Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu với Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.92 KB, 39 trang )



1
Lời mở đầu

Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới đang có những thay
đổi sâu sắc. Bên cạnh những nớc công nghiệp phát triển là sự vơn lên mạnh
mẽ của các nớc công nghiệp mới NIC, và các nớc đang phát triển đã mang
lại cho nền kinh tế thế giới một sắc thái mới, dới các hình thức hợp tác hóa,
đa phơng hóa trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự
tìm cho mình con đờng đi thích hợp để phát triển đất nớc. Việt Nam cũng
không tránh khỏi quy luật đó. Trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Đặc biệt là từ khi chúng ta chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện chính sách đổi
mới cũng có nghĩa là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chấp nhận sự khắc
nghiệt của thị trờng, đó là sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ của các đơn vị
kinh tế trong nớc mà còn có cả đơn vị kinh tế nớc ngoài có tiềm lực kinh tế
mạnh hơn gấp nhiều lần.
Để tồn tại đợc thì buộc các doanh nghiệp nớc ta phải tự khẳng định
mình, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thơng việc đổi mới xóa bỏ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp là cơ hội chủ yếu để cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu có cơ hội mở rộng thị trờng xuất khẩu đồng thời tìm kiếm
đợc nhiều nguồn hàng nhập khẩu đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất, tiêu
dùng trong nớc, đa nớc ta từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do
vậy Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định: "Coi xuất khẩu là hớng u tiên và
trọng điểm của kinh tế đối ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế lớn phải
tập trung thực hiện.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào trực thuộc Bộ Thơng mại - là một đơn
vị hoạt động kinh doanh độc lập, hòa nhập với sự phát triển chung của toàn xã
hội, đã ngày càng khẳng định vị thế trên thơng trờng. Có đợc điều đó
chính là nhờ vào bộ máy của Công ty đợc xắp xếp hợp lý, đội ngũ quản trị


viên năng động sáng tạo, có năng lực vững vàng, cùng sự phấn đấu hết mình
của các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


2
Bằng kiến thức đã học kết hợp với việc đi thực tế ở công ty, tôi nhận thấy
rằng việc đẩy mạnh và mở rộng hoạt động xuất khẩu là rất phù hợp với điều
kiện và khả năng của công ty hiện nay vấn đề đặt ra là phải làm sao đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phát huy và khai thác hết mọi nguồn
lực hiện có về vốn, lao động, trình độ, các lợi thế so sánh từng bớc tạo nguồn
thu ngoại tệ, tiếp thu những phơng pháp quản lý hợp lý nhằm tạo đợc những
những đột biến trong hoạt động xuất khẩu tạo nên thế lực mới cho công ty,
đồng thời cũng là phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của
đất nớc.
Với mong muốn đợc tham gia đóng góp một phần nhỏ bé vào Công ty
để nó ngày càng phát triển thịnh vợng. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Một số
giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào". Nội dung chủ yếu bao gồm 3 chơng sau:
Chơng I: Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào
Chơng II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu ở Công ty Xuất
nhập khẩu với Lào.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào.
Do khả năng hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế cha phải là
nhiều, do vậy chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc
sự giúp đỡ, chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong Công ty và thầy giáo hớng
dẫn để chuyên đề này hoàn thiện hơn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


