Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phân ngoại thương việt nam chi nhánh cà mau (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.54 KB, 60 trang )

CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “ Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phân Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau “được
thực hiện tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Cà Mau trong thời gian từ ngày 30/01/2012 đến ngày 25/03/2012.
Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ năm 2009 đến 2011. Việc phân tích tín dụng được phân tích theo
ngành kinh tế và theo thời gian.
Phương pháp chủ yếu dùng để phân tích trong đề tài là phương pháp so
sánh để thấy được tốc độ tăng trưởng của các chỉ số tín dụng và xu hướng phát
triển của các chỉ số này trong những năm tới.
Phân tích các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng để tìm ra
các nguyên nhân hạn chế trong hoạt động tín dụng. Từ đó đưa ra các giải
pháp giúp cho họạt động tín dụng của Ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn trong
những năm tới.
Qua phân tích cho thấy Ngân Hàng Vietcombank chi nhánh Cà Mau
hoạt động đều mang lại lợi nhuận trong những năm qua. Ta thấy Ngân hàng
tập trung cho vay đối với các ngành thế mạnh như ngành khách sạn nhà hàng
và xây dựng
i
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Khái niệm Tín dụng
1.2 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
1.2.1 Khái niệm: Doanh ngiệp vừa và nhỏ
1.2.2 Các đặc điểm cơ bản của Doanh nghiệp vừa và nhỏ


1.2.3 Vai trò của DNVVN
1.2.4 Phát triển khách hàng các DNVVN - Những lợi ích đạt được
1.3 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm về hoạt động cho vay
1.3.2 Các yêu cầu đối với cho vay
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
1.4.1 Chỉ tiêu hệ số thu nợ
1.4.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ
1.4.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THUƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
Việt Nam chi nhánh Cà Mau
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau
2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự tại chi nhánh NHNT Cà Mau
ii
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
2.1.3 Kết quả hoạt động của Vietcombank Cà Mau trong 3 năm qua
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của Vietcombank Cà Mau
2.2 Tổng quan về hoạt động cho vay DNVVN của NHNT
2.2.1 Qui trình cho vay đối với DNVVN
2.2.2 Chính sách cơ chế cho vay
2.2.3 Biện pháp giảm thiểu rủi ro
2.3 Phân tích hoạt động tín dụng Doanh Nghiệp vừa và nhỏ năm 2009 – 2011
25
2.3.1 Phân tích chi tiết Doanh số cho vay DNVVN

2.3.2 Phân tích chi tiết Doanh số thu nợ DNVVN
2.3.3 Phân tích chi tiết Dư nợ DNVVN
2.3.4 Phân tích chi tiết Nợ quá hạn DNVVN
2.3.5 Đánh giá hoạt động tín dụng DNVVN
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
VIETCOMBANK CÀ MAU
3.1 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank Cà
Mau 43
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng
3.3 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạy động tín dụng tại Ngân
hàng 45
3.3.1 Đối với công tác tín dụng
3.3.2 Đối với công tác tổ chức quản lý
3.4 Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro khác
3.4.1 Đối với nguyên nhân khách quan
3.4.2 Đối với nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
DANH MỤC BẢNG
iii
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Bảng 1.1 Tình hình thu chi tài chính trong 03 năm qua
Bảng 2.1 Phân tích chung về tín dụng Doanh Nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.2 Doanh số cho vay DNVVN theo thời hạn qua 3 năm
Bảng 2.3 Doanh số cho vay theo nghành nghề qua 3 năm
Bảng 2.4 Doanh số thu nợ DNVVN theo thời gian qua 3 năm
Bảng 2.5 Doanh số thu nợ DNVVN theo nghành nghề qua 3 năm
Bảng 2.6 Dư nợ DNVVN theo thời gian qua 3 năm
Bảng 2.7 Dư nợ DNVVN theo nghành nghề qua 3 năm
Bảng 2.8 Nợ qua hạn DNVVN theo thời gian qua 3 năm

Bảng 2.8 Nợ quá hạn DNVVN theo nghành nghề qua 3 năm
Bảng 2.9 Đánh giá hoạt động tín dụng DNVVN
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng
iv
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Hình 2.1 Phân tích chung về tín dụng DNVVN
Hình 2.2 Doanh số cho vay DNVVN theo thời hạn qua 3 năm
Hình 2.3 Doanh số cho vay theo nghành nghề qua 3 năm
Hình 2.4 Doanh số thu nợ DNVVN theo thới gian qua 3 năm
Hình 2.5 Doanh số thu nợ DNVVN theo nghành nghề qua 3 năm
Hình 2.6 Dư nợ DNVVN theo thời gian qua 3 năm
Hình 2.7 Dư nợ DNVVN theo nghành nghề qua 3 năm
Hình 2.8 Nợ quá hạn DNVVN theo thời gian qua 3 năm
Hình 2.8 Nợ quá hạn DNVVN theo nghành nghề qua 3 năm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
v
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
NH: Ngân hàng
TMCP: Thương mại cổ phần
HTLS: Hổ trợ lãi suất
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
VTC: Vốn tự có
Ds: Doanh số
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
DNVVN luôn chiếm tỉ trọng lớn trong các thành phần kinh tế của nước ta
và nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh
vi
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
tế - xã hội. Những doanh nghiệp này cùng với các thành phần kinh tế khác
đang hợp lại tạo thành sức mạnh to lớn giúp đất nước huy động mọi nguồn lực
sẵn có để tiếp tục đẩy nhanh quá trình tăng trưởng chung của cả nền kinh tế,
tạo ra công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình phát triển của mình, bên cạnh những lợi thế do đặc trưng
mang lại, doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là
khó khăn về vốn. Vì thế nguồn vốn tín dụng Ngân hàng gần như là nguồn tài
trợ chính thức, duy nhất cho nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Cà Mau những năm qua vẫn luôn phát triển và gặt hái được nhiều thành công.
Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát triển nhanh và bền vững
đem lại lợi nhuận cao và an toàn, vừa phù hợp với mục tiêu kinh doanh của
Hội đồng quản trị vừa phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế trọng
điểm của Tỉnh. Vì thế, công tác quản lý, kiểm soát và định hướng phát triển
cho hoạt động tín dụng vừa đạt hiệu quả cao và an toàn là quan trọng và được
Ban lãnh đạo Ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Với các lí do trên, em quyết định chọn đề tài “Cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương
Việt Nam - chi nhánh cà Mau.”, làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực
tập của mình, để góp phần thúc đẩy sự phát triển DNVVN đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp này tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại Ngân
hàng Vietcombank Cà Mau nói riêng và các Ngân hàng thương mại nói
chung.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích và đánh giá hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
vii
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu chủ yếu đi vào phân tích Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ,
Dư nợ, Nợ quá hạn đối với khách hàng là Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
 Về thời gian: Thông tin số liệu được dùng để phân tích đề tài lấy từ năm
2009 – 2011.3
 Về không gian: Được thu thập tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau.
4.Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
- Thu nhập số liệu thứ cấp tại Phòng tín dụng của Ngân Hàng
Vietcombank chi nhánh Cà Mau qua 3 năm 2009, 2010, 2011.
- Thu nhập thông tin từ sách báo, tài liệu tham khảo, tạp chí, mạng
Internet, kiến thức tích lũy được của bản thân và các tư liệu khác có liên quan
đến đề tài đang nghiên cứu…
4.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Phân tích số liệu kết hợp với phương pháp so sánh số tuyệt đối, số
tương đối. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất nhằm so sánh, đối
chiếu các chỉ tiêu, kết quả. Trên cơ sở đó đánh giá được những vấn đề thực
hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra giải
pháp.
4.2.1. Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa giá trị kỳ phân tích với kỳ gốc của

các chỉ tiêu kinh tế.
Y = Y
1
- Y
0
Trong đó:
viii
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Y
0
: Chỉ tiêu năm trước
Y
1
: Chỉ tiêu năm sau
Y : Phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu
4.2.2. Phương pháp so sánh số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa phần chênh lệch tăng giảm của các
chỉ tiêu so với kỳ gốc. Kết quả sẽ cho biết tốc độ tăng hay giảm của một chỉ
tiêu nào đó theo thời gian.
ix
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Khái niệm tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, nguyên mẫu của tín dụng là từ chữ
Creditum có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng là một phạm trù kinh tế
đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp tín

dụng là sự vay nợ trong đó hai chủ thể người đi vay và người cho vay sẽ thỏa
thuận một thời hạn nợ và mức lãi cụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng
là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn
cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên người đi vay không
có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại người cho vay khi đến thời
hạn đã thỏa thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà
vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức.
Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay
nợ là hàng hóa hay tiền tệ thì tín dụng cũng luôn mang 3 đặc điểm cơ bản:
• Người cho vay chuyển giao một lượng tài sản do
mình sở hữu cho người đi vay được quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định.
• Có thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận
giữa người cho vay và người đi vay.
• Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần
thu nhập dưới hình thức lợi tức.
Ở Việt Nam theo luật tổ chức tín dụng thì: “Tín dụng là việc tổ chức tín
dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có
1
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác”
Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với nhà doanh nghiệp, cá nhân. Trong nền kinh tế Ngân hàng đóng
vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy Ngân hàng vừa đóng vai trò
là người đi vay đồng thời cũng là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng thường được cấp dưới hình thức tiền mặt hoặc bút tệ.

Vai trò của Tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu nhất, thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tích
tụ và đầu tư. Trong mọi nền kinh tế xã hội, tín dụng đều phát huy vai trò của
nó tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có thể thay
thế được.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hoá, phát triển sản xuất.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, làm giảm áp lực lạm
phát. Ngoài ra, tín dụng còn tạo điều kiện để giao lưu, hợp tác kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thới giới.
1.2 Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN):
1.2.1 Khái niệm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ
(micro), doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Theo tiêu chí của Nhóm
Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao
động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới
50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước,
người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước mình.
2
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống
được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được
coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là
Doanh nghiệp vừa.
1.2.2 Các đặc điểm cơ bản của Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
a) Đặc trưng về vốn:

Vì vốn đầu tư ban đầu vào các DNVVN không nhiều chủ yếu sản xuất
trong các lĩnh vực gia công, chế biến, sản xuất phụ tùng, cung cấp cho các
doanh nghiệp lớn… Nên dễ dàng phát huy hiệu quả của việc chuyên môn hóa
sản xuất, thu được lợi nhuận cao so với số vốn đầu tư, kết quả là sau vài ba
năm hoạt động của các doanh nghiệp này có thể thu hồi được vốn.
b) Thành lập dễ dàng:
- Các DNVVN có vốn đầu tư vừa tầm nên đã thu hút nhiều doanh nhân
tham gia thành lập doanh nghiệp.
- Thủ tục hành chính thành lập DNVVN cũng không mấy khó khăn.
- Chính phủ ngày càng ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ sự phát triển
của DNVVN.
- Luật doanh nghiệp ra đời tạo điều kiện tăng nhanh số lượng doanh
nghiệp. Các DNVVN thành lập mới theo luật doanh nghiệp đã góp phần đưa
nền kinh tế nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Đặc trưng về điều hành quản lý:
Do qui mô vừa và nhỏ nên trong các doanh nghiệp này khoảng cách giữa
người quản lý và công nhân trở nên gần gũi hơn. Người quản lý có điều kiện
để tìm hiểu được suy nghĩ, nguyện vọng nhân viên của mình. Từ đó giúp cho
việc điều hành quản lý phù hợp hơn.
1.2.3 Vai trò của DNVVN:
3
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Các DNVVN có vai trò to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế. Đóng góp một
phần lớn GDP của đất nước, các doanh nghiệp này hàng năm đóng góp
khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động trong
doanh nghiệp, vốn chiếm 28,92%, doanh thu chiếm 22,07%, và lợi nhuận
chiếm 11,78%.
Đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của xã
hội mà các doanh nghiệp lớn không làm được.

Giải quyết một số lượng lớn việc làm trong dân cư, tạo thu nhập cho người
lao động góp phần xoá đói giảm nghèo…
Hiện nay, phát triển DNVVN đã đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước
chú trọng, được coi là những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Trong tương lai, môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
này sẽ được cải thiện, các chính sách hỗ trợ sẽ được thực thi tốt hơn và do đó
các DNVVN sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
1.2.4 Phát triển khách hàng các DNVVN - những lợi ích đạt được:
Tạo điều kiện để tăng dịch vụ Ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn,
các DNVVN thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một Ngân hàng
nên tạo cơ hội để Ngân hàng nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.
Khai thác tối ưu mạng lưới chi nhánh trên cả nước do các DNVVN có địa
bàn hoạt động rộng khắp. Hơn nữa, Ngân hàng là tài trợ cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực công thương nghiệp, lĩnh vực hoạt động chính của DNVVN
hiện nay.
Ngân hàng sẽ dễ quản lý do các DNVVN thường có quy mô nhỏ, gọn, địa
bàn hẹp.
1.3 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại:
1.3.1 Khái niệm về hoạt động cho vay:
4
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc cứ hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại để
tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền
gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế và các chi phí
rủi ro đầu tư. Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các Ngân hàng
thương mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa

dạng ở hầu hết các nước phát triển hàng đầu thới giới.
1.3.2 Các yêu cầu đối với cho vay:
a) Nguyên tắc cho vay:
Khi tham gia vào quan hệ tín dụng các đối tượng vay vốn và các Ngân
hàng đều quán triệt các nguyên tắc tín dụng. Các nguyên tắc tín dụng này
được hình thành bắt nguồn từ bản chất của thực tiễn hoạt động của Ngân hàng
và được pháp lý hóa. Hoạt động của Ngân hàng phải được thực hiện theo
những nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải được sử dụng đúng theo mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
- Tiền vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của Chính
phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của
NHTM đối với khách hàng.
- Tiền vay phải được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục
đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
b) Điều kiện vay vốn:
Khách hàng có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
5
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và phù hợp với chính sách tín dụng
định hướng của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,

của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Vietcombank.
c) Những nhu cầu vốn không được cho vay:
Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm.
- Để đáp ứng các nhu cầu chính mà pháp luật cấm.
Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của
NHNN Việt Nam.
Các giấy tờ khác theo yêu cầu của Ngân hàng.

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
1.4.1 Chỉ tiêu hệ số thu nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng trong việc thu nợ của
Ngân hàng. Nó phản ảnh trong một kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định
Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao càng tốt.
Doanh số thu nợ
6
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Hệ số thu nợ (%) = x 100%
Doanh số cho vay

1.4.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng
đối với Ngân hàng, nó còn phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối
với các khoản vay
Tổng nợ quá hạn
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ(%) = x 100%

Tổng dư nợ cho vay
1.4.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Dùng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng Ngân hàng thời gian thu
hồi nợ là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng nhanh thì hoạt động đưa
vốn vào sản xuất kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng(vòng) = x 100%
Tổng dư nợ bình quân

Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì
Dư nợ bình quân =
2
7
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THUƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CÀ MAU
8
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cà Mau
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh
Cà Mau là một trong 79 Chi nhánh của NH Ngoại Thương Việt Nam hoạt
động theo hướng hiện đại, trực thuộc NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Tiền thân của NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cà Mau là
phòng giao dịch Cà Mau trực thuộc Chi nhánh NH Ngoại Thương Cần Thơ.
Thời điểm ban đầu với đội ngũ nhân sự hơn 10 người, phòng giao dịch Cà
Mau chỉ được thực hiện một số chức năng được ngân Nhà Nước cho phép
như: huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh toán
cho các tổ chức và cá nhân, thực hiện các giao dịch thông qua tài khoản tiền
gửi thanh toán, cấp phát tín dụng cho khách hàng cá nhân và thực hiện các ủy
quyền của đơn vị chủ quản. Từ dư nợ đơn vị 27 tỷ đồng, huy động tiết kiệm 3
tỷ đồng trong năm 1997. Đến năm 2001, nhiều doanh nghiệp thủy hải sản
trong tỉnh đặt quan hệ thường xuyên với NH Ngoại Thương Cần Thơ thông
qua phòng giao dich Cà Mau.
Trước tình hình khả quan đó, tháng 10 năm 2001 phàng giao dịch Cà Mau
được nâng cấp thành Chi nhánh cấp II với tên gọi NH Ngoại Thương Cần Thơ
–Chi nhánh cấp II Cà Mau. Từ đó, Chi nhánh NH Ngoại Thương Cà Mau
được thực hiện chức năng cấp phát tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng, doanh
nghiệp. Khi các dịch vụ NH phát triển, Chi nhánh NH Ngoại Thương Cà Mau
là đơn vị tiên phong trong việc phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng… đưa các
dịch vụ hiện đại đến với người dân Cà Mau.
Thực hiện chỉ đạo của Thống Đốc NH Nhà Nước Việt Nam tại quyết định
số 888/2005/QĐ-NHNN ngày 16/05/2005 quy định “Về việc mở, thành lập và
chấm dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự
nghiệp của NH thương mại”, trên cơ sở đánh giá năng lực kinh doanh của Chi
9
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
nhánh và dự báo tiềm năng phát triển kinh tế địa phương, Hội đồng quản trị
NH Ngoại Thương Việt Nam và NH Nhà Nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau thống
nhất nâng cấp NH Ngoại Thương Cần Thơ – Chi nhánh cấp II Cà Mau thành
Chi nhánh cấp I hoạt động độc lập kể từ tháng 12/2006 thành Chi nhánh cấp I
hoạt động độc lập kể từ tháng 12/2006.

Vietcombank Cà Mau tuy còn non trẻ trong hoạt động độc lập nhưng với
sự quan tâm của NH Nhà Nước Cà Mau cùng với sự lãnh đạo của Ban Giám
Đốc và sự phấn đấu hết mình của toàn thể công nhân viên, sau hơn 3 năm hoạt
động Vietcombank Cà Mau đã khẳng định được vị thế và có uy tín trong khối
NH.Cùng với chức năng nhiệm vụ của mình Vietcombank Cà Mau đã thể hiên
rõ vai trò của một NH chủ lực góp phần thức đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh nhà.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự tại chi nhánh NHNT Cà Mau:
10
Phòng
Khách
Hàng
Phòng
Quản
Lý Nợ
Tổ
Tổng
Hợp
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòng
Hành
Chính
_ Nhân
Sự
Tổ

Kiểm
Soát
Phòng
Ngân
Quỹ
Phòng
Kế
Toán
Tổ
Vi
Tính
Ban Giám Đốc
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU

( Nguồn phòng Hành Chính Ngân hàng Vietcombank )
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
 Ban Giám Đốc: Gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc. Đây là “đầu
não” quản lý hoạt động của NHNT Cà Mau. Ban giám đốc có trách nhiệm:
Điều hành mọi hoạt động của đơn vị, tổ chức thực hiện các chính sách,
chế độ nghiệp vụ và kế hoạch kinh doanh theo chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Chịu trách nhiệm về tổ chức, nguồn vốn, các khoản chi tiêu, kiểm soát
cán bộ của chi nhánh, và hoạt động của Ngân hàng. Quyết định chương trình
hoạt động kế hoạch công tác của chi nhánh.
Ký kết các văn bản tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán trong phạm
vi hoạt động của chi nhánh.

Phòng Khách Hàng:
Chức năng: là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và
không ngừng mở rộng mối quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt

động.
Nhiệm vụ:
- Xác định thị trường kinh doanh mục tiêu và khách hàng mục tiêu.
- Xây dựng chính sách khách hàng, trực tiếp tham gia thực hiện chính
sách khách hàng và đánh giá việc thực hiện chính sách khách hàng.
- Trực tiếp triển khai các kế hoạch Maketing, giới thiệu cho khách hàng
về các sản phẩm, dịch vụ mà NHNT có lợi thế và có thể cung ứng.
11
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
- Tổ chức việc thực hiện chính sách đánh giá khách hàng địng kỳ nhằm
kịp thời đề xuất điều chỉnh.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do cấp trên phân công.
 Phòng Quản Lý Nợ:
Quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc giải ngân
thu hồi nợ. Đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ.
Đảm bảo hồ sơ vay đầy đủ, an toàn.
 Tổ Tổng Hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu, lập báo cáo định
kỳ, đột xuất, lập tỷ giá và kinh doanh ngoại tệ.
 Phòng Thanh Toán Quốc Tế: Chịu trách nhiệm mở L/C hàng nhập,
kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất, đảm bảo chứng từ của khách hàng hợp lệ để
đòi tiền khách hàng nước ngoài, cho vay chiết khấu bộ chứng từ.
 Phòng Hành Chính – Nhân sự: Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ,
công văn đi đến, tổ chức và quản lý công tác nhân sự, chăm lo các phương tiện
kỹ thuật, thực hiện nghi lễ tiếp tân, các mặt hành chính khác như bảo vệ an
toàn cơ quan, hình thức bộ mặt cơ quan…
 Tổ Kiểm Soát: Có trách nhiệm kiểm soát nội bộ hoạt động của
các phòng ban khác, nhằm mục đích đảm bảo mọi công việc thực hiện theo
đúng nguyên tắc, chế độ, giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra. Đây là một bộ
phận không thể thiếu trong bất kỳ Ngân hàng nào trong nền kinh tế thị trường

hiện nay.
 Phòng Ngân Quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt cho khách
hàng, thu đổi ngoại tệ mặt và thanh toán chi trả Séc du lịch, đảm bảo luôn an
toàn tuyệt đối.
 Phòng kế Toán: Chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, trong phòng Kế Toán có thêm 1 tổ nghiệp vụ nữa đó là Tổ Vi
Tính
12
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Tổ Vi Tính: Đảm bảo cho các chương trình vi tính phục vụ hoạt
động của Ngân hàng được liên tục. Nối mạng toàn hệ thống Vietcombank để
nhận các files, truyền dữ liệu, thống kê Swift, liên hàng đi, liên hàng đến.
Địa điểm hoạt động của Ngân hàng:
04 Lạc Long Quân, Phường 7, TP Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
Điện thoại: 0780 3835028

2.1.3 Kết quả hoạt động của Vietcombank Cà Mau trong 3 năm qua:
Bảng 1.1 Tình hình thu chi tài chính trong 03 năm qua
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Tăng(+),Giảm(-) so cùng kỳ
%
Số tiền 2010/2009 2011/2010
Tổng thu 121 146 210 20,66 43,84
Trong đó: thu lãi cho vay108 135 198 25,00 46,67
Tổng chi 85 121 189 42,35 57,12
13
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG

TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Trong đó: trả lãi tiền
vay
58 86 88 48,28 2,33
Kết quả kinh doanh 36 25 21 -30,56 -16,00
( Nguồn Phòng Khách Hàng )
Hình 1.1 Tình hình lợi nhuận của Ngân hàng
Năm 2010 do môi trường hoạt động kinh doanh trên địa bàn không thuận
lợi do có nhiều NHTM ra đời đã cạnh tranh gay gắt với Vietcombank Cà Mau
về thị phần huy động vốn, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu… Kết quả kinh
doanh 2010 lãi 25 tỷ đồng giảm 11 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 30,56% so với năm
2009. Kết quả kinh doanh năm 2011 chi nhánh đạt 21 tỷ đồng giảm 4 tỷ đồng,
tỷ lệ giảm 16% so với năm 2010.
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn hiện tại của Vietcombank Cà Mau:
a) Thuận lợi:
14
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
Cho đến 2009, Tỉnh Cà Mau thu hút đầu tư khá thuận lợi, tỉnh đã cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 560 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là
3.813 tỷ đồng nâng tổng số toàn tỉnh có 3.447 doanh nghiệp. Tổng vốn đăng
ký 10.932 tỷ đồng, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 44 dự án đầu tư mới, với
tổng vốn đăng ký 1.871 tỷ đồng nâng tổng số toàn tỉnh có 105 dự án, tổng vốn
đăng ký 10.071 tỷ đồng. Đây là cơ hội để chi nhánh mở rộng mạng lưới kinh
doanh trong thời gian tới.
Trong những năm gần đây một số công trình đầu tư từ nguồn vốn Trung
ương như Cảng Hàng Không Cà Mau, Cảng Năm Căn, khu liên hợp Khí –
Điện – Đạm với một nhà máy Đạm công suất 800 ngàn tấn/năm. Hai nhà máy
điện đã hòa vào lưới điện quốc gia với công suất hằng năm từ 7 – 8 tỷ KWh,
một số tuyến đường quan trọng khác như tuyến Phụng Hiệp – Cà Mau, tuyến

Năm Căn – Mũi Cà Mau cũng đang được khẩn trương thