Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đầu tư phát triển cây chè góp phần xây dựng vùng nông sản hàng hóa ở vùng trung du miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.73 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

Lời mở đầu
Trên con đờng đổi mới nông nghiệp - nông thôn Việt Nam, Đảng và Nhà
nớc đà xác định việc tiếp tục đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá nông sản có chất lợng và hiệu quả là một
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong việc phát triển vùng nông sản hàng hoá thì
vấn đề quan trọng là phải xác định các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh của Việt
Nam nói chung và của từng vùng, từng địa phơng nói riêng để từ đó đầu t sản
xuất phục vụ thị trờng trong nớc và xuất khẩu.
Chủ trơng xây dựng và phát triển những vùng nông sản hàng hoá của Nhà
nớc đà đợc các tỉnh quán triệt và thực hiện. Đến nay, cả nớc đà có những vùng
nông sản hàng hoá thực sự mạnh nh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên, Đồng Bằng Sông HồngTrong tình hình chung của cả nTrong tình hình chung của cả n ớc, vùng trung du miền núi phía Bắc cũng chuyển mình phát triển theo hớng sản
xuất hàng hoá nông sản, xoá bỏ nền nông nghiệp tự cấp tự túc không còn phù
hợp nhằm ®a kinh tÕ n«ng nghiƯp trung du miỊn nói phÝa Bắc lên một bớc phát
triển mới.
Trong các mặt hàng nông sản thì chè là cây truyền thống của vùng, là cây
có lợi thế so sánh của vùng nên vùng có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành
chè. Phát triển chè ở vùng trung du miền núi phía Bắc không chỉ có ý nghĩa to
lớn trong việc tăng khối lợng xuất khẩu nông sản của cả nớc mà còn có ý nghĩa
trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng. Do đó chè là
cây trồng cần đợc đầu t phát triển cả về số lợng và chất lợng trong thời gian tới,
đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc để góp phần xây dựng nông nghiệp nông thôn giàu mạnh, theo đúng định hớng của Đảng và Nhà Nớc.
Nhận
thấy tầm quan trọng của cây chè trong quá trình xây dựng vùng nông sản hàng
hoá ở vùng trung du miền núi phía Bắc, trong quá trình thực tập tại Viện Quy
hoạch và thiết kế nông nghiệp em đà lựa chọn đề tài "Đầu t phát triển cây chè
góp phần xây dựng vùng nông sản hàng hoá ở vùng trung du miền núi phía


Bắc" làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp. Bài viết gồm có 3 phần chính:
Chơng 1: Những vấn đề chung về đầu t phát triển cây chè và vùng nông
sản hàng hoá.
Chơng 2: Thực trạng đầu t cho phát triển cây chè ở vïng trung du miỊn
nói phÝa B¾c

1


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

Chơng 3: Một số giải pháp tăng cờng đầu t cho cây chè góp phần phát
triển vùng nông sản hàng hoá ở vùng trung du miền núi phía Bắc
Trong quá trình làm bài, dù đà rất cố gắng học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu
tài liệu nhng do thời gian, nguồn số liệu và trình độ còn hạn chế nên bài viết còn
nhiều thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý từ phía thầy cô và các bạn.
Đề tài đợc hoàn thành với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Đinh Đào ánh
Thuỷ - Bộ môn Kinh tế đầu t và chú Đặng Phúc - cán bộ Viện Quy hoạch và thiết
kế nông nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hiển

Chơng 1
Những vấn đề chung về đầu t cho phát triển
cây chè và vùng nông sản hàng hoá
1. Lý luận chung về đầu t phát triển
1.1. Khái niệm đầu t và đầu t phát triển

1.1.1. Khái niệm đầu t
Ngày nay, hoạt động đầu t đang diễn ra sôi nổi trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế xà hội và không có ai có thể phủ nhận đợc vai trò của đầu t là nhân tố quan trọng cho việc gia tăng năng lực sản xuất và cung ứng dịch vụ
cho nền kinh tế và cho sự tăng trởng. Có thể nói đầu t là hoạt động thiết yếu của
bất kỳ nền kinh tế nào, chỉ có hoạt động đầu t mới giúp nền kinh tế tăng trởng và

2


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

phát triển bền vững. Vậy đầu t là gì ?, có vai trò và đặc điểm nh thế nào ? Chúng
ta có thể tìm hiểu qua khái niệm sau:
Theo khái niệm chung đầu t là sự hi sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền,
tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ) để tiến hành các hoạt đông nhằm
thu về những kết quả có lợi cho ngời đầu t trong tơng lai (kết quả lớn hơn nguồn
lực đà bỏ ra).
Nói cách khác, đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao
động, tài nguyên thiên nhiên và tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián
tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ së vËt chÊt kü tht cđa
nỊn kinh tÕ nãi chung, của địa phơng, ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà nớc và xà hội nói riêng.
Nh vậy, chỉ có đầu t mới duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn hơn
cho nền kinh tế.
Hoạt động đầu t có hai đặc trng cơ bản đó là tính sinh lời và thời gian kéo
dài. Chúng ta không thể coi việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại
một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đà bỏ ra là hoạt động đầu t. Vì đầu t
là nhằm mục đích sinh lời.Từ đặc trng này mà đầu t khác với hoạt động mua sắm
để tiêu dùng, cất trữ vì đây là hoạt động sử dụng tiền nhng không sinh lợi.

Đặc trng thứ hai của đầu t lµ kÐo dµi vỊ thêi gian. Thêi gian tiÕn hµnh một
công cuộc đầu t và khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng thờng là nhiều
tháng, nhiều năm. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn trong vòng một năm không
đợc coi là đầu t mà là hoạt động kinh doanh. Do đó ta có thể phân biệt hoạt động
đầu t với hoạt động kinh doanh. Chúng thống nhất ë tÝnh sinh lêi nhng kh¸c nhau
ë thêi gian thùc hiện. Hoạt động kinh doanh đợc coi là một giai đoạn của đầu t,
là một nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu t.