3
Chơng I
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của
Công ty Xuất khẩu nhập khẩu với Lào.

1. Quá trình hình thành công ty.
Tên giao dịch: Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM
Tên tiếng Anh: Viet Nam National Import - Export corporation with Laos
Tên điện tín: VILEXIM
Địa điểm: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Trụ sở: P4 đờng Giải Phóng - Thanh Xuân - Hà Nội
Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một doanh nghiệp trực
thuộc Bộ Thơng mại, tiền thân của Công ty là Tổng công ty xuất nhập khẩu
Biên giới (Frontarimex) đợc thành lập 2/1967. Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng
hóa viện trợ của các nớc xã hội chủ nghĩa, vận tải quá cảnh và chi viện cho
cách mạng Lào.
Tháng 7/1976 sau khi hòa bình lập lại công ty đổi thành Tổng công ty
xuất nhập khẩu Việt Nam sang là Công ty xuất nhập khẩu với Lào và
Campuchia, tiếp tục thực hiện nhận hàng viện trợ cho Lào và Campuchia,
đồng thời xuất khẩu hàng hóa trực tiếp với Lào và Campuchia.
Sau khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trờng thì Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Campuchia tách
ra thành Công ty xuất nhập khẩu với Lào và Công ty xuất nhập khẩu với
Campuchia (VIKAMEX), có t cách pháp nhân trực thuộc Bộ Thơng mại
theo Quyết định số 82/VNT-TCCB ngày 24/2/1987 của Bộ Ngoại thơng (nay
là Bộ Thơng mại).

2. Quá trình phát triển của Công ty xuất nhập khẩu với Lào.
Quá trình phát triển của Công ty đợc chia ra làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1987-1993 Công ty đợc Bộ Thơng mại giao cho
tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nớc CHDCND Lào.
Trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời làm chức
năng thu nợ cho nhà nớc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


4
Giai đoạn 2: Từ năm 1993 đến nay theo su thế của cơ chế thị trờng và
sự đổi mới của đất nớc, để có thể thích ứng và phát triển vơn lên đòi hỏi
công ty phải có những thay đổi trong chiến lợc xuất nhập khẩu, kinh doanh
và thị trờng. Do vậy Bộ Thơng mại đã có những điều chỉnh để công ty
không chỉ thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào mà còn đợc phép
tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các nớc trên thế giới và cả thị
trờng trong nớc góp phần vào sự phát triển nói chung của nền kinh tế nớc
ta. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty xuất nhập khẩu với Lào đã có sự
phát triển mạnh mẽ cả về lợng và chất điều đó đợc thể hiện qua sự lớn mạnh
của công ty về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý, nhân lực... Sự phát triển của
công ty còn đợc thể hiện trong chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công
ty nh sau:
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty xuất nhập khẩu
với Lào.
+ Chức năng của công ty.
Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thơng mại với
CHDCND Lào và các nớc trên thế giới góp phần thúc đẩy phát triển sự hợp
tác, quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập
của nền kinh tế đất nớc vào thị trờng thế giới.
Công ty nhận ủy thức xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc

phạm vi kinh doanh của công ty.
Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong và ngoài nớc.
Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động đồng thời
làm tăng nguồn thu ngoại tệ đối với nhà nớc.
+ Nhiệm vụ của công ty.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ
thơng mại, hợp tác đầu t và các hoạt động khác có liên quan đến kinh tế đối
ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nớc ngoài. Đặc biệt là với Lào,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


5
Công ty hoạt động theo pháp luật của nớc CHXHCN Việt Nam và những quy
định riêng trong toàn công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty theo
quy chế hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nớc và quản lý kinh
tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch đối ngoại thực hiện
nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký. Trực tiếp xuất
nhập khẩu hàng hóa giữa nớc ta với Lào và một số nớc ta xuất khẩu những
sản phẩm do Công ty sản xuất ra hoặc do Công ty liên doanh sản xuất; nhập
khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi
kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nớc.
Sản xuất gia công các mặt hàng xuất khẩu.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng

hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ.
+ Quyền hạn của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một doanh nghiệp nhà nớc có t
cách pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc lập
về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ t khi tham gia vào các
quan hệ kinh tế với t cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trớc các cơ quan tài
phán. Do vậy đợc quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thơng và các văn bản hợp tác
liên doanh liên kết với khách hàng, đối tác trong và ngoài nớc.
Đợc vay vốn (kể cả ngoại tệ) ở trong và ngoài nớc, đợc thực hiện liên
doanh hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở
trong nớc và ngoài nớc phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành của
nhà nớc.
Công ty đợc tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


6
tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công
ty ở trong và ngoài nớc.
Đợc cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nớc ngoài hoặc mời bên
nớc ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và các vấn
đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo
quy định của Nhà nớc.
Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của Công ty đợc thực hiện
theo quy chế hiện hành của Nhà nớc.
3. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến hoạt

động của Công ty.
Mặc dù Công ty xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM là một Công ty
thơng mại chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu là
chủ yếu, nhng tháng 1/2001 Công ty cũng đã đi vào khai thác một liên doanh
sản xuất sắt thép xây dựng tại thị trờng Lào, do vậy Công ty có đặc trng
riêng đợc thể hiện chủ yếu nh sau:
a. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Do là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cho nên Công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, buôn bán với hơn 40
nớc trên thế giới cả Châu
á
, Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ trong đó thị
trờng chủ yếu là Châu
á
chiếm từ 80-85% tổng doanh thu trong đó phải kể
đến các nớc nh: Lào, Nhật, Singapore, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan,
Trung Quốc...
Đối với thị trờng nội địa thì Công ty nhập khẩu về các mặt hàng mà
Công ty có đơn đặt hàng để đáp ứng nhu cầu trong nớc.
b. Về mặt hàng và số lợng mặt hàng của Công ty.
Các sản phẩm mà Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối
với xuất khẩu thì Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản nh:
gạo, lạc nhân, hồ tiêu, cà phê, hạt điều, gỗ, hoa hồi, thảo quả... Hàng thủ công
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


7
mỹ nghệ: đồ gốm, đồ sứ, sơn mài...
Đối với hàng nhập khẩu thì Công ty chủ yếu nhập các mặt nh: Kim loại
đen, kim loại màu, dây cáp nhôm, dây đồng, ống nớc, đồ điện dân dụng nh:

máy điều hòa, tủ lạnh. Ô tô, xe máy, hóa chất...
c. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty.
Để hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả yêu cầu đòi hỏi phải
nghiên cứu và đa ra một cơ cấu tổ chức tối u, tận dụng đợc mọi khả năng
của các phòng ban và của từng thành viên trong toàn công ty theo nguyên tắc
một thủ trởng, tạo đợc thế và lực cho Công ty trong sự cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trờng.
Đứng đầu công ty là Giám đốc công ty, do Bộ Thơng mại bổ nhiệm giữ
vai trò chỉ đạo và điều hành chung trong toàn công ty theo chế độ một thủ
trởng, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và Bộ Thơng mại về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo phổ bién và thi hành các chính
sách pháp luật của Nhà nớc. Đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.
Dới Giám đốc là 2 Phó giám đốc. Các phó giám đốc do giám đốc đề
nghị và đợc Bộ Thơng mại bổ nhiệm. Phó giám đốc công ty làm tham mu
cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó có một phó giám
đốc thờng trực thay mặt giám đốc giám sát, chỉ đạo một số lĩnh vực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Nội, văn phòng đại diện và liên doanh
sản xuất thép tại Lào rồi báo cáo lên giám đốc.
Phó giám đốc thứ 2 thay mặt giám đốc chỉ đạo và điều hành hoạt động
kinh doanh cho chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm trớc
giám đốc về hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trong việc thi hành các
chế độ chính sách của Nhà nớc rồi báo cáo lên giám đốc.
Các phòng chức năng và các chi nhánh, các văn phòng đại diện: gồm có
3 phòng quản lý là phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế
hoạch tổng hợp, 6 phòng nghiệp vụ, văn phòng đại diện tại Đông Hà, tại Lào.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu cho giám đốc về tổ chức bộ máy
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



8
quản lý công ty trong từng thời kỳ một cách có hiệu quả, đánh giá chất lợng
cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao động, tiền lơng cho các
thành viên trong công ty.
Tổ chức quản lý và thực hiện các công tác hành chính, quản trị nhằm
phục vụ và duy trì các hoạt động cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thực
hiện chế độ chính sách đối với nhân viên, tổ chức công tác hành chính văn th
lu trữ, thuê, tuyển lao động...
+ Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ làm các công tác theo dõi nghiệp vụ
liên quan đến công tác hạch toán kế toán, làm công tác kiểm tra, kiểm soát
việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập báo cáo quyết toán phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ.
Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của công ty trong đó kế
toán trởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo
đúng chế độ mà nhà nớc quy định.
+ Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch kinh doanh
chung cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh cho từng phòng kinh
doanh cụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty từng tháng, quý, đồng thời đa ra các biện pháp tháo gỡ những khó
khăn trong công ty...
+ Phòng nghiệp vụ xuất - nhập I, II, III, IV, phòng kinh doanh dịch vụ, và
phòng đầu t: đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các quốc gia
trên thế giới, bên cạnh đó còn đợc phép kinh doanh trên cả thị trờng trong
nớc, khi tìm đợc khách hàng các phòng này phải lập các phơng án kinh
doanh trình lên giám đốc, giám đốc sẽ xét duyệt và đứng ra làm đại diện để ký
kết hợp đồng với khách hàng, còn các nghiệp vụ cụ thể và giao dịch do các
phòng trên tiến hành.
+ Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phơng thức khoán,
trởng chi nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết định và quản lý mọi
hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trớc giám

đốc, pháp luật, tập thể cán bộ công nhân viên chức của chi nhánh và đại diện.
+ Liên doanh sản xuất thép: sản xuất thép xây dựng bắt đầu đi vào hoạt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


9
động từ 1/2001 tại Lào.
Sơ đồ số 3: Tổ chức bộ máy Công ty VILEXIM












d. Nguồn nhân lực của công ty.
Tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là 87 ngời, cha kể
văn phòng đại diện.
Phòng giám đốc gồm: 1 cán bộ
Phòng phó giám đốc: 2 cán bộ
Phòng tổ chức hành chính gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 14 nhân viên.
Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng, 2 nhân viên.
Phòng kế toán tài vụ gồm: 1 trởng phòng, 2 phó phòng và 7 kế toán viên
Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.

Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên.
Phòng kinh doanh dịch vụ XNK: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Phòng đầu t: 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: có 20 nhân viên.
Trong đó chủ yếu là ký kết hợp đồng dài hạn chiếm 85% tổng số lao
Phòng
Phòng Phòng
Phòng
tổ chức
tổ chức tổ chức
tổ chức
hành
hành hành
hành
chính
chínhchính
chính


Phòng
Phòng Phòng
Phòng
kế toán
kế toán kế toán
kế toán
tài vụ
tài vụtài vụ
tài vụ



Phòng
Phòng Phòng
Phòng
kế
kế kế
kế
hoạch
hoạch hoạch
hoạch
tổng
tổng tổng
tổng
hợp
hợphợp
hợp


Phòng
Phòng Phòng
Phòng
kinh
kinh kinh
kinh
doanh
doanh doanh
doanh
dịch vụ
dịch vụdịch vụ
dịch vụ



Phòng
Phòng Phòng
Phòng
xuất
xuất xuất
xuất
nhập
nhập nhập
nhập


1
11
1


Phòng
PhòngPhòng
Phòng


xuất
xuất xuất
xuất
nhập 2
nhập 2nhập 2
nhập 2



Phòng
Phòng Phòng
Phòng
xuất
xuất xuất
xuất
nhập
nhập nhập
nhập


3
33
3


Phó giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giám đốc


thờng trực
thờng trựcthờng trực
thờng trực


Phó giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giám đốc



chi nhánh
chi nhánhchi nhánh
chi nhánh


Giám đốc
Giám đốc Giám đốc
Giám đốc


Chi nhánh
Chi nhánh Chi nhánh
Chi nhánh


tại Tp Hồ Chí Minh
tại Tp Hồ Chí Minh tại Tp Hồ Chí Minh
tại Tp Hồ Chí Minh


Phòng
Phòng Phòng
Phòng
xuất
xuất xuất
xuất
nhập
nhập nhập

nhập


4
44
4


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


10
động trong toàn công ty còn lại là ký kết theo từ 1 đến 3 năm. Đại đa số cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty đều đã tốt nghiệp đại học, có năng lực
và kinh nghiệm trong kinh doanh. Công ty có một bộ máy quản trị viên năng
động nắm bắt nhanh nhạy với cơ chế thị trờng có những quyết sách rất đúng
trong việc đa ra chiến lợc hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng số 1: Số lợng lao động và trình độ của công ty
STT Chức vụ Số lợng Trình độ Thâm niên công tác
1 Giám đốc 1 Đại học 37 năm
2 Phó giám đốc 2 Đại học 23 - 32 năm
3 Kế toán trởng 1 Đại học 32 năm
4 Trởng phòng 6 Đại học 18-33 năm
5 Phó phòng 10 Đại học 15-33 năm
6 Kế toán viên 7 Đại học 4-33 năm
7 Nhân viên 59 45 Đại học - 14
trung cấp
3-33 năm
8 Tổng 87


Dựa vào bảng trên cho thấy Công ty có một đội ngũ nhân lực tơng đối
tối u. Đại đa số cán bộ công nhân viên đều đã tốt nghiệp đại học chiếm tới
83% trong toàn công ty trong đó số lao động trẻ đều đã tốt nghiệp đại học, chỉ
có 14 lao động là cha tốt nghiệp chiếm 17% nhng đa số những nhân viên
này hiện nay đã cao tuổi. Trong suốt những năm qua công ty đã và đang thực
hiện chủ trơng trẻ hóa đội ngũ nhân viên nhằm tăng thêm sự năng động, sáng
tạo cho công ty. Do công ty là công ty thơng mại nên số lao động trực tiếp
chiếm không quá cao nh các công ty sản xuất, mà chỉ có 54 ngời chiếm
63%, còn lao động gián tiếp có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 3 phòng tổ
chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp. Chiếm 37%
tổng số lao động trong toàn công ty. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm
của công ty.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


11
Chơng II
thực trạng sản xuất kinh doanh và xuất khẩu
của Công ty xuất nhập khẩu với Lào

1. Phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh.
Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty xuất nhập khẩu với
Lào - VILEXIM tách ra khỏi Công ty xuất nhập khẩu Biên giới cũng là lúc đất
nớc ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây dựng và phát triển nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc cùng với sự thay đổi mạnh
của nền kinh tế, Công ty xuất nhập khẩu với Lào cũng từng bớc phát triển và
hội nhập vào môi trờng kinh doanh mới mặc dù gặp không ít khó khăn trong
đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nguyên nhân khách
quan là do việc đất nớc ta mới chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trờng do vậy chúng ta cha có đợc một hệ thống chính

sách đầy đủ và đồng bộ, cha thúc đẩy đợc mọi nguồn lực của từng đơn vị
kinh tế, còn nhiều chính sách cha hợp lý gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là một đơn vị có tiềm
lực kinh tế lớn đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của công ty. Thứ ba, là do
mới chuyển đổi cơ chế do đó các doanh nghiệp cha nắm bắt đợc thông tin
đầy đủ về các thị trờng kể cả trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, khi
chuyển đổi cơ chế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không còn
đợc sự bao cấp của Nhà nớc mà công ty phải tự hạch toán kinh doanh tự
chịu trách nhiệm trớc tài sản của công ty khác với trớc đây công ty chỉ việc
thực hiện kinh doanh theo chỉ tiêu của Nhà nớc, còn thị trờng đã đợc nhà
nớc lo, bị hạn chế nhiều hoạt động trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật
chất yếu kém, cha có kinh nghiệm thị trờng. Sau một thời kỳ đã bắt đầu đi
vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ ở khu vực ASEAN xảy ra
đã ảnh hởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới, đồng thời tác động mạnh đến
nền kinh tế nớc ta trong tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thị trờng bị
thu hẹp sức mua giảm. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


12
việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu giảm mạnh,
nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động không nhỏ đến tính hình hoạt
động của công ty. Là một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
xuất nhập khẩu khi cuộc khủng hoảng tài chính khu vực diễn ra cũng có nghĩa
là đồng tiền của các nớc ASEAN sẽ trở nên giảm giá trị hơn so với đồng nội
tệ của nớc ta làm cho hàng hóa của các nớc này khi xuất khẩu sẽ rẻ hơn so
vơí hàng hóa của nớc ta, do vậy đã làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng
hóa nớc ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất khó khăn, dẫn tới sức mua giảm, nhu cầu
nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này đã làm cho lợng khách của công ty
bị giảm sút.

