chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng giúp tôi có được những thông tin quan
trọng nhất để hoàn thành kết quả nghiên cứu.
Và lời cảm ơn chân thành nhất tôi xin gửi đến gia đình, người thân, bạn bè,
những người đã động viên tinh thần, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hương, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thơm
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN i
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN ii
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
BCR Tỷ suất thu nhập và chi phí
BQ Bình quân
BQC Bình quân cộng
CB – CNVC Cán bộ - công nhân viên chức
CC Cơ cấu


CPSX Chi phí sản xuất
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
GO Giá trị sản xuất
HQSX Hiệu quả sản xuất
HSCK Hệ số chiết khấu
IC Giá trị trung gian
IRR Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ
KTTNMT Kinh tế tài nguyên môi trường
LĐ Lao động
LĐNN Lao động nông nghiệp
LN Lợi nhuận
MI Thu nhập hỗn hợp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NPV Giá trị hiện tại ròng
SL Sản lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXNN Sản xuất nông nghiệp
VA Giá trị gia tăng
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN iii
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1: Sự biến động diện tích rừng Việt Nam giai đoạn 2002-2013. 21
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động xã Thanh Hương qua 3 năm 2011-2013 27
Bảng 2.2: Tình hình biến động đất đai của xã Thanh Hương qua 3 năm 2011-2013 30
Bảng 2.3: Diện tích rừng trồng của các thôn năm 2013 34
Bảng 2.4: Đặc điểm chung của các hộ điều tra 35
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng đất đai của hộ 36

Bảng 2.6: Chi phí trồng rừng keo lai theo từng năm của các hộ điều tra (BQ/ha) 38
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất Keo lai tại xã Thanh Hương 40
Bảng 2.8: Phân tích kết quả, hiệu quả rừng trồng keo lai của các hộ điều tra 43
Bảng 2.9: Phân tích kết quả, hiệu quả rừng trông keo lai của 2 nhóm hộ 44
Bảng 2.10: Những khó khăn của hộ điều tra 50
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN iv
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN v
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với xu thế phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu lâm sản gỗ cho sản xuất và
tiêu dùng ngày càng tăng lên. Tình hình khai thác gỗ rừng tự nhiên quá mức, diễn biến
khí hậu thay đổi thất thường, tình trạng hạn hán, bão lụt và sạt lở đất xảy ra thường
xuyên gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của người dân. Đứng trước nguy
cơ đó, việc khuyến khích trồng rừng, chế biến và sử dụng gỗ rừng trồng được xem là
một giải pháp hữu hiệu làm giảm áp lực về lâm sản gỗ lên rừng tự nhiên. Vì vậy, việc
phát triển trồng rừng sản xuất là một yêu cầu tất yếu khách quan của sự vận động và
phát triển kinh tế mang tính xã hội hóa cao.
Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người, rừng không những
là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà nó còn có vai trò rất quan trọng trong việc
duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta, rừng hạn chế
lũ lụt, hạn hán, chống xói mòn, giảm nhẹ sức tàn phá của thiên tai, bảo tồn nguồn nước
và giảm mức ô nhiễm không khí… Bởi vậy, bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng
luôn trở thành một nội dung, một yêu cầu không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc
gia trên thế giới. Tại Việt Nam, trong vòng 50 năm kể từ năm 1943 dưới áp lực của sự
gia tăng dân số và nhiều nguyên nhân khác đã khiến diện tích rừng tự nhiên ngày càng
giảm. Rừng tự nhiên bị suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích và trữ lượng, không
đảm bảo được vai trò cung cấp tài nguyên lâm sản và điều hòa môi trường. Vì thế, vấn

đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Để khắc
phục tình trạng này, từ năm 1980 Chính phủ đã có chủ trương phủ xanh đất trống đồi
trọc, nhờ đó diện tích rừng đã được tăng lên đáng kể.
Thanh Hương là xã miền núi thuộc huyện Thanh Chương, là một trong những
xã có diện tích tự nhiên lớn, nguồn lao động dồi dào, trong thời gian qua, xã đã tích
cực tận dụng các cơ chế, chính sách của Đảng và nhà nước để đầu tư phát triển trồng
cây lâm nghiệp và bước đầu đã cho hiệu quả cao, góp phần đáng kể vào tăng trưởng
kinh tế. Việc trồng cây keo lai đem lại nhiều hiệu quả thiết thực, thu nhập của người
dân trên địa bàn được tăng lên, góp phần cải thiện đời sống, ngoài ra còn bảo vệ môi
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
1
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
trường sinh thái, hạn chế các thiên tai như lũ lụt, xói mòn đất… Tuy nhiên vấn đề phát
triển rừng trồng, khai thác hiệu quả kinh tế từ rừng trong những năm qua ở xã Thanh
Hương vẫn còn một số hạn chế. Diện tích rừng trồng phát triển chưa đồng đều, một số
diện tích rừng trồng có năng suất và độ bền vững chưa cao, chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh của vùng. Xuất phát từ tình hình đó, chúng tôi xin chọn và tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai trên địa bàn xã
Thanh Hương – Thanh Chương – Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến hiệu quả kinh tế mô
hình Keo lai.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Keo lai ở xã
Thanh Hương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và
phát triển rừng cây Keo lai trên địa bàn xã trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung các vấn đề liên quan đến hiệu quả kinh tế
rừng trồng Keo lai của các hộ gia đình ở xã Thanh Hương, huyện Thanh Chương, tỉnh

Nghệ An.
 Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình trồng Keo
lai trong năm 2013.
 Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ gia đình ở 4 thôn:
thôn 6, thôn 11, thôn 12, thôn 13 của xã Thanh Hương nơi có diện tích rừng trồng lớn
nhất.
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ trồng Keo lai trên địa bàn xã Thanh Hương -
Thanh Chương - Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Thu thập và phân tích số liệu sơ cấp
và thứ cấp.
Thu thập và phân tích số liệu thứ cấp: xem xét các văn bản báo cáo, chính sách
phát triển và các tư liệu liên quan tại phòng NN&PTNT huyện Thanh Chương, phòng
thống kê xã Thanh Hương.
Thu thập và xử lý số liệu sơ cấp: khảo sát và phỏng vấn thực tế các hộ trồng
Keo lai trên địa bàn xã Thanh Hương. Việc lựa chọn các hộ điều tra, phỏng vấn mang
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
tính chất ngẫu nhiên, không giới hạn về diện tích trồng, tuổi tác, trình độ học vấn và
thu nhập của các hộ điều tra.
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu GO, VA, IC, MI, LN,
NPV, IRR, BCR.
- Phương pháp thống kê kinh tế: là công cụ quản lý vĩ mô giúp đánh giá dự
báo tình hình, hoạch định chiến lược, đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê.
- Phương pháp so sánh: Thông qua các kết quả đã phân tích tiến hành so sánh,
đối chiếu giữa chi phí, thu nhập, lợi nhuận sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh để
đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng Keo lai.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
3

Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong bối cảnh mọi nguồn lực của thế giới có hạn, đòi hỏi người sản xuất phải
khai thác có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra một lượng hàng hóa có giá trị sử dụng
cao với hao phí lao động xã hội thấp nhất. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh tế (HQKT) nhưng có thể tóm tắt thành 3 quan điểm như sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và các chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, vật lực, vốn, …) để đạt được kết quả
đó.
Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất
đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm thứ ba xem xét HQKT trong phần biến động giữa chi phí và kết quả
sản xuất. Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và
chi phí bổ sung.
Bản chất cuẩ HQKT xuất phát từ mục đích sản xuất và sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng cho
mỗi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả sản xuất là đánh giá về cả mặt số lượng
sản phẩm sản xuất ra đã thỏa mãn được nhu cầu của xã hội hay không, còn đánh giá
hiệu quả sản xuất tức là xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Trong quá trình sản xuất của con người không đơn thuần chỉ chú ý tới HQKT
mà còn phải xem xét đánh giá hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái. HQKT
không phải là mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận thì phải quan tâm tới HQKT,
phải tìm mọi cách nâng cao HQKT. Đây cũng chính là ý nghĩa thực tiễn quan trọng
của phạm trù HQKT.
Từ quan niệm trên chúng ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
- HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các
nguồn lực sẵn có trong hoạt động kinh tế. Đây là một đòi hỏi khách quan của mọi nền
sản xuất xã hội. Như vậy, do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải đánh
giá nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù HQKT.
- HQKT là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối giữa lượng kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là một lượng
dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra khối lượng sản phẩm lớn nhất. Điều đó cho
thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, là sự
biểu hiện kết quả của các mối quan hệ thể hiện tính hiệu quả của sản xuất.
- HQKT là vấn đề trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế, có liên quan đến tất
cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
- HQKT đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất, tức là
giảm đến mức tối đa chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra.
- Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế -
xã hội, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội.
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
Phân loại hiệu quả kinh tế là việc làm hết sức thiết thực, nó là phương cách để
các tổ chức xem xét đánh giá kết quả mà mình đạt được và là cơ sở để thành lập các
chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình.
∗ Căn cứ vào nội dụng người ta phân biệt:
- Hiệu quả kinh tế: Được thể hiện ở mức độ đặc trưng quan hệ giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Khi xác định HQKT phải xem xét đầy đủ mối
quan hệ, kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối. HQKT
ở đây được biểu hiện bằng tổng giá trị sản phẩm, tổng thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất
lợi nhuận, mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.

- Hiệu quả xã hội: Là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả về
mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với các
loại hiệu quả khác và thể hiện bằng mục tiêu hoạt động kinh tế của con người.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả vừa mang tính lâu dài vừa đảm bảo lợi ích
trước mắt. Gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường sinh thái.
∗ Theo phạm vi, HQKT chia thành:
- HQKT quốc dân: Là xem xét HQKT chung cho toàn bộ nền kinh tế. Dựa vào
chỉ tiêu này chúng ta đánh giá một cách toàn diện tình hình sản xuất và phát triển sản
xuất của nền kinh tế, hệ thống luật pháp, chính sách của nhà nước tác động đến nền
kinh tế xã hội nói chung.
- HQKT ngành: Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
sản xuất. Mỗi ngành lại được phân chia thành nhiều ngành nhỏ (VD: ngành nông
nghiệp, công nghiệp được chia thành các ngành nhỏ như trồng trọt, chăn nuôi, công
nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng …). Trong HQKT người ta tính toán hiệu quả riêng
cho mỗi ngành sản xuất.
- HQKT vùng: Phản ánh hiệu quả của một vùng (vùng kinh tế, vùng lãnh thổ).
- HQKT theo quy mô tổ chức sản xuất: Đánh giá hiệu quả của các quy mô
khác nhau như: quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ.
∗ Căn cứ vào quy mô cấu thành HQKT chia thành:
- Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng và sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện
vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hay nói cách khác, hiệu quả kỹ thuật phụ thuộc
nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất, kỹ năng của người sản
xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội mà trong đó kỹ thuật được áp dụng.

- Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi thêm
về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu ra. Hay nói cách khác, hiêu quả phân bổ là việc sử dụng
các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ nhằm đạt lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị
đầu vào.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
- Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong sản xuất. Hiệu quả kinh tế thể
hiện ra mục đích của người sản xuất là làm cho lợi nhuận tối đa.
∗ Căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất và phương thức tác động vào sản
xuất thì hiệu quả kinh tế gồm có:
- Hiệu quả sử dụng lao động và các yếu tố tài nguyên như: đất đai, nguyên
liệu, năng lượng.
- Hiệu quả sử dụng vốn, máy móc, thiết bị.
- Hiệu quả áp dụng kỹ thuật mới và quản lý.
1.1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Trong điều kiện các nguồn lực có hạn và sự tác động của quy luật khan hiếm
không thể tạo ra kết quả bằng mọi giá mà phải dựa trên việc sử dụng nguồn lực ít nhất,
lúc này phạm trù HQKT ra đời. Vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT sẽ là:
∗ Đất đai
Những đặc tính về lý tính và hóa tính của đất đai quy định độ phì nhiêu tốt hay
xấu, địa hình có bằng phẳng hay không, vị trí của đất canh tác có thuận lợi cho việc
tưới tiêu, vận chuyển vật tư, nông sản phục vụ cho quá trình sản xuất, thu hoạch và
tiêu thụ. Như vậy yếu tố đất đai ảnh hưởng rất lớn đến HQKT.
∗ Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng nông thôn cũng là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến HQKT.

Chúng bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, thông tin, các dịch vụ về sản xuất
khoa học và kỹ thuật, sự hỗ trợ của công nghệ chế biến nông sản và sự hình thành các
vùng chuyên môn hóa.
∗ Biện pháp kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất
Điều này có nghĩa là cải tiến, đổi mới các biện pháp kỹ thuật, công nghệ trong
sản xuất kinh doanh nông nghiệp có thể hướng tới việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực. Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp giảm chi phí sản xuất, đa dạng hóa sản
phẩm nông nghiệp và bảo vệ môi trường.
∗ Thời tiết khí hậu
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Cây trồng phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu. Cây sinh trưởng hay phát
triển nhanh là nhờ thời tiết có phù hợp không. Ở các vùng sinh thái khác nhau thì cây
sinh trưởng và phát triển khác nhau và đem lại hiệu quả khác nhau về năng suất và
chất lượng sản phẩm.
∗ Chính sách của chính phủ
Có 2 nhóm chính sách: một là chính sách thông qua giá như chính sách thông
qua giá sản phẩm, chính sách thuế đầu vào… có tác động đến kết quả và HQKT. Hai
là các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, khuyến nông, phát triển tín
dụng…
∗ Cơ cấu thị trường
Bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của quá trình sản xuất kinh
doanh. Chẳng hạn đối với thị trường nông nghiệp có tính cạnh tranh hoàn hảo hơn các
ngành khác. Vì vậy, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng là điều kiện để nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
1.1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
∗ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về tiêu chuẩn đánh giá HQKT, tuy nhiên đa
số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát để đánh giá HQKT là

