Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế gtgt đối với các công ty tnhh trên địa bàn tp vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.36 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA THUẾ HẢI QUAN
***
CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY TNHH TRÊN ĐỊA BÀN TP
VINH

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG

Sinh viên thực hiện : VÕ CHÍ QUYẾT
Líp : CQ 46/02.02
Hà Nội - 2012
SV: Võ Chí Quyết - 1 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH.
1.1. Lý luận chung về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
1.1.1.1.Khái niệm thuế GTGT
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế GTGT
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT hiện hành
1.1.3.1.Phạm vi áp dụng


1.1.3.2.Căn cứ tính thuế
1.1.3.2.1. Giá tính thuế
1.1.3.2.2. Thuế suất
1.1.3.3. Phương pháp tính thuế
1.1.3.3.1. Phương pháp khấu trừ
1.1.3.3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
1.1.3.4. Quy định về hóa đơn, chứng từ
1.2. Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với công ty TNHH
1.2.1. Một số quy định chung của quy trình quản lý thuế đối với doanh
nghiệp
1.2.2. Nội dung của quy trình
1.2.2.1 Quy trình quản lý đăng kí thuế
1.2.2.2 Quy trình quản lý thu nộp thuế
1.2.2.3 Quy trình kiểm tra thuế
1.2.2.4. Quy trình giải quyết hoàn thuế
SV: Võ Chí Quyết - 2 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
1.2.3. Ưu điểm và điều kiện áp dụng của thuế GTGT ở nước ta
1.2.3.1. Ưu điểm của thuế GTGT
1.2.3.2. Điều kiện áp dụng
1.2.4 Vị trí, vai trò, đặc điểm của công ty TNHH trong nền kinh tế quốc dân
1 2.4.1 Đặc điểm cơ bản của các công ty TNHH
1 2.4.2. Vị trí, vai trò của công ty TNHH
1 2.5. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
công ty TNHH
Chương 2
THỰC TRẠNG CễNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI CÁC CÔNG TY TNHH TRấN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH
2.1. Vài nét về chi cục thuế thành phố Vinh

2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội thành phố vinh
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lý tại chi cục thuế thành
phố vinh
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Công ty
TNHH trên địa bàn TP VINH trong thời gian qua.
2.2.1 Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
2.2.2. . Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Công ty
TNHH trên địa bàn TP VINH
2.2.1. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
2.2.2. Công tác quản lý căn cứ tính thuế
SV: Võ Chí Quyết - 3 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3.Công tác quản lý quá trình thu nộp thuế.
2.2.4. Công tác hoàn thuế.
2.2.5.Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
2.3. Những kết quả đạt được và vấn đề tồn tại cần hoàn thiện trong công
tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Công ty TNHH
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN

THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY TNHH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ VINH
3.1 Mục tiêu và yêu cầu công tác quản lý thu thuế trên địa bàn
3.2. Những biện pháp cụ thể trong công tác quản lý thuế đối với
công ty TNHH của Chi cục
3.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
3.2.2. Quản lý căn cứ tính thuế

3.2.2.1. Quản lý hoá đơn chứng từ
3.2.2.2.Tăng cường quản lý doanh thu
3.2.2.3. Quản lý áp dụng thuế suất
3.2.2.4.Tăng cường quản lý thuế GTGT đầu vào
3.2.3. Quản lý thu nép
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
3.2.5 Biện pháp tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
3.2.6 áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý
3.2.7. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục chính sánh thuế
3.2.8 Một số biện pháp khác.
KếT LUẬN
SV: Võ Chí Quyết - 4 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước. Nó vừa đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ sở
đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Để sử dụng có
hiệu quả công cụ thuế về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm thuế trực thu
và thuế gián thu. Với mục đích động viên nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, là công cụ giúp nhà nước điều tiết giữa tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư.
Thuế GTGT xứng đáng là 1 sắc thuế tiêu biểu, quan trọng trong hệ thống
thuế Việt Nam. Do vậy, việc cải thiện chính sách thuế, nhất là thuế GTGT là
rất cần thiết để đảm bảo công bằng hợp lý trong phân phối thu nhập của dân
cư, góp phần điều tiết thu nhập xã hội, đảm bảo yêu cầu động viên của
NSNN.
Hiện nay, xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá đã và đang diễn ra rất mạnh
mẽ, nền kinh tế Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế đó.Theo đó các cam
kết hội nhập mà nước ta đã ký sẽ được thực hiện ở mức độ cao hơn. Việt
Nam đang có các chương trình cắt giảm thuế quan do yêu cầu tự do hóa

thương mại và đầu tư APFC vào năm 2020. Để đáp ứng thực tiễn quá trình
hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và thế giới đòi hỏi phải
thay thế các luật thuế không còn phù hợp với thực tiễn bởi các luật thuế mới
( luật thuế GTGT và luật thuế TNDN ).” Thuế GTGT là sắc thuế tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong
quá trinh sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” . Luật thuế GTGT đã được
Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 (tháng 5/1997) thông qua và chính thức
được áp dụng từ ngày 1/1/1999 thay thế cho luật thuế doanh thu. Sau hơn 10
năm thực hiện luật thuế GTGT đã tỏ ra phù hợp với thực tiễn quản lý kinh tế
mới và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, chúng ta nhận thấy
rằng bên cạnh những ưu điểm của luật thuế mới, thì nó cũng đòi hỏi phải có
phương pháp quản lý thuế phù hợp để nó phát huy tác dụng và mang lại hiệu
quả cao nhất.Trong quá trình thực hiện đã phải điều chỉnh một số quy định
tại văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: điều chỉnh về phạm vi
SV: Võ Chí Quyết - 5 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế…Tuy nhiên việc sửa đổi
bổ sung một số điều luật thuế GTGT chưa thực sự cơ bản, còn mang tính
tình thế và còn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thưc tế Việt Nam.
Năm 2011, trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn còn nhiều diễn biến bất
thường về kinh tế, giá cả thị trường liên tục biến động đã ảnh hưởng không
nhỏ đến nền kinh tế cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Nghệ An, thành phố
Vinh nói riêng. Nên việc triển khai thu ngân sách, nhiệm vụ thu ngân sách,
nhiệm vụ thu thuế trên địa banftrong năm vừa qua gặp nhiều khó khăn. Mặc
dù vậy tập thể cán bộ công chức chi cục thuế thành phố Vinh luôn nỗ lực
phấn đấu, triển khai đòng bộ nhiều biện pháp và đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh những mặt tích cực không thể phụ nhận, cũng
nhận thấy nhiều mặt bất cập trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng. Tình trạng trốn lậu thuế, tạo khe hở cho các tổ chức cá

nhân gian lận qua hoàn thuế GTGT, công tác quản lý nợ thuế còn nhiều hạn
chế…
Với chính sách của Đảng và Nhà nước là khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển, điều này đã có tác động rất lớn đến sự hình thành của các
loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong
đó có mô hình Công ty TNHH. Có thể nói từ năm 1995 trở lại đây mô hình
Công ty TNHH đã phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng và ngành
nghề kinh doanh. Sự phát triển này đã có tác động tốt đến nền kinh tế quốc
dân, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng
trên các phương diện trong đó có yêu cầu về quản lý thuế của cơ quan thuế.
Là mét sinh viên chuyên ngành thuế thuộc Học viện Tài chính Hà Nội,
xuất phát từ việc nhận thức tầm quan trọng của thuế GTGT và yêu cầu quản
lý thuế đối với các Công ty TNHH, trong thời gian thực tập tại Chi cục thuế
Tp Vinh em đã nghiên cứu, tìm hiểu công tác quản lý thu thuế đối với các
Công ty TNHH trên địa bàn Tp Vinh, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện luật thuế GTGT và mong muốn đưa các Công ty TNHH vào
khuôn khổ pháp luật thuế với đề tài: “ Một số giải pháp tăng cường công
SV: Võ Chí Quyết - 6 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
tác quản lý thu thuế GTGT đối với các Công ty TNHH trên địa bàn TP
Vinh ” .
Mục đích nghiên cứu đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế
GTGT đối với công ty TNHH trên địa bàn thành phố Vinh từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT.
Nội dung đề tài gồm các phần:
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY TNHH TRÊN ĐỊA BÀN TP VINH.

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY TNHH
TRÊN ĐỊA BÀN TP VINH.
Là sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tế còn hạn chế. Do
vậy, em không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết trong nội dug
phương pháp nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
các thầy cô giáo, các cán bộ thuế,bạn đọc để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Võ Chí Quyết - 7 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH
1.1. LI LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế tớnh trờn khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tớnh trờn phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tớnh trờn giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai
đoạn tương đương với số thuế tớnh trờn giá bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng

thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT
không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi
quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân
chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT của tất cả các giai
đoạn không thay đổi.
SV: Võ Chí Quyết - 8 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu.
Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ,
người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là khoản tiền
được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua
hàng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ là người trả khoản tiền thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay
thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải
trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn
và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ
Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia.
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
Thứ nhất: đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN:
Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng,
đánh vào mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa,
do thuế GTGT do người bán nộp hộ người tiêu dùng, có nghĩa là nó chỉ phụ
thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
nên số thu mang tính ổn định, Ýt biến động. Thuế GTGT đảm bảo thu tập
trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu,

đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có khả năng hạn chế thất
thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hoá đơn,
tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sát hơn với thực tế kinh doanh. Trường
SV: Võ Chí Quyết - 9 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
hợp thất thu thuế ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác,
thực hiện thuế GTGT cơ quan thuế có thể hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh
doanh thực hiện chế độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế… Qua đó từng
bước nâng cao được tính tự nguyện , tự giác của đối tượng kinh doanh trong
việc thực hiện nghĩa vụ khai báo nộp thuế của mình, đảm bảo thực hiện thu
đúng, thu đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai: vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh thể hiện nh sau:
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng
mức thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát
triển áp dụng mức thuế suất là 0%, còn đối với các hàng hóa dịch vụ khác áp
dụng mức thuế suất 10%.
Luật thuế GTGT còng quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ
sở sản xuất kinh doanh, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên
tục lớn hơn số thuế đầu ra. Các sơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu
được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ. Các sơ sở kinh doanh đầu tư mới
hoặc đầu tư mở rộng được xét hoàn thuế theo từng năm, hoặc đã khấu trừ
trong ba tháng nhưng chưa hết nhằm khuyến khích phát triển, tạo điều kiện
đầu tư mới và đầu tư mở rộng.
Qua phần trên ta thấy rằng thuế GTGT có nhiều ưu điểm nổi bật so
với thuế doanh thu trước đây. Mục đích chủ yếu của việc áp dụng thuế
GTGT là tạo thêm thuận lợi cho các DN trong nước phát triển, phù hợp với
thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho môi trường đầu tư trong nước và ngoài
nước, giúp cho nền kinh tế nước ta nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế

giới.
SV: Võ Chí Quyết - 10 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở nước ta
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
Điều 2 của Luật thuế GTGT quy định:
* Đối tượng chịu thuế:
- Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng nộp thuế:
Là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh
doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa,
mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu).
* Đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung các hàng hóa,
dịch vụ này thường có một số tính chất cơ bản sau đây:
- Là các hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu
đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch
vụ y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, vận chuyển hành khách bằng xe buýt
- Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các
trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ
nước ngoài; phát sóng truyền thanh truyền hình theo chương trình, bằng
nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp
SV: Võ Chí Quyết - 11 - Lớp:
CQ46/02.02

Luận văn tốt nghiệp
- Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như: sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế
biến thành các sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản xuất
muối
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam như: hàng chuyển khẩu, quá cảnh,
mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu và tái xuất khẩu; hàng tạm
xuất khẩu tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công
hàng xuất khẩu theo hợp đồng để sản xuất, gia công đã ký với nước ngoài.
- Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như
dịch vụ tài chính.
- Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình
quân hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng cho tổ chức,
doanh nghiệp trong nước theo quy định của chính phủ về mức lương tối
thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động.
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT gồm giỏ tớnh thuế và thuế suất
1.1.3.2.1. Giỏ tớnh thuế
Giỏ tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ hàng hóa nhập khẩu.
Giỏ tính thuế GTGT được xác định như sau:
SV: Võ Chí Quyết - 12 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu + thuế

nhập khẩu (nếu có) + thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo các quy định về giỏ tớnh thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là
giá bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ
các khoản phụ thu và phí mà cơ sở kinh doanh phải nộp cho NSNN. Trường
hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương
mại dành cho khách hàng thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã
chiết khấu thương mại. Trong một số trường hợp cụ thể giỏ tớnh thuế được
xác định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đó cú thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm hàng hóa dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng hoặc để trả thay lương: giỏ tớnh thuế GTGT được xác định theo giỏ
tớnh thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
+ Giỏ tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền
cho thuê chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá
tính thuế là giá bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không
bao gồm lãi trả góp, trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hóa, giỏ tớnh thuế là giá gia công theo hợp
đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên
SV: Võ Chí Quyết - 13 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hóa.
+ Giỏ tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT
mà bên nhận thầu xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay

không bao thầu nguyên vật liệu.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giỏ tớnh thuế là giá
chuyển nhượng bất động sản - giá đất (hoặc giỏ thuờ đất) thực tế tại thời
điểm chuyển nhượng.
+ Đối với đại lý, môi giới mua bán hàng hóa, ủy thác xuất nhập khẩu
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng giỏ tớnh thuế là tiền công, tiền hoa hồng
thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
+ Đối với vận tải, bốc xếp giỏ tớnh thuế là giá cước vận tải, bốc xếp
chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giỏ đó cú thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được xác
định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
Giá thanh toán (tiền bán vộ, bỏn tem )
1 +% thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
+ Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải
trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế TTĐB trừ
số tiền thưởng đã trả cho khách.
Giỏ tính thuế được tính theo công thức sau:
Giỏ tính thuế GTGT =
Số tiền thu được
1 +% thuế suất
+ Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với
khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là
giỏ đó cú thuế GTGT.
SV: Võ Chí Quyết - 14 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
* Đơn vị tiền tệ xác định giỏ tớnh thuế:
Giỏ tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người

nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân
hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giỏ
tớnh thuế.
1.1.3.2.2. Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa,
dịch vụ ở cỏc khõu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương
mại. Thuế GTGT hiện hành có 3 mức thuế suất là: 0%, 5%, 10%.
a. Thuế suất 0%:
* Các trường hợp áp dụng thuế suất 0%:
Là hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa cho cửa hàng bán hàng miễn
thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
+ Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài,
kể cả ủy thác xuất khẩu; hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; các trường hợp
được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thườn mại như: hàng
hóa gia công chuyển tiếp, hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ, hàng hóa
xuất khẩu để bán ở hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
+ Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phí thuế quan.
SV: Võ Chí Quyết - 15 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
+ Các hàng hóa, dịch vụ khác; hoạt động xây dựng lắp đặt công trình
của doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế bao gồm: vận tải hành khách,
hàng lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ
nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm
cả chặng nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng đường nội địa; hàng hóa

dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp
dụng mức thuế suất 0%; dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
* Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0% phải
đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có hợp đồng bán gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác
xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng
dịch vụ với các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế
quan.
+ Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân
hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
+ Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
* Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
+ Tái bảo hiểm ra nước ngoài, chuyển giao công nghệ, chuyển
nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín
dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ
bưu chính viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa
dịch vụ cung ứng cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế
quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
SV: Võ Chí Quyết - 16 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
+ Xăng dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế
quan mua tại nội địa.
+ Xe ụ tụ bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
+ Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá
nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch
vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng
b. Thuế suất 5%

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục
vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như: nước
sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo
cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ.
c. Thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc
trường hợp áp dụng thuế suất 0%, 5%.
1.1.2.3. Phương pháp tính thuế
Có hai phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ và phương pháp
trực tiếp trên thuế GTGT
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý,
ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính
thuế trực tiếp trên GTGT.
1.1.3.3.1. Phương pháp khấu trừ
- Đối tượng áp dụng:
SV: Võ Chí Quyết - 17 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
Là tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo
luật doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
- Các xác định số thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đàu vào được
khấu trừ
+ Thuế GTGT đầu ra bằng giỏ tớnh thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra
nhân với thuế suất.

Thuế GTGT đầu ra = Giỏ tớnh thuế * Thuế suất
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Tại khoản 1 Điều 10 của luật này, quy định đối với thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ là thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đầu ra chịu thuế GTGT.
- Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của thỏng đú; thời gian kê khai tối đa là ba tháng,
kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tài sản cố định, nếu
có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn
thuế theo quy định của Chính phủ.
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải được
cơ quan hải quan xác nhận là hàng hóa đã thực xuất khẩu đối với hàng hóa
SV: Võ Chí Quyết - 18 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
xuất khẩu, phải có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cho bên nước ngoài; phải thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp
thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ
nhập khẩu, trả nợ thay nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt
khác.
Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, điều kiện thanh toán đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào.
- Việc khấu trừ đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính
phủ quy định.

Khoản 2 Điều 10 quy định: Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế
GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hoặc có hóa đơn GTGT nhưng
không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không được khấu
trừ thuế.
1.1.3.3.2. Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng
- Đối tượng áp dụng:
Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức cá nhân
nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ
để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
- Cách xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế
GTGT phải
= Giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế
x Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
SV: Võ Chí Quyết - 19 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
nộp đó
Trong đó:
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế
=
Doanh số của hàng
hóa, dịch vụ bán ra

-
Giá vốn của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
1.1.3.4. Quy định về hóa đơn, chứng từ
Tại Điều 11 quy định về hóa đơn chứng từ như sau:
- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ đều phải có hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật.
- Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải
sử dụng hóa đơn GTGT và phải ghi đầy đủ, đỳng cỏc yếu tố quy định, trong
đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh
toán.
- Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn
giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vộ đú đó bao gồm thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh in, phát hành, sử dụng hóa đơn không đúng quy
định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ thuế, hoàn thuế thì ngoài việc bị
truy thu, truy hoàn số tiền thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.2 Công tác quản lý thu thuế GTGT đối với Công ty TNHH
1.2.1 Một số quy định chung của quy trình quản lý thuế đối với doanh
nghiệp
Đối tượng quản lý thuế:
Các đối tượng quản lý thuế của quy trình gồm:
- Các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài và luật hợp tác xã.
SV: Võ Chí Quyết - 20 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
- Các công ty nước ngoài và các tổ chức cá nhân nước ngoài sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
trực tiếp kê khai nộp thuế.

- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ và các tổ chức
kinh tế khác của cơ quan Nhà nước. Đảng, đoàn thể, hội, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân Trung ương, địa phương và hộ kinh doanh thực hiện kê
khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Các đơn vị chính tham gia quy trình
- Phòng tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức cá nhân nộp thuế tại Cục thuế
và Tổ nghiệp vụ hỗ trợ tại Chi cục thuế (sau đây gọi chung là phòng TT-HT/
tổ NV - HT).
- Phòng tin học và Xử lý dữ liệu về thuế tại Cục thuế và tổ xử lý dữ
liệu Chi cục thuế (Sau đây gọi chung là phòng/ tổ XLDL).
- Cỏc phòng quản lý doanh nghiệp Nhà nước, phòng quản lý doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phòng quản lý doanh nghiệp khỏ, phũng
quản lý khu chế xuất tại Cục thuế và các đội quản lý doanh nghiệp tại Chi
cục thuế (Sau đây gọi chung là phòng/ đội QLDN).
- Phòng thanh tra tại Cục thuế và Tổ thanh tra, kiểm tại Chi cục thuế
(sau đây gọi chung là phòng/ tổ thanh tra).
- Phòng hành chính - Lưu trữ tại Cục thuế và tổ hành chính tại Chi cục
thuế (Sau đây gọi chung là phòng/ tổ hành chính).
- Phòng tổng hợp - Dự toán cục thuế
- Phòng quản lý ấn chỉ Cục thuế và Tổ quản lý ấn chỉ Chi cục thuế
(sau đây gọi chung là phòng/ tổ QLAC).
SV: Võ Chí Quyết - 21 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
- Tổng cục thuế: các ban quản lý thuế đối với doanh nghiệp và Trung
tâm Tin học - Thống kê.
1.2.2 Nội dung của quy trình:
1.2.2.1. Quy trình quản lý đăng ký thuế
Quy trình này hiện hành được ban hành theo quyết định số 443/QĐ-
TCT ngày 29/04/2009 của tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là sơ đồ

mô tả quy trình trên:
1.2.2.2 Quy trình quản lý thu nộp thuế
Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào
NSNN.
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
SV: Võ Chí Quyết - 22 - Lớp:
CQ46/02.02
Lập và nộp hồ
sơ cho cơ quan
thuế
- Nộp trực tiếp
tại CQT.
- Nộp qua
đường bưu
chính.
- Nộp qua
phòng ĐKKD,
Sở KHĐT
Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ
- Tiếp nhận
TTHT; HCVT
- Kiểm tra:
TTHT, ĐKT
- Chưa đầy đủ
chữ đúng thủ
tục để nghị bổ

sung, chỉnh
sửa, thay thế
- Đúng, đầy đủ
nhập và xử lý
hồ sơ
Nhập thông
tin và xử lý
thông tin
- Nhập vào hệ
thống ĐKT,
kiểm tra.
- Truyền dữ
liệu lên Tổng
cục.
- Tiếp nhận và
xử lý kết quả từ
Tổng cục.
- Thông báo
cho các cục
thuế, chi cục
thuế lên quan
Trả kết quả
cho NNT
- Gửi NNT
thông qua
TTHT, HCVT
- Giấy chứng
nhận ĐKKD,
ĐKT, thẻ MST
cá nhân hoặc

thông báo MST
Luận văn tốt nghiệp
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế, cơ
quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc
phát hành Thông báo nộp thuế đến người nộp thuế.
Việc thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế được thực hiện
sau 30 ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng loại thuế. Cơ quan thuế hàng
tháng thông báo số tiền nợ thuế, số tiền phạt còn phải nộp tính đến tháng
được thông báo.
Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ sổ theo
dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo nợ tiền nợ
thuế và tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửu
cho người nợ thuế.
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa
nộp tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp thuế chưa đủ số thuế còn
thiếu thì cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy
định của pháp luật.
1.2.2.3 Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế do bộ phận kiểm tra thuế tiến hành, gồm hai
bước:
- Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế: được thực hiện thường
xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giỏ tớnh đầy đủ, chính xác của các
thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người
nộp thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Thời hạn kiểm tra thuế không
quá năm ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong
SV: Võ Chí Quyết - 23 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
trường hợp cần thiết, quyết định kiểm tra thuế được gia hạn một lần, thời

hạn gia hạn không quá năm ngày làm việc.
1.2.2.4 Quy trình giải quyết hoàn thuế
Quy trình này hiện hành được ban hành theo quyết định số 490/QĐ-
TCT ngày 22/05/2008 của Tổng cục trưởng tổng cục thuế. Sau đây là sơ đồ
mô tả quy trình trên:
SV: Võ Chí Quyết - 24 - Lớp:
CQ46/02.02
Luận văn tốt nghiệp
SV: Võ Chí Quyết - 25 - Lớp:
CQ46/02.02
Tiếp nhận
hồ sơ
- Tiếp nhận
bộ phận
TTHT,
HCVT
- Chuyển
hồ sơ cho
các bộ
phận chức
năng:
TNCN,
KK&KTT
Giải quyết hồ
sơ hoàn thuế
- Kiểm tra thủ
tục, phân loại
hồ sơ
- Giải quyết hồ
sơ hoàn trước,

kiểm sau.
- Giải quyết hồ
sơ phải thanh
tra thuế.
- Giải quyết hồ
sơ trong trường
hợp khác
Quyết định &
thực hiện QĐ
hoàn thuế
- Bộ phận pháp
chế thẩm định
quyết định
- Ban hành
quyết định
- Lưu hành
quyết định
- Lập chứng từ
thu chi
Kiểm tra
sau hoàn
thuế
Báo cáo lưu
trữ hồ sơ

×