Đứng trớc những khó khăn đó công ty đã không lùi bớc, bằng mọi
nỗ lực cố gắng, đoàn kết một lòng của toàn thể cán bộ công nhân viên,
Công ty không ngừng nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, từng bớc thâm
nhập thị trờng mới, củng cố thị trờng truyền thống, đặc biệt trong cuộc
khủng hoảng tài chính 1997-1998 vừa qua kim ngạch xuất nhập khẩu của
công ty không bị ảnh hởng mạnh, các hoạt động kinh doanh và dịch vụ
ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng đa dạng và có khả năng chiếm lĩnh
thị trờng cao. Để thấy rõ đợc sự tăng trởng và phát triển của công ty
trong những năm qua, chúng ta cùng xem xét và nghiên cứu tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong
những năm vừa qua.
* Tình hình tài chính của công ty.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì để tiến hành sản xuất kinh doanh yếu tố
đầu tiên cần phải có là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể
kinh doanh tự chọn cho mình một đối tợng sản xuất, kinh doanh. Nguồn vốn
cũng là yếu tố có ảnh hởng rất quan trọng đến việc doanh nghiệp lựa chọn và
áp dụng loại công nghệ nào, quy mô sản xuất là bao nhiêu. Trớc đây trong
thời kỳ bao cấp, nguồn vốn của các doanh nghiệp đều do nhà nớc cấp để hoạt
động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc. Nhng từ khi thực hiện chính sách
đổi mới thì nguồn vốn của các doanh nghiệp đợc trực tiếp do các doanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


13
nghiệp quản lý và sử dụng nó. Bên cạnh nguồn vốn do nhà nớc cấp (đối vói
các doanh nghiệp nhà nớc), doanh nghiệp còn đợc phép áp dụng các biện
pháp huy động, mở rộng nguồn vốn nh: vay các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nớc, phát hành cổ phiếu trái phiếu (các công ty cổ phần), huy động vốn
trong nội bộ công ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với sự

phát triển của xã hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn phải
đầu t cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng cờng các
hình thức quảng cáo, marketing...
Công ty xuất nhập khẩu với Lào là một đơn vị kinh tế ra đời trong quá
trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế. Chuyển thành 1 chủ thể kinh tế có t
cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là
7.370.900.000 đồng. Do đặc điểm của công ty không lấy trọng tâm là sản xuất
mà chỉ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của
công ty chủ yếu là vốn lu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 59% (năm 1999)
giá trị tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 41% (năm 99) trong công ty
phân bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị
thuộc công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản nó.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn đợc mở rộng và
phát triển cả về vốn cố định và vốn lu động.
Bảng số 2: Khả năng tài chính của công ty qua từng năm
STT Chỉ tiêu
Năm 2000
(đồng)
Năm 2001
(đồng)
Năm 2002
(đồng)
1 Vốn cố định 5.757.475.000 5.959.708.207 7.000.000.000
2 Vốn lu động 3.474.561.000 5.757.474.539 10.000.000.000
3 Vốn ngân sách nhà nớc 3.018.292.000
4 Vốn công ty tự bổ sung 6.213.726.000
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty
Từ bảng số 2 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá nhanh qua
từng năm trong 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002 nguồn vốn của công ty tăng
bình quân là 28,04% điều đó cho thấy khả năng tự tích lũy của công ty, nguồn

vốn của công ty đã đợc cải thiện góp phần đáng kể trong việc giải quyết nhu
cầu về vốn của công ty.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập Nguyễn Văn Sơn
Trờng Đại học Ngoại Thơng Lớp: A1 - K18
14
Bảng số 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến 2001

1999
19991999
1999

2000
20002000
2000

2001
20012001
2001

2001/1999
2001/19992001/1999
2001/1999


STT
STTSTT
STT

Chỉ tiêu

Chỉ tiêuChỉ tiêu
Chỉ tiêu

Đơn vị
Đơn vịĐơn vị
Đơn vị


TH
THTH
TH


Tỷ lệ so
Tỷ lệ so Tỷ lệ so
Tỷ lệ so
với KH
với KHvới KH
với KH


TH
THTH
TH


Tỷ lệ so
Tỷ lệ so Tỷ lệ so
Tỷ lệ so
với KH

với KHvới KH
với KH


TH
THTH
TH


Tỷ lệ
Tỷ lệTỷ lệ
Tỷ lệ so
so so
so
với KH
với KHvới KH
với KH


Chênh
Chênh Chênh
Chênh
lệch
lệchlệch
lệch


Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)



1 Kim ngạch XNK 1000USD 21.299 113,12% 19.298 107,2% 25.294 126% 3995 118,8%
2 Doanh số Tỷ đồng 207 146,4% 188,57 100% 255 139,77% 48 123,2%
3 Nộp ngân sách Tỷ đồng 23,2 113,44% 30 136,9% 30 120% 6,8 129,3%
4 Lợi nhuận Triệu đồng 580 113,4% 598 120% 606 101% 208 104,4%

Nguồn: Báo cáo thành tích thực hiện nghĩa vụ Kế hoạch
Đề nghị khen thởng cờ thi đua Chính phủ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu hoạch thực tập Nguyễn Văn Sơn
Trờng Đại học Ngoại Thơng Lớp: A1 - K18
15
Từ bảng phân tích trên ta thấy: Tổng doanh thu của năm 2001 là 255 tỷ
đồng tăng hơn sơ với năm 99 là 48 tỷ đồng tơng đơng 23,1%, công ty đã đẩy
mạnh hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và giảm ủy thác. Kim ngạch xuất
nhập khẩu đạt 25.294.000 USD tăng 3.995USD tơng ứng với tỷ lệ tăng 18,7%,
do công ty mở rộng thị trờng và phạm vi hoạt động cả trong và ngoài nớc.
* Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu với
Lào trong các năm vừa qua.
Công ty Xuất nhập khẩu với Lào - VILEXIM có quan hệ hợp tác kinh
doanh với hơn 40 nớc trên thế giới, trong đó chủ yếu là các nớc Châu
á
nh
Nhật Bản, Singapore, Lào, Hồng Kông, Indonexia, Đài Loan... Trong những
năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập khẩu của Công ty tơng đối ổn định
thể hiện nh sau:
Biểu số 4: Thể hiện kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trong
mấy năm gần đây (triệu USD)
Chỉ tiêu Năm

1999 2000 2001 2002
Kim ngạch XNK 15,904 21,2299 19,298 25,294
- Xuất khẩu 6,57 6,464 10,546 11,888
- Nhập khẩu 9,334 14,835 8,752 13,406
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty
Qua bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty trong mấy
năm vừa qua cho thấy hàng năm khá ổn định tỷ lệ tăng giảm khoảng 10% mặc
dù năm 99 có giảm đáng kể song kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng và trở lại
ổn định ngay trong năm tiếp theo, nhng điều đáng chú ý ở đây là kim ngạch
xuất khẩu ngày càng đợc cải thiện trong cán cân thơng mại đã có năm kim
ngạch xuất khẩu vợt cả nhập khẩu (năm 2001). Trong hoàn cảnh nớc ta hiện
nay là một nớc kém phát triển trình độ khoa học công nghệ cha đáp ứng
đợc với sự phát triển của thế giới, sức cạnh tranh của hàng hóa nớc ta còn
kém do vậy cán cân thơng mại bị thâm hụt, trong những năm qua mặc dù
chúng ta rất cố gắng nhng việc cải thiện cán cân thơng mại cũng cha đợc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×