mức đáp ứng nhu cầu của xã hội, sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài
nguyên.
Tiêu chuẩn HQKT là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá HQKT trong những
điều kiện cụ thể ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao HQKT là mục tiêu chung
và chủ yếu, xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là sự lựa chọn ở từng giai đoạn.
Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá HQKT cũng
khác nhau. Mặt khác, tùy theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá
HQKT quốc dân, HQKT doanh nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi
phí là tiêu chuẩn để đánh giá HQKT hiện nay. Trong các biện pháp phát triển sản xuất
thì biện pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới có nội dung hết sức quan trọng và được áp
dụng rộng rãi trong phạm vi cả không gian và thời gian. Mục tiêu của các biện pháp áp
dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động xã hội để đáp ứng ngày càng cao
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
nhu cầu về mọi mặt của con người trên cơ sở tiết kiệm lớn nhất các loại chi phí. Như
vậy, có thể coi tiêu chuẩn đánh giá HQKT của các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào sản
xuất lâm nghiệp là mức tăng thêm các kết quả sản xuất và mức tiết kiệm về chi phí lao
động xã hội.
∗ Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả
- Giá trị sản xuất (GO): cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất đơn
vị sản xuất tạo ra một khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu.
GO = Q
i
x P
i
Trong đó: Q
i
: là khối lượng sản phẩm thứ i
P

i
: là giá của sản phẩm thứ i
- Giá trị trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá
trình tạo ra sản phẩm. Bao gồm: cây giống, phân bón, nhiên liệu … nhưng không tính
công lao động gia đình. Nói cách khác, IC là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua
thuê ngoài của các hộ trong hoạt động sản xuất.
- Tổng chi phí (TC): là toàn bộ các khoản chi phí để tạo ra khối lượng hàng
hóa cuối cùng.
- Giá trị gia tăng (VA): chính giá trị sản phẩm vật chất dịch vụ mà các ngành
sản xuất dịch vụ tạo ra trong một chu kỳ.
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là khoản thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao
động tham gia sản xuất.
MI = VA – (A + T)
Trong đó: T : Thuế
A : khấu hao tài sản cố định được phân bổ trong chu kỳ sản
xuất.
- Lợi nhuận (LN) : là phần thu nhập ròng trong sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
LN = GO – TC
∗ Các chỉ tiêu phân tích kinh tế : NPV, BCR, IRR
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm của các hoạt
động sản xuất trong các mô hình trồng cây Keo lai, sau khi đã chiết khấu để quy về
thời gian hiện tại.
NPV =

Hay NPV =
Trong đó : NPV : giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)
B
t
: giá trị thu nhập ở năm t (đồng)
C
t
: giá trị chi phí ở năm t (đồng)
r : tỷ lệ lãi suất (%)
t : thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)
: tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t
NPV dùng để đánh giá hiệu quả các mô hình trồng rừng sản xuất có quy mô
đầu tư, kết cấu giống nhau, mô hình trồng rừng nào có NPV lớn thì hiệu quả lớn. Chỉ
tiêu này nói lên được quy mô lợi nhuận về mặt số lượng, nếu NPV > 0 thì mô hình có
hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR)
BCR là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu tư và cho biết mức thu
nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất, tức là bỏ ra một đồng chi phí thu được bao
nhiêu đồng giá trị sau mỗi chu kỳ đầu tư khi đã chuyển giá trị của đồng tiền về thời
điểm hiện tại.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
BCR =
Trong đó : BCR : tỷ suất lợi nhuận và chi phí
NPV : giá trị hiện tại của thu nhập
CPV : giá trị hiện tại của chi phí
Dùng BCR để đánh giá hiệu quả đầu tư cho các mô hình trồng rừng sản xuất,
mô hình nào có BCR > 1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì có hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại.

- Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
IRR là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn hay nó phản ánh mức độ quay
vòng vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là:
IRR = r
1
+ (r
2
– r
1
)

Trong đó: IRR : Hệ số hoàn vốn nội bộ cần nội suy (%)
r
1
: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV
1
> 0 gần sát o
nhất
r
2
: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV
2
< 0 gần sát o nhất
NPV : Giá trị hiện tại thực
IRR được dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế, mô hình nào có IRR càng lớn thì
hiệu quả kinh tế càng cao. Từ IRR cho phép ta xác định thời điểm hoàn trả vốn đầu tư
và lựa chọn phương án đầu tư phù hợp.
1.1.1.5. Các quan điểm trong đánh giá hiệu quả kinh tế
Trong thực tế không phải ai cũng hiểu biết và có quan điểm giống nhau về hiệu
quả kinh doanh, điều này làm triệt tiêu những cố gắng nỗ lực của họ mặc dù họ cũng

muốn làm tăng hiệu quả. Như vậy, khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh chúng ta phải
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu
quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Về mặt thời gian
Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong từng giai đoạn không làm giảm hiệu
quả khi xem xét trong dài hạn hoặc hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được
làm hạ thấp hiệu quả của chu kỳ sau. Trong thực tế không ít trường hợp khi thấy lợi
ích trước mắt, thiếu xem xét toàn diện lâu dài. Vấn đề này tồn tại khá nhiều tổ chức và
trong cả đội ngũ quản lý. Nghiên cứu và xem xét việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
về mặt thời gian là việc không thể thiếu để tổ chức tồn tại và phát triển.
- Về mặt không gian
Có hiệu quả kinh doanh không còn phụ thuộc vào chỗ hiệu quả của hoạt động
cụ thể nào đó, có ảnh hưởng tăng giảm như thế này đối với cả hệ thống mà nó liên
quan tức là giữa ngành kinh tế này đối với ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với
toàn bộ hệ thống.
- Về mặt định lượng
Hiệu quả kinh doanh được thể hiện trong mối quan hệ tương quan giữa thu và
chi theo xu hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa chi phí sản
xuất kinh doanh mà thực chất là hao phí lao động (lao động sống và lao động vật hóa)
để tạo ra một đơn vị là lợi ích.
- Về mặt định hình
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động ấy
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả đạt được, mà cần đánh giá chất lượng của
hoạt động ấy với kết quả ấy. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh mới được toàn diện.
Kết quả đạt được trong sản xuất mới đảm bảo được yêu cầu tiêu dùng của mỗi
cá nhân và toàn bộ xã hội. Nhưng kết quả tạo ra ở mức nào, với giá trị nào, đó chính là
vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Vì thế đánh giá

hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng của hoạt
động ấy.
1.1.2. Rừng trồng và vai trò của nó trong nền kinh tế - xã hội và môi trường
1.1.2.1. Khái niệm sản xuất lâm nghiệp
Xét về lịch sử phát triển, lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất đã hình thành từ
lâu đời. Tuy nhiên vẫn còn có những quan điểm khác nhau về khái niệm lâm nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Sự khác nhau đó là do xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử, địa lý, thực trạng nền kinh tế…
và còn do cách nhìn nhận lâm nghiệp xuất phát dưới những góc độ khác nhau.
Theo quan niệm của Tổ chức nông lương liên hiệp quốc (FAO) và phân loại
của liên hiệp quốc về ngành lâm nghiệp đã được nhiều quốc gia thừa nhận và căn cứ
vào tình hình thực tiễn của Việt Nam hiện nay, có một định nghĩa đầy đủ về ngành lâm
nghiệp như sau: Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các
hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như gây trồng, khai thác,
vận chuyển… và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học, xóa đói giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn định
xã hội và an ninh quốc phòng.
1.1.2.2. Khái niệm về tài nguyên rừng và các loại rừng
Theo từ điển lâm nghiệp thì rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ
hoặc tre nứa) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn và có mật độ cây
nhất định để giữa quần xã sinh vật với môi trường, giữa các thành phần của quần xã
sinh vật có mối quan hệ hữu cơ hình thành nên một hệ sinh thái. Thông thường, người
ta có thể căn cứ vào nhiều hình thức khác nhau để phân loại rừng, cụ thể:
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành rừng: Rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và
rừng trồng.
- Căn cứ vào tổ thành rừng: Rừng thuần loài và rừng hỗn loài
- Căn cứ vào đặc tính sử dụng rừng: Rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng
phòng hộ.

Tài nguyên rừng cũng như nhiều phạm trù khác, tài nguyên rừng được hiểu
khác nhau dưới những góc độ khác nhau.
- Dưới góc độ sinh thái học: tài nguyên rừng là một quần lạc sinh địa hay hệ
sinh thái rừng, là một khối thống nhất giữa sinh vật và ngoại cảnh.
- Dưới góc độ pháp lý: Tài nguyên rừng được xác định dưới dạng tiềm năng và
do nhà nước thống nhất quản lý, bao gồm rừng và đất được quy hoạch để phát triển
rừng.
- Dưới góc độ kinh tế: tài nguyên rừng là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu của
ngành lâm nghiệp. Với tư cách là đối tượng lao động, tài nguyên rừng là đối tượng tác
động của con người thông qua việc trồng, khai thác lâm sản cung cấp cho nhu cầu xã
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
hội. với tư cách là đối tượng lao động, khi tài nguyên rừng phát huy các chức năng
phòng hộ: giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn, rửa trôi.
Tài nguyên rừng là tài nguyên thiên nhiên có thể phục hồi được, tích tụ lâu
ngày trong rừng, bao gồm tài nguyên bề mặt của rừng. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với con người, và các sinh vật.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
1.1.2.3. Vị trí và vai trò của rừng trồng
Sự quan hệ của rừng và cuộc sống đã trở thành một mối quan hệ hữu cơ. Không
có một dân tộc, một quốc gia nào không biết rõ vai trò quan trọng của rừng trong cuộc
sống. Tuy nhiên, ngày nay, nhiều nơi con người đã không bảo vệ được rừng, còn chặt
phá bừa bãi làm cho tài nguyên rừng khó được phục hồi và ngày càng bị cạn kiệt,
nhiều nơi rừng không còn có thể tái sinh, đất trở thành đồi trọc, sa mạc, nước mưa tạo
thành những dòng lũ rửa trôi chất dinh dưỡng, gây lũ lụt, sạt lở cho vùng đồng bằng
gây thiệt hại nhiều về tài sản, tính mạng người dân.
Rừng giữ không khí trong lành: Do chức năng quang hợp của cây xanh, rừng là

một nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO
2
và cung cấp O
2
… Đặc biệt
ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà kính, vai trò của
rừng trong việc giảm lượng khí CO
2
là rất quan trọng.
Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa
nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào
tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ,
điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối
vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).
Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng
thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác
dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi
sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo
chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt
nuôi lại rừng tốt.
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói, quá trình đất mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra
rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm
bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt,
nhôm, hình thành kết von, hóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất
hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng,
trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng
khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt
thì rừng cũng bị suy vong. Điều đó đã giải thích vì sao trong việc phá rừng khai hoang
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
15

Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
trước đây ở miền đồi núi, dù đất đang rất tốt cũng chỉ được một thời gian ngắn là hư
hỏng.
Ngoài ra Rừng có vai trò rất lớn trong việc: chống cát di động ven biển, che chở
cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn, cung cấp
gỗ, lâm sản, Rừng nơi cư trú của rất nhiều các loài động vật: Động vật rừng nguồn
cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý, da lông, sừng thú là những mặt hàng
xuất khẩu có giá trị.
Như trên chúng ta đã biết rừng có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ môi trường.
Để môi trường sống của chúng ta không bị hủy hoại thì chúng ta phải bảo vệ và phát
triển trồng rừng nhiều hơn nữa.
1.1.2.4. Nguồn gốc đặc điểm sinh học của cây keo lai
Cây keo lai có tên khoa học là Acacia hybrid – là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự
nhiên giữa keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và keo tai tượng (Acacia mangium),
được tuyển chọn từ những cây đầu dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở
Australia, được trồng phổ biến ở Đông Nam Á. Cây keo lai có bộ rễ có nhiều nốt sần
chứa vi khuẩn cố định đạm nên có khả năng lớn về cải tạo đất, tán lá keo lai phát triển
cân đối, rễ phát triển sâu.
Ở Việt Nam keo lai được trồng rộng rãi trên toàn quốc ( các dòng: BV10,
BV16, BV32) và trồng trên diện rộng đối với dòng BV33. Cây mọc tốt ở hầu hết các
dạng đất, ở nơi có lượng mưa từ 1.500-2.000 mm/năm. Mọc tốt trên đất có độ PH từ 3-
7, phân bố từ độ cao 800m so với mực nước biển. Là cây ưa sáng mọc nhanh, có khả
năng cải tạo đất, chống xói mòn, chống cháy rừng, cải thiện môi trường sinh thái.
Cây cao từ 25m đến 30m, đường kính (D1,3) có thể đạt 60 - 80cm. Gỗ thẳng,
màu vàng trắng, có vân, có lõi giác phân biệt, gỗ có tác dụng nhiều mặt: Kích thước
nhỏ làm nguyên liệu giấy, kích thước lớn sử dụng trong xây dựng, đóng đồ mộc, mỹ
nghệ, làm hàng xuất khẩu.
a. Điều kiện gây trồng
- Nhiệt độ bình quân: 22
0

C, tối thích từ 24
0
C đến 28
0
C, giới hạn 40
0
C.
- Lượng mưa trung bình trên 1.000mm, tối đa 1.600mm, số tháng mưa bình
quân: 4 tháng, tối đa: 6 tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
- Đất đai: Chủ yếu trồng trên loại đất feralit, tầng dầy tối thiểu 35cm, tối ưu: 40
– 50 cm. Đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn lên luống không bị ngập nước đều
có thể trồng được.
- Do bộ rễ keo lai giâm hom chủ yếu là rễ bàn nên độ dầy tầng đất đối với rừng
trồng nguyên liệu trong 5-7 năm tiến hành khai thác thì không nhất thiết phải có độ
dầy tầng đất ≥ 40-50 cm. Nhưng trong điều kiện cụ thể, Keo lai giâm hom không được
trồng trên các loại đất sau đây:
+ Đất trơ sỏi đá, tầng đất mỏng, độ sâu tầng đất < 20 cm.
+ Đất có độ dốc trên 25
0
+ Đất có độ pH dưới 4 (đất quá chua)
+ Đất cát trắng, đất cát di động.
+ Đất nhiễm mặn thường xuyên ngập úng.
+ Đất bị đá ông hoá, sét hoá.
- Xây dựng hệ thống biển báo cấm đốt lửa trong rừng.
- Cấm chăn thả gia súc, cấm chặt phá cây rừng.
- Nơi có thể cơ giới thì phòng chống cháy rừng bằng cách cày sạch cỏ theo
hàng. Trên hàng cây phải được phát dãy sạch cỏ, đưa cỏ và lá rụng ra khỏi giữa hai

hàng cây để xử lý thực bì và làm tơi đất, kết hợp chống cháy rừng. Đất đồi núi không
thể làm cơ giới được thì phát dọn thủ công toàn bộ thực bì, dây leo, cây bụi trên phần
diện tích còn lại ngoài hàng cây.
b. Cây con giống
- Nguồn gốc xuất xứ, cơ sở pháp lý: Các dòng Keo lai BV10; BV16; BV32 và
BV33 đã được Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (Viện khoa học lâm nghiệp)
tuyển chọn trồng khảo nghiệm và được Bộ NN&PTNT quyết định công nhận là giống
mới và giống quốc gia:
+ Quyết định số: 132-QĐ/BNN-KHCN ngày 17/01/2000 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT về việc công nhận 3 dòng vô tính keo lai BV10; BV16; BV32.
+ Quyết định số: 1998-QĐ/BNN-KHCN ngày11/07/2006 về việc công nhận
giống cây lâm nghiệp mới trong đó có dòng BV33 được công nhận là giống quốc gia.
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
17
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
- Vườn vật liệu giống gốc: Các dòng Keo lai BV10; BV16; BV32 và BV33 này
được Công ty cổ phần giống lâm nghiệp vùng Nam Bộ nhân giống bằng phương pháp
nuôi cấy mô. Sau đó đem trồng thành vườn vật liệu giống gốc hay còn gọi là vườn cây
đầu dòng. Vườn vật liệu giống gốc chỉ được lấy cành hom từ 2-3 năm sau đó phải
trồng thay thế bằng cây giống mới.
- Tiêu chuẩn bầu và cây con:
+ Cành hom được cắt từ vườn vật liệu và giâm trong túi bầu PE (polyetylen ),
có đường kính thông thường là 7 cm, chiều cao:12 cm, được cắt hai bên góc để thoát
nước.
+ Hỗn hợp ruột bầu gồm các chất: Đất mùn, phân chuồng, phân lân, tro trộn
đều.
+ Tuổi cây con: 3-4 tháng.
+ Đường kính cổ rễ: 2-3 mm.
+ Chiều cao: 25-30 cm.
+ Cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, cân đối, không sâu bệnh.

Chú ý:
+ Cây con trước khi xuất nên tưới đủ ẩm. Khi bốc xếp vận chuyển phải nhẹ
nhàng, tránh làm vỡ bầu, gãy ngọn làm tổn thương đến cây con, cần loại bỏ những cây
không đạt tiêu chuẩn ngay tại vườn (ốm yếu, kém phẩm chất, cây sâu bệnh ).
+ Khi chuyển đến nơi trồng rừng nếu không trồng hết trong ngày phải được đưa
xuống đất, xếp thành luống ngay ngắn, tưới nước chăm sóc.
c. Thiết kế và trồng rừng
- Đất thiết kế trồng rừng: Là đất lâm nghiệp dùng để trồng rừng sản xuất hoặc
rừng phòng hộ phù hợp với cây Keo lai.
- Chuẩn bị đất trồng rừng:
+ Đất có khả năng cơ giới hoá: Sử dụng máy cày để cày phá lâm bằng chảo 3
làm ải đất, cày chảo 7 để phay đất ( đạt độ tơi của đất ).
+ Đất đồi núi nơi có độ dốc cao không thể làm cơ giới được thì phát dọn toàn
bộ thực bì bằng biện pháp thủ công và gom đống đốt có kiểm soát.
- Thiết kế hệ thống đường băng cản lửa:
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
Dùng để ngăn cách lửa giữa các lô của rừng trồng kết hợp làm đường vận
chuyển, vận xuất phục vụ cho công tác trồng, chăm sóc và khai thác,…
+ Đường băng rộng khoảng 8m-10 m được san ủi trắng hoặc phát dọn sạch thực
bì.
+ Tận dụng triệt để hệ thống sông, suối, đường giao thông làm đường ranh cản
lửa.
+ Tùy theo địa hình bằng phẳng hay đồi núi, điều kiện chăm sóc cơ giới hay thủ
công, lực lượng quản lý bảo vệ rừng mà thiết kế cự ly giữa các băng cản lửa: từ 100
đến 300 m.
+ Nơi có độ dốc dưới 15
0
băng đặt vuông góc với hướng gió hại trong mùa khô.

Nơi địa hình phức tạp, độ dốc từ 15
0
-25
0
bố trí băng theo đường đồng mức.
- Mật độ thiết kế:
+ Trồng rừng trên đất tương đối bằng phẳng cơ giới hóa được : Để thuận lợi
cho quá trình cày chăm sóc và phòng chống cháy rừng bằng cơ giới (máy cày) chúng
ta nên thiết kế trồng rừng với cự ly hàng cách hàng 3m; cây cách cây có thể là 2m hoặc
1,5m. Tương ứng với các mật độ trồng là :
 Mật độ: 1.667 cây/ha ( cự ly hàng 3m, cự ly cây 2m)
 Mật độ: 2.222 cây/ha ( cự ly hàng 3m, cự ly cây 1,5m)
+ Trồng rừng trên đất đồi núi không thể cơ giới được : Tiến hành thiết kế và
trồng theo đường đồng mức (dễ thi công và hạn chế được xói mòn). Có thể trồng theo
nhiều loại mật độ như sau :
 Mật độ: 2.500 cây/ha (cự ly hàng 2m, cự ly cây 2m )
 Mật độ: 2.222 cây/ha (cự ly hàng 3m, cự ly cây1,5m )
 Mật độ: 2.000 cây/ha (cự ly hàng 2,5m, cự ly cây 2m )
 Mật độ: 1.667 cây/ha (cự ly hàng 3m, cự ly cây 2m)
- Đào hố trồng:
Hố phải được đào trước khi trồng rừng, cự ly đúng theo thiết kế (những nơi
dốc trên 15
0
phải bố trí theo nanh sấu để hạn chế xói mòn), kích thước hố
30cmx30cmx30cm. Phân bón: có thể bón lót bằng phân chuồng hoai khoảng
500gr/1hố; phân vi sinh từ 200-300 gram/1hố hoặc phân NPK (15-15-15 hoặc 16-16-
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: Th.S Trương Quang Dũng
8) khoảng 50gram/1hố ; phân được trộn đều dưới đáy hố với lớp đất mặt, sau đó phủ

thêm một lớp để khi trồng rễ cây không tiếp xúc trực tiếp với phân.
- Thời vụ trồng rừng:
+ Trồng vào đầu mùa mưa: từ tháng 6 đến tháng 7 hoặc từ tháng 9 đến tháng 10
hàng năm (tùy thuộc vào đặc điểm của từng vùng khí hậu).
+ Phải kết thúc trước mùa mưa chính 1,5 -2 tháng, không được trồng vào cuối
mùa mưa chính.
- Kỹ thuật trồng:
+ Trước khi bỏ cây xuống hố cần phải xé tuí bầu. Chú ý: cẩn thận không được
làm vỡ bầu sẽ làm ảnh hưởng đến bộ rễ của cây con.
+ Đất trong hố được trộn đều và lấp bổ sung cho đầy, đặt cây con vào giữa hố,
để mặt bầu thấp hơn miệng hố 3-4cm, giữ cây thẳng đứng sau đó lấp đất, dùng tay ấn
chặt lớp đất mặt vào gốc cây.
d. Chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ rừng
- Chăm sóc rừng trồng:
+ Sau khi trồng 1 tuần đến 10 ngày, tiến hành kiểm tra phát hiện cây chết để
trồng dặm kịp thời.
+ Một tháng sau khi trồng phải tiến hành dãy cỏ theo hàng cây, kết hợp vun gốc
với bón phân ( 50 gram NPK/cây ). Vun gốc theo dạng hình nón ( đường kính 50-
60cm; cao 20cm). Cuối mùa mưa tiến hành phát dọn cỏ theo hàng, chặt bỏ dây leo, cây
bụi, tiến hành cày giữa hai hàng cây, tiến hành đốt cỏ và lá rụng vào ban đêm lúc có
sương xuống, trời lặng gió để hạn chế ngọn lửa.
+ Năm thứ hai tiếp tục dãy cỏ theo hàng, cuốc hố hai bên gốc bón 100gram
phân NPK/gốc/lần (bón từ 1 đến 2 lần ) vào đầu và cuối mùa mưa. Cũng tiến hành cày
chăm sóc hoặc phát dọn thủ công như năm thứ nhất.
+ Các năm tiếp theo vào mùa mưa tùy theo lượng thực bì mà tiến hành chăm
sóc từ 1 đến 2 lần: Phát cỏ, chặt bỏ dây leo, cây bụi, cày chăm sóc phòng chống cháy
rừng.
- Nuôi dưỡng rừng:
SVTH: Nguyễn Thị Thơm - K44 KTNN
20

×