1.1.2. Phân loại hoạt động đầu t:
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà chúng ta có thể phân loại hoạt động đầu
t theo từng tiêu thức khác nhau.
+) Theo bản chất của các đối tợng đầu t: gồm đầu t cho đối tợng vật chất
(nhà xởng, máy móc thiết bị...), đầu t cho đối tợng tài chính (cổ phiếu, trái phiếu,
chứng khoán khác...), đầu t cho đối tợng phi vật chất (đầu t đào tạo nguồn nhân
lực, đầu t nghiên cứu khoa học công nghệ...)
+) Theo cơ cấu tái sản xuất: có thể phân loại thành đầu t chiều rộng và đầu
t chiều sâu. Đầu t theo chiều rộng nhằm mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
nên cần vốn lớn, để khê đọng lâu. Còn đầu t theo chiều sâu nhằm tăng cờng khoa
3


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

học công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến nên khối lợng vốn ít và thời gian
không lâu.
+) Theo lĩnh vực hoạt động trong xà hội của các kết quả đầu t: bao gồm
hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ
thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng. Các hoạt động đầu t này có quan hệ tơng hỗ

với nhau: đầu t phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Đến lợt mình, đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh lại tạo thuận lợi cho đầu t phát triển khoa học kỹ thuật
và đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.
+) Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t: hoạt động đầu t đợc
chia thành đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định và đầu t vận hành
nhằm tạo ra các tài sản lu động. Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t
vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng. Đầu
t cơ bản thuộc loại đầu t dài hạn, đòi hỏi vốn lớn; đầu t vận hµnh chiÕm tû träng
vèn nhá vµ cã thĨ thu håi vốn nhanh.
+) Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đầu t
thì hoạt động đầu t gồm có đầu t ngắn hạn, đầu t trung và dài hạn.
+) Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t : có thể chia thành đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp. Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn không trực
tiếp tham gia điều hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu
t. Đối với đầu t trực tiếp thì ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá
trình thực hiện và vận hành kết quả đầu t.
+) Theo nguồn vốn: gồm có đầu t bằng vốn trong nớc và đầu t bằng vốn nớc ngoài.
+) Theo phạm vi lợi ích do đầu t mang lại gồm có đầu t tài chính, đầu t thơng mại và đầu t phát triển.
Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài chúng ta sẽ phân tích hoạt động đầu
t phân theo phạm vi lợi ích mà hoạt động đầu t mang lại cho chủ đầu t.

1.1.3. Khái niệm đầu t phát triển:
Từ việc phân chia hoạt động đầu t theo phạm vi lợi ích thành đầu t tài
chính, đầu t thơng mại và đầu t phát triển. Trong đó:
* Đầu t tài chính: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá ®Ĩ hëng l·i st ®Þnh tríc ( vÝ dơ gưi tiÒn tiÕt

4



Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

kiệm, mua trái phiếu chính phủ), hoặc hởng lÃi suất tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh của công ty phát hành (đó là việc mua cổ phiếu công ty).
Đầu t tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng
giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t.
* Đầu t thơng mại: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và bán.
Đầu t thơng mại cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm
tăng tài sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và giữa ngời đầu t với khách
hàng của họ.
* Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: là loại đầu t trong đó ngời có tiền
bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tăng việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xà hội. Đó
chính là việc bỏ tiền để xây dựng nhà máy, bồi dỡng đào tạo nhân lực, mua sắm
máy móc thiết bị để sử dụng vào sản xuất, kinh doanh... Loại đầu t này đợc gọi là
đầu t phát triển.
Vậy, đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa, mua sắm trang
thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ: bồi dỡng, đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện
chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế,
tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xà hội.


1.2. Vai trò của đầu t phát triển
Trong lịch sử các t tởng kinh tế, các nhà kinh tế học đà khẳng định vai trò
quan trọng của đầu t đối với tăng trởng và phát triển kinh tế trong các lý thuyết
về đầu t của mình. Ví dụ nh nhà kinh tế học Nurkse đà nhấn mạnh: "một trong
những biện pháp để phá vỡ "cái vòng luẩn quẩn" để phát triển và để xoá đói giảm
nghèo là từ khía cạnh đầu t. Nền kinh tế phải tạo đợc sự chuyển biến tăng mức
tích luỹ từ thấp đến cao để tăng quy mô đầu t, từ đó tăng năng lực sản xuất và
cuối cùng là gia tăng thu nhập".
Hầu hết các mô hình tăng trởng nh mô hình một khu vực của Harrod Domar, mô hình hai khu vực cđa Arthur - Lewis ®Ịu cho r»ng viƯc tÝch tơ vèn

5


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

cho đầu t là chìa khoá cho sự tăng trởng kinh tế. Do đó, để phát triển đất nớc phải
tăng đầu t cho nền kinh tế.
Còn trong lý thuyết về đầu t của Keynes thì nhìn nhận vai trò của đầu t
trên khía cạnh: tăng vốn đầu t kéo theo sự gia tăng nhu cầu bổ sung về nhân công
và nhu cầu t liệu sản xuất, do đó làm tăng việc làm và tăng nhu cầu tiêu dùng của
nền kinh tế. Tất cả điều đó làm tăng thu nhập của nền kinh tế và đến lợt mình,
tăng thu nhập lại làm tăng đầu t mới.
Nh vậy, qua việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lý thuyết tăng
trởng kinh tế và lý thuyết ®Çu t chóng ta cã thĨ thÊy ®Çu t cã vai trò vô cùng quan
trọng.
Ngoài ra, nếu đánh giá vai trò của đầu t phát triển trong sự so sánh với các
loại đầu t khác ta có thể thấy nh sau: đầu t tài chính là nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu t phát triển và đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu

thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển,
tăng thu cho Ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xà hội nói chung còn đầu t phát triển có những
vai trò to lớn sau:

1.2.1. Đầu t phát triển tác động đến toàn bộ nền
kinh tế
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, đầu t phát triển tác động đến tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế; tác động đến sự tăng trởng và phát triển kinh tế; góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng cờng khoa học công nghệ cho đất nớc.
Cụ thể những tác động đó đợc phân tích nh sau:

* Đầu t phát triển tác động cung cầu trên thị trờng
Trong ngắn hạn, tác động của đầu t phát triển đối với tổng cầu là làm thay
đổi tổng cầu trong khi tổng cung cha kịp thay đổi. Vì đầu t là một bộ phận chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế (khoảng 24% - 28% vµ AD = C + I +
G + NX), hoạt động đầu t đà sử dụng các sản phẩm đầu vào nh máy móc, vật
liệu, nguyên liệu... do đó khi đầu t tăng thì tổng cầu tăng.
Trong dài hạn, đầu t tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Khi thành
quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung
tăng lên. Sản lợng tăng do đó giá cả giảm và làm tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng
6


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

lại kích thích sản xuất, mà sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, nâng cao đời sống của các thành viên trong xà hội

* Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Khi tăng đầu t, cầu các yếu tố đầu vào của đầu t tăng làm giá cả tăng (giá
lao động, công nghệ, vật t, máy móc...) có thể dẫn đến lạm phát. Mà lạm phát lại
làm sản xuất đình trệ, đời sống khó khăn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển
chậm lại. Đồng thời tăng đầu t làm cầu các yếu tố đầu vào tăng, do đó sản xuất
của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, nâng cao đời sống... Nh vậy,
ta có thể thấy mỗi sự thay đổi của đầu t dù tăng hay giảm đều cùng một lúc tác
động hai măt đến sự ổn định của nền kinh tế: vừa duy trì sự ổn định, vừa phá vỡ
sự ổn định.
* Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Có thể khẳng định đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh
tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình
thì tỷ lệ đầu t đạt từ 15-20% so với GDP. Chúng ta có thể xem xét hệ số gia tăng
t bản - đâù ra (ICOR) để thấy rõ vai trò của đầu t đối với sự tăng trởng:

ICOR

Vốn Đ ầu t
Mức tăng trởng GDP

Vốn dầu t


Mức
tăng
GDP
Vậy nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP
phụ thuộc vào vốn đầu t. Vốn đầu t
ICOR


đợc coi nh một động lực ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
* Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Về cơ cấu ngành, đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Từ đó sẽ chuyển dịch cơ cấu ngành cho phù hợp với từng nền
kinh tế. Ngoài ra, đầu t còn chuyển dịch cơ cấu vùng, lÃnh thổ để phát triển
những vùng có có u thế; đa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
tạo nên sự phát triển cân đối giữa các vùng. Nh vậy, đầu t giúp nền kinh tế
chuyển dịch đến một cơ cấu hợp lý (cả về cơ cấu ngành, vùng, cơ cấu nguồn...)
* Đầu t tác động đến việc tăng cờng khoa học công nghệ cho đất nớc:
Ngày nay khoa học công nghệ là một nguồn lực quan trọng để phát triển.
Khoa học công nghệ tác động đến toàn bộ nền kinh tế thế giới lµm cho nỊn kinh
7


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

tế thế giới phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên khoa
học công nghệ chỉ có thể có đợc bằng cách tự nghiên cứu, phát minh ra công
nghệ hoặc nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài đều cần phải có tiền.
Vậy đầu t là yếu tố rất quan trọng để có đợc công nghệ. Tăng cờng đầu t
cho khoa học công nghệ chúng ta sẽ phát triển và đổi mới những công nghệ hiện
có, phát minh ra những công nghệ mới áp dụng hiệu quả cho sản xuất.

1.2.2. Tác động của đầu t đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ:
Có thể khẳng định đầu t có vai trò quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển
của mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhờ có đầu t mà các cơ sở vật chất kỹ thuật

nh nhà xởng, máy móc thiết bị, lao động... đợc tạo dựng để cho ra đời một nhà
máy, một xí nghiệp. Và cũng nhờ có đầu t mà duy trì đợc sự phát triển của các cơ
sở nh: tu sửa, nâng cấp, đổi mới các máy móc, thiết bị, nhà xởng để thích ứng với
điều kiện hoạt động mới. Đồng thời đầu t nhằm thực hiện các chi phí thờng
xuyên của các cơ sở.
Tóm lại đầu t cho ra đời những cơ sở mới, duy trì và phát triển năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghệp. Không có sự đầu t doanh nghiệp sẽ không
thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động đầu t phát triển là hoạt động đầu t có ảnh hởng sâu sắc và toàn
diện đến toàn bộ nền kinh tế. Là hoạt động cốt lõi quyết định sự tăng trởng và
phát triển kinh tế của quốc gia nói chung và từng cơ sở sản xuất kinh doanh.

1.3. Nguồn vốn đầu t phát triển
Đầu t còn có thể coi là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn
nhằm mục đích sinh lời. Do đó không thể tiến hành hoạt động đầu t mà không có
vốn. Theo đó vốn đầu t đợc hiểu là "tiền tích luỹ của xà hội, của các cơ sở sản
xuất kinh doanh - dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xà hội nhằm duy trì tiềm lực
sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xà hội".
Còn thuật ngữ "nguồn vốn đầu t" đợc dùng để chỉ các nguồn tập trung và
phân phối vốn cho đầu t phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và
của xà hội.
ở nớc ta, vốn đầu t thờng đợc huy động từ những nguồn vốn sau:

8


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B


1.3.1. Nguồn vốn trong nớc:
Đây là nguồn vốn có vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế xà hội
của quốc gia. Về lâu dài đây là nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế một
cách liên tục, đa đất nớc đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và không phụ
thuộc vào nớc ngoài. Vì vậy, việc huy động nguồn vốn trong nớc là hết sức cần
thiết. Nguồn vốn trong nớc bao gåm: ngn vèn nhµ níc, ngn vèn tõ khu vực
t nhân và nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn.
* Nguồn vốn nhà nớc:
Nguồn vốn đầu t nhà nớc lại đợc chia thành nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp nhà nớc. Cụ thể vai trò của từng nguồn vốn nh sau:
- Nguồn vốn Ngân sách nhà nớc: là phần chi hàng năm từ ngân sách nhà nớc cho hoạt động đầu t, có vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xÃ
hội của mỗi quốc gia vì nguồn vốn này thờng đợc sử dụng cho các dự án lớn nh
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xà hội, an ninh quốc phòng, các dự án cần sự hỗ trợ
của nhà nớc, các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội, phát triển
vùng, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Khi tổng thu ngân sách nhà nớc tăng lên thì tỷ lệ chi cho đầu t phát triển
cũng tăng lên và ngợc lại. ở nớc ta, trong điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà
nớc còn hạn chế thì việc sử dụng nguồn vốn này phải tập trung vào các công trình
trọng điểm phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, tránh lÃng phí vốn
đầu t.
- Nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc: đây là nguồn vốn có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp t nhân,
giảm sự bao cấp vốn của nhà nớc, chuyển vốn đến các đơn vị sử dụng và các đơn
vị phải có trách nhiệm hoàn trả. Với nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển này hiệu
quả sử dụng vốn sẽ cao hơn, tránh tình trạng lÃng phí và không có khả năng thu
hồi. Ngoài ra, vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc còn phục vụ công tác
quản lý và điều tiết nền kinh tế ví mô. Thông qua nguồn vốn này nhà nớc thực
hiện khuyến khích phát triển kinh tế xà hội của ngành, vùng theo định hớng
chiến lợc của mình. Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu t còn khuyến

khích phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xà hội và có
tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó nguồn vốn nµy

9


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trởng kinh tế mà còn thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xà hội.
- Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc: các doanh nghiệp nhà nớc là
thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần, nắm giữ khối
lợng lớn vốn đầu t của nhà nớc và có khả năng thực hiện những dự án mà các
doanh nghiệp t nhân không có khả năng thực hiện.
Thời gian qua, với chủ trơng đổi mới các doanh nghiệp nhà nớc thì hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp này đà tăng rõ rệt, tích luỹ của các doanh
nghiệp cũng theo đó tăng lên đáng kể và đóng góp to lớn vào quy mô vốn đầu t
cđa toµn x· héi.
* Ngn vèn tõ khu vùc t nhân:
Nguồn vốn này là bộ phận quan trọng góp phần tăng tổng tiết kiệm của cả
nớc và bao gồm tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ của doanh nghiệp t nhân và
các hợp tác xÃ. Có thể nói đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn nhng cha đợc huy
động triệt để, đặc biệt là phần tiết kiệm của dân c.
Sự gia tăng thu nhập và thói quen tích luỹ đà làm tăng lợng tiết kiệm của
một bộ phận không nhỏ dân c. Ước tính nguồn vốn trong dân này có khoảng 6-8
tỷ USD (theo điều tra ớc tính của Bộ kế hoạch đầu t và tổng cục thống kê) trong
đó: 44% ngời dân sử dụng để mua vàng, ngoại tệ; 20% mua nhà đất, cải thiện
điều kiện sinh hoạt; 17% gửi tiết kiệm và 19% dùng để đầu t. Nh vậy có khoảng

36% vốn trong dân đợc huy động cho đầu t phát triển. Vì vậy, để huy động đợc
nguồn vốn này một cách tốt nhất nhà nớc cần có chủ trơng, chính sách, cơ chế
quản lý để khuyến khích nhân dân bỏ vốn đầu t, không để tiền nằm yên không
sinh lời trong khi nhu cầu vốn của cả nớc đang cần đợc bổ xung thêm.
Còn phần vốn của các doanh nghiệp t nhân trong những năm gần đây đÃ
gia tăng mạnh mẽ vì có sự ra đời và hoạt động của loại hình doanh nghiệp t nhân
trong thời kỳ đổi mới ở nớc ta.Với hàng chục nghìn doanh nghiệp đợc thành lập
thì số vốn đầu t thực hiện lên tới hàng chục ngàn tỷ đồng. Ngày nay, khu vực t
nhân đang đợc khuyến khích phát triển nên trong thời gian tới nguồn vốn đầu t từ
khu vực này sẽ tiếp tục gia tăng.
* Thị trờng vốn:
Đây là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu t.
Thị trờng vốn thu gom mọi nguồn tiết kiệm của các hộ dân c, vốn nhàn rỗi của
các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, cơ quan, chính quyền địa phơng...tạo
thành một lợng vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Có thể nói đây là ph¬ng thøc huy
10


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

động vốn tối u: huy động tiền rộng rÃi hơn, linh hoạt hơn, có thể đáp ứng nhanh
chóng những nhu cầu khác nhau của ngời cần vốn, đảm bảo hiệu quả và thời
gian.
Hoạt động của thị trờng vốn là phát hành, mua bán chứng khoán từ đó huy
động những khoản vốn nằm rải rác trong dân và thực hiện việc điều chuyển
nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng có hiệu quả hơn, khắc
phục tình trạng khan hiếm vốn và lÃng phí vốn trong quá trình sử dụng vốn của
toàn xà hội. Vì trên thị trờng vốn bất cứ khoản vốn nào đợc sử dụng đều phải trả

giá, do vậy ngời sử dụng vốn phải quan tâm đến việc sinh lợi của mỗi đồng vốn
nên hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.

1.3.2. Nguồn vốn nớc ngoài
Đây là nguồn bổ xung vốn quan trọng cho đầu t phát triển kinh tế - xà hội
của các quốc gia. Đặc biệt đối với các nớc đang phát triển, do nhu cầu vốn đầu t
lớn mà nguồn vốn trong nớc còn hạn chế nên nguồn vốn nớc ngoài nh một "cú
huých" phá vỡ cái vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo.
Nguồn vốn đầu t nớc ngoài bao gồm: viện trợ phát triển chính thức (ODA),
nguồn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
và nguồn huy động qua thị trờng vốn quốc tế.

* Nguồn vốn ODA:
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nớc đang phát triển. Nguồn vốn ODA
mang tính u đÃi cao hơn bất cứ nguồn vốn tài trợ nào. Ngoài các điều kiện u đÃi
nh: u đÃi về lÃi suất, thời hạn cho vay dài, khối lợng vay tơng đối lớn thì nguồn
vốn ODA còn có yếu tố không hoàn lại. Với nguồn vốn này những nớc nhận vốn
thờng sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ các chơng trình u tiên nh:
xoá đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, dân số và các vấn đề xà hội khác.
Hiện nay ở Việt Nam có trên 45 đối tác hợp tác phát triển song phơng và
hơn 350 tổ chức quốc tế và phi chính phủ đang hoạt động. Mặc dù có tính u đÃi
cao nhng sự u đÃi cho nguồn vốn này thờng đi kèm các điều kiện và ràng buộc tơng đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trờng).
Vì vậy, để nhận đợc loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thòi ít nhất cần phải xem xét
dự án trong điều kiện tài chính tổng thể, nếu không việc nhận viện trợ có thể trở
thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này còn hàm ý rằng ngoài
11


Chuyên đề thực tập tốt nghệp


Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ còn cần có nghệ thuật thoả thuận để
vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn đợc các mục tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại:
Điều kiện u đÃi dành cho loại vốn này không dễ dàng nh nguồn vốn ODA,
bù lại nó có u điểm là không gắn với các ràng buộc về chính trị - xà hội. Thủ tục
vay đối với nguồn vốn này thờng tơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt,
mức lÃi suất cao do đó gây trở ngại cho các nớc nghèo.
Nguồn vốn này đợc sử dụng chủ yếu để đáp øng nhu cÇu xt nhËp khÈu,
mét bé phËn cđa ngn vốn này đợc sử dụng để đầu t phát triển (nếu triển vọng
tăng trởng nền kinh tế của nớc vay vốn là lâu dài thì phần dành cho đầu t phát
triển sẽ tăng). ở Việt Nam việc tiếp cận nguồn vốn này còn hạn chế.
* Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI):
Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu t và phát triển không chỉ đối với các
nớc nghèo mà cả các nớc công nghiệp phát triển.
Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có đặc điểm cơ bản khác với các
nguồn vốn nớc ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ
cho nớc tiếp nhận. Thay vì nhận lÃi suất trên vốn đầu t, nhà đầu t sẽ nhận đợc
phần lợi nhuận thích đáng khi hoạt động đầu t có hiệu quả.
Nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao khoa học
công nghệ, trình độ quản lý; phát triển các ngành nghề mới; thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chính vì vậy các nớc cần có cách thức huy động và quản lý sử dụng nguồn vốn FDI một cách hiệu
quả.
ở Việt Nam, sau hơn 10 năm đổi mới, thực hiện chính sách mở cửa, vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài đà bổ sung phần vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
Tính từ năm 1988 đến hết năm 2000, trên phạm vi cả nớc đà có 3.251 dự án có
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp phép với tổng vốn đăng ký là 44.587 triệu
USD của hơn 65 quốc gia.

Không chỉ là nguồn bổ sung vốn quan trọng, đầu t trực tiếp nớc ngoài còn
đóng góp vào việc bù đắp thâm hụt tài khoản vÃng lai và cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế. Đồng thời, khu vực đầu t nớc ngoài cũng đóng góp đáng kể cho
ngân sách nhà nớc, góp phần tích cực vào việc hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải, bu chính viễn thông..., bớc đầu hình thành các khu c«ng
nghiƯp, khu chÕ xt, khu c«ng nghƯ cao, thùc hiện công nghiệp hoá - hiện đại

12


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

hoá và đô thị hoá các khu vực phát triển, hình thành các khu dân c mới, tạo việc
làm cho hàng vạn lao động.

* Thị trờng vốn quốc tế:
ở các nớc phát triển, thị trờng vốn là một kênh quan trọng để huy động
vốn. Và với xu hớng toàn cầu hoá, các thị trờng vốn quốc gia đà tham gia vào thị
trờng vốn quốc tế làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
Đối với Việt Nam, để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững Nhà
nớc rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nớc để đầu t phát
triển sản xuất. Trong đó, nguồn vốn huy động qua thị trờng vốn cũng đợc chính
phủ quan tâm. Các đề án về phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty ra
nớc ngoài cũng đà đợc xây dựng và xem xét. Tuy nhiên, đây là một hình thức
huy động vốn rất mới mẻ và còn tơng đối phức tạp đối với Việt Nam.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hình thức huy động vốn qua thị trờng
vốn quốc tế có những đặc điểm sau:
+) Có thể huy động vốn với số lợng lớn trong thời gian dài mà không bị

ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng.
+) Tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp cận với thị trờng vốn quốc tế. Đây là
cơ hội tốt để thúc đẩy thị trờng chứng khoán Việt Nam phát triển trong tơng lai.
+) Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trờng thứ
cấp. Vì vậy hình thức này tơng đối hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài.
+) Đối với hình thức này, ngời đi vay có thể tăng thêm tính hấp dẫn ngời
cho vay bằng cách đa ra một số yếu tố kích thích nh: cho phép chuyển đổi trái
phiếu thành cổ phiếu hoặc nếu mua đợt này sẽ u tiên mua trong những đợt phát
hành sau.
Tuy nhiên hình thức phát hành trái phiếu ra thị trờng vốn quốc tế vẫn còn
nhiều trở ngại đối với Việt Nam vì nớc ta còn quá Ýt kinh nghiƯm trong lÜnh vùc
nµy vµ hƯ sè tÝn nhiệm của Việt Nam còn rất thấp. Bởi vậy, để phát hành trái
phiếu ra thị trờng vốn quốc tế Việt Nam cần nghiên cứu, xem xét kỹ lỡng, lựa
chọn loại hình trái phiếu phát hành, thời gian đáo hạn, thị trờng phát hành và nhà
bao tiêu phù hợp với điều kiện của nớc ta. Ngoài ra bên cạnh việc xây dựng dự án
cho việc phát hành trái phiếu cũng cần phải xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc
sử dụng vốn huy động có hiệu quả.
13


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

Để thấy rõ vai trò của từng nguồn vốn đối với sự phát triển của đất níc ta
cã thĨ xem xÐt c¬ cÊu ngn vèn trong tổng vốn đầu t của toàn xà hội qua bảng
sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn đầu t theo nguồn vốn giai đoạn 1991-2000
Đơn vị: %
Nguồn vốn đầu t

Tỷ lệ
Tổng vốn đầu t toàn xà hội
100
1. Vốn ngân sách nhà nớc
21,2
2. Vốn tín dụng đầu t
12,7
3. Vốn đầu t của doanh nghiệp nhà nớc
13,4
4. Vốn đầu t t nhân và dân c
27,1
5. Vốn đầu t nớc ngoài
25,6
(Nguồn: Tạp chí nghiên cứu - trao đổi. Số 23, tháng 12- 2003, trang 29)

Biểu 1 : Biểu đồ cơ cấu vốn đầu t theo nguồn vốn giai đoạn
1991 - 2000
1. Vốn ngân sách nhà
n ớc
2. Vốn tín dụng đầu t
13

3. Vốn đầu t
nghiệp nhà n
4. Vốn đầu t
và dân c
5. Vốn đầu t

của doanh
ớc

của t nhân
n ớc ngoài

2. Khái quát về vùng nông sản hàng hoá
2.1. Khái niệm, đặc điểm vùng nông sản hàng hoá ở Việt Nam
Vùng nông sản hàng hoá là vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô tập
trung, tạo ra khối lợng nông sản hàng hoá lớn phục vụ thị trờng trong nớc và xuất
khẩu.
Những sản phẩm của vùng nông sản hàng hoá thờng là những cây con phù
hợp với điều kiện sinh thái của vùng, cho năng suất và chất lợng cao, có u thế và
có sức cạnh tranh cao trên thị trờng. ở nớc ta đà có những vùng sản xuất nông
sản hàng hoá nh: vùng lúa gạo ở §ång B»ng S«ng Cưu Long, §ång B»ng S«ng
Hång; vïng ng« ở Đông Nam Bộ; cà phê ở Tây Nguyên; cao su ở Đông Nam Bộ;
14


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

điều ở Đông Nam Bộ; hoa quả ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng, Đồng Bằng Sông
Cửu Long; nuôi trồng thuỷ hải sản ở vùng ven biển; mÝa ®êng ë miỊn Trung; chÌ
ë vïng trung du miỊn núi phía Bắc...
* Khác với những vùng sản xuất quy mô nhỏ, phân tán, tự cấp tự túc, vùng
nông sản hàng hoá có những đặc điểm sau:
Sản phẩm của vùng nông sản hàng hoá thờng đợc nuôi trồng với số lợng
lớn, quy mô tập trung. Điều kiện tự nhiên rất thích hợp với sự sinh trởng và phát
triển của các loại cây, con. Do đó sản lợng nông sản tạo ra rất lớn, không chỉ đủ
tiêu dùng trong nớc mà còn xuất khẩu.
ở những vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung thì việc trồng trọt,

chăn nuôi thờng đi cùng với công nghệ chế biến, bảo quản và áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ.
Các sản phẩm của vùng nông sản hàng hoá có chất lợng cao, giá thành
thấp, chiếm u thế trên thị trờng cả trong và ngoài nớc, đợc tiêu thụ rộng rÃi và với
số lợng lớn. Ví dụ Việt Nam xuất khẩu gạo, cà phê, hạt điều đứng thứ hai thế
giới, xuất khẩu hạt tiêu đứng đầu thế giới. Đây là những sản phẩm trong các vùng
nông sản tập trung của Việt Nam.
2.2. Vai trò của vùng nông sản hàng hoá đối với phát triển kinh tế
Nh chúng ta đà biết, vùng nông sản hàng hoá là vùng khai thác tốt tiềm
năng về điều kiện tự nhiên của vùng để nuôi trồng các giống cây, con đem lại
năng suất cao và chất lợng sản phẩm tốt. Do đó, đầu t cho vùng nông sản sẽ khai
thác ®óng híng thÕ m¹nh cđa tõng vïng. Trong sù nghiƯp phát triển nông nghiệp
nông thôn theo con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, xoá bỏ kinh tế tự cấp tự
túc, xây dựng nền kinh tế hàng hoá thì vai trò của vùng nông sản là rất to lớn:
Vùng nông sản hàng hoá tạo ra khối lợng lớn sản phẩm nông nghiệp cung
cấp cho nền kinh tế. Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của nhân dân.
Không chỉ đáp ứng về số lợng mà vùng nông sản còn cung cấp những sản
phẩm có chất lợng cao, đợc a chuộng ở thị trờng trong nớc và trở thành những
sản phẩm xuất khẩu chủ lực trong ngành nông nghiệp. Từ đó làm tăng kim ngạch
xuất khẩu của cả nớc.
Vùng nông sản cung cấp cho thị trờng những sản phẩm có giá trị cao với
thành thành hạ.
Vùng nông sản hàng hoá góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp theo hớng đồng bộ, gắn kết chặt chẽ giữa trồng trọt, chăn nuôi với công nghiệp chế
15


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B


biến và thị trờng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng tăng kim
ngạch của ngành công nghiệp và dịch vụ, phá vỡ tính thuần nông.
Nh vậy, có thể nói vùng nông sản hàng hoá có vai trò quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới nông nghiệp Việt Nam và trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói
chung, khai thác hợp lý và tốt nhất các nguồn lực của vùng từ đó thúc đẩy các
vùng phát triển, góp phần xây dựng cuộc sống đầy đủ cho ngời nông dân, cải
thiện điều kiện kinh tế - xà hội của vùng.

3. Tầm quan trọng của việc đầu t phát triển cây chè trong quá trình xây
dựng vùng nông sản hàng hoá.
3.1. Vai trò của đầu t phát triển cây chè đối với nền kinh tế nói chung và vùng
nông sản hàng hoá nói riêng.
Đầu t cho cây chè đang là định hớng chiến lợc của nớc ta trong thời gian
tới. Việc đầu t để phát triển ngành chè có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế
và đối với sự phát triển vùng nông sản hàng hoá, đặc biệt đối với những vùng có
điều kiện tự nhiên phù hợp với sự sinh trởng và phát triĨn cđa c©y chÌ nh vïng
trung du miỊn nói phÝa Bắc, vùng Tây Nguyên. Đầu t cho cây chè mang lại rất
nhiều lợi ích và hiệu quả:
Tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngời dân; giúp ngời dân ổn định cuộc
sống nhất là đối với đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa; góp phần xoá đói
giảm nghèo
Phát triển ngành chè sẽ thúc đẩy cả trồng trọt, chế biến, tiêu thụ. Do đó,
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ có cơ hội phát triển và chuyển dịch
theo hớng hợp lý, góp phần phát triển kinh tế miền núi theo hớng tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ tạo nên cơ cấu sản xuất hiện đại, hiệu quả.
Đầu t phát triển cây chè tạo ra giá trị sản phẩm lớn đóng góp vào nền kinh
tế chung của cả nớc. Đóng góp vào ngân sách nhà nớc thông qua các khoản thuế
phát sinh trong quá trình sản xuất chè. Không chỉ có vậy, đầu t phát triển chè còn
làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vì chè là một trong những mặt hàng
xuất khẩu của nớc ta.

Đầu t cho cây chè góp phần phát triển vùng sản xuất chÌ tËp trung ë vïng
trung du miỊn nói phÝa B¾c - vì đây là nơi có điều kiện thuận lợi nhất để phát

16


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

triển mạnh ngành chè. Khi có vùng nông sản chè thì kinh tế trong vùng sẽ theo
đó phát triển kéo theo sự phát triển cơ sở hạ tầng và xà hội của toàn vùng.

3.2. Tầm quan trọng của việc đầu t phát triển cây chè.
Hiện nay chè cha phải là cây có thế mạnh vợt trội của Việt Nam nhng đợc
đánh giá là cây có tiềm năng lớn trong những năm tới. Với vai trò quan trọng của
vùng nông sản hàng hóa cũng nh vai trò của việc đầu t phát triển cây chè thì việc
đầu t phát triển sản xuất chè là vô cùng cần thiết.
Đầu t phát triển cây chè ở nớc ta, mà cụ thể là ở vùng trung du miền núi
phía Bắc để hình thành vùng chè nông sản lớn là một bớc đi phù hợp với điều
kiện khách quan và yêu cầu phát triển của đất nớc trong tơng lai, do đó cần
nhanh chóng xây dựng quy hoạch phát triển ngành chè với những chủ trơng đầu
t cụ thể, thích hợp, đáp ứng đòi hỏi trớc mắt và lâu dài để từng bớc đa ngành chè
phát triển tơng xứng với tiềm năng sẵn có, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nớc phát
triển.

Chơng 2

Thực trạng đầu t cho phát triển cây chÌ ë vïng
trung du miỊn nói phÝa B¾c

17


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tÕ x· héi cđa vïng trung du miỊn nói phía Bắc
1.1. Điều kiện tự nhiên của vùng trung du miền núi phía Bắc
1.1.1. Vị trí, giới hạn của vùng
Vùng trung du miền núi phía Bắc (là tên gọi chung của vùng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc) có tổng diện tích tự nhiên là 10.096.400 ha, chiếm 30% diện tích
cả nớc. Bao gồm 14 tỉnh là: Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng
Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang,
Quảng Ninh, Hoà Bình.
Phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Tây giáp Lào, phía Đông Nam và phía
Nam giáp với vùng Đồng Bằng Sông Hồng, đây là vùng rộng nhất của cả nớc có
nhiều tiềm năng phát triển kinh tế đặc biệt là nông nghiệp, một số ngành công
nghiệp mũi nhọn và du lịch.
1.1.2. Địa hình - đất đai:
Vùng trung du miền núi phía Bắc có địa hình bị chia cắt trên một nền địa
chất phức tạp. Địa hình chủ yếu là núi cao trung bình, núi thấp và đồi.
Trong vùng, đất đai chủ yếu là đất feralit hình thành trên đá phiến, đá
granit, đá vôi và đá mẹ khác. Ngoài ra còn có diện tích nhỏ đất phù sa cổ. Độ dày
tầng đất trên 100 cm. Nhìn chung tài nguyên đất tơng đối phong phú, hàm lợng
chất dinh dỡng từ trung bình đến khá, thích hợp với trồng cây nông nghiệp, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây lấy gỗ. Tuy nhiên, tài nguyên đất cha đợc khai thác
hợp lý và hiệu quả. Toàn vùng có diện tích đất nông lâm nghiệp đà sử dụng là
4,47 triệu ha; còn 4,5 triệu ha đất nông lâm nghiệp cha đợc sử dụng.
1.1.3. Thời tiết - khí hậu:

Nhiệt độ trung bình trong năm là 18 - 23 0C, vùng Tây Bắc ấm hơn vùng
Đông Bắc, nhiệt độ chênh lệch từ 2 - 3 0C. Độ ẩm trung bình 80 - 85%. Lợng ma
trung bình trên 1.800 mm/năm. Trong năm nhiệt độ thấp nhất khoảng 10 - 12 0C
nhng nhiệt độ xuống thấp không ảnh hởng nhiều đến sinh trởng của cây chè.
Riêng vùng Tây Bắc mùa đông có sơng muối, mùa hè chịu ảnh hởng của gió Lào
nên cần có biện pháp khắc phục nh trồng cây che bóng.
1.2. Đặc điểm dân c - kinh tế - x· héi cđa vïng trung du miỊn nói phÝa Bắc
1.2.1. Dân c:
Theo số liệu điều tra của cuộc Tổng điều tra dân số ngày 1-1-1999 dân số
vùng trung du miền núi phía Bắc là 11,05 triệu ngời, chiếm 14,5% dân số cả nớc.
18


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

Có nhiều dân tộc cùng sinh sống nh Kinh, Tày, Nùng, Dao, Thái....Mật độ dân số
trung bình là 120 ngời/km2. ở các tỉnh trung du mật độ khoảng 450 ngời/km2, ở
các tỉnh biên giới mật độ khoảng 50 ngời/km2. Đại bộ phận dân c sống ở nông
thôn. Dân thành thị chỉ bằng 1/10 dân nông thôn.
Nhìn chung vïng trung du miỊn nói phÝa B¾c cã nỊn kinh tế kém phát
triển. Thu nhập của dân c thấp, đời sống nhân dân khó khăn. Tỷ lệ đói nghèo của
vùng vẫn còn 15,3%, riêng 6 tỉnh vùng cao biên giới vẫn còn 27,44% hộ đói
nghèo. Trình độ dân trí thấp, đại bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số và cả ngời
Kinh ở vùng cao trình độ học vấn chỉ hết cấp một. Tỷ lệ dân số mù chữ của vùng
là 14-15%.
Dân c trong vùng còn nhiều tập quán sản xuất, sinh hoạt lạc hậu do đó gây
khó khăn cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hớng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.

1.2.2. Đặc điểm kinh tÕ:
C¬ cÊu kinh tÕ cđa vïng trung du miỊn nói phía Bắc là cơ cấu nông - công
nghiệp - dịch vụ, trong đó nông nghiệp là ngành sản xuất chính. 83,5% dân số
sống bằng nghề nông. GDP ngành nông nghiệp chiếm 41,3% giá trị tổng sản
phẩm của vùng.
Nông nghiệp có điều kiện để phát triển đa dạng về cơ cấu sản phẩm, tập
trung về quy mô, khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh của vùng nh phát triển chè,
cà phê, cây ăn quả.
Công nghiệp đà từng bớc phát triển. Trong vùng có một số khu công
nghiệp nh: Hạ Long, Việt Trì, Thái Nguyên, Hoà Bình với một số ngành công
nghiệp mũi nhọn nh : chế biến nông sản (chè Yên Bái, Thái Nguyên), chế biến
thuỷ hải sản (đồ hộp Hạ Long), luyện kim (gang thép Thái Nguyên), hoá chất
(Việt Trì), khai thác khoáng sản (apatit Lào Cai)....Nếu đợc đầu t thoả đáng, tơng
xứng với tiềm năng thì vùng trung du miền núi phía Bắc có thể phát triển mạnh
các ngành công nghiệp thế mạnh của mình.
Khu vực dịch vụ của vùng phát triển còn hạn chế. Chỉ một số đô thị nh
Việt Trì, Hạ Long có dịch vụ tơng đối phát triển. Vùng cũng có nhiều tiềm năng
du lịch nh Vịnh Hạ Long, Sapa, Điện Biên Phủ...và nhiều cửa khẩu quốc tế nh Hà
Khẩu, Thanh Thuỷ, Móng Cái...Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh
ngành du lịch góp phần tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP.
ở các tỉnh vùng cao, biên giới hầu nh không phát triển ngành công nghiệp
và dịch vụ. Thu nhập của ngời dân là từ trồng trọt và chăn nuôi.
19


Chuyên đề thực tập tốt nghệp

Trần Thị Hiển - Lớp kinh tế đầu t 42B

1.2.3. Văn hoá - xà hội

Vùng trung du miền núi phía Bắc là nơi sinh sống cđa nhiỊu d©n téc. Ngêi
Kinh chđ u sèng ë vïng trung du và ở các đô thị, bên cạnh còn có ngời Thái
(sống nhiều ở phía Tây Bắc), ngời Tày (ở phía Đông Bắc), ngời Dao, Nùng, Mán,
Mờng... làm cho nền văn hoá của vùng rất đặc sắc, độc đáo và đa dạng.
Một số thành phố, khu đô thị trong vùng tập trung đông dân nên xà hội có
nhiều thành phần tơng đối phức tạp. Còn ở các tỉnh khác thì chủ yếu là nông dân.
Hạ tầng cơ sở trong vùng kém phát triển. Mạng lới giao thông, hệ thống
điện, nớc, điện thoại, dịch vụ công cộng, y tế, giáo dục...cha đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời dân, cha góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xà hội của vùng.
1.3. Vùng nông sản hàng hoá ở vùng trung du miền núi phía Bắc:
Đây là vùng nông sản hàng hoá còn đang ở giai đoạn đầu mới hình thành
và đang từng bớc phát triển. Không nh vùng đồng bằng sông Hồng hay đồng
bằng sông Cửu Long - là vùng nông sản lúa đà phát triển, và cũng không giống
nh vùng Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp nổi tiếng ở nớc ta
đợc đầu t rất lớn và đang phát triển rất mạnh, góp phần to lớn vào kinh tế đất nớc;
vùng trung du miền núi phía Bắc chỉ mới bớc ra khỏi tập quán canh tác độc canh,
thuần nông, cha có sự đầu t để phát triển các ngành hàng, việc xây dựng vùng
nông sản quy mô lớn đang ở những bớc đi đầu tiên.
Sản phẩm đợc xác định là thế mạnh của vùng là cây chè, bên cạnh đó còn
một số sản phẩm nông nghiệp khác cũng đợc tăng cờng cho vùng nông sản là
ngô, bò sữa, bò thịt... Trong đó cây chè là cây u tiên số 1. Nhà nớc đà có chủ trơng phát triển vùng trung du miền núi phía Bắc thành vùng chuyên canh chè lớn
nhất cả nớc. Tuy nhiên, để có đợc một vùng nông sản hàng hoá không phải là vấn
đề một sớm một chiều mà có thể thực hiện đợc nhất là đối với vùng trung du
miền núi phía Bắc - là vùng còn nhiều khó khăn về kinh tế xà hội. Do đó, trong
thời gian tới Nhà nớc cần có những chủ trơng đúng đắn để thúc đẩy vùng phát
triển.
2. Thực trạng sản xuất chè trong vùng
Hiện nay có một số nguồn cung cấp những thông tin, số liệu về thực trạng
sản xuất chè và thực trạng đầu t cho cây chè. Những nguồn thông tin này đôi khi
đa ra những số liệu khác nhau. Để đảm bảo tính thống nhất của chuyên đề, tác

giả chỉ sử dụng số điều tra của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cung
cấp. Tuy nhiên, những công trình điều tra, khảo sát, quy hoạch của Viện thờng có

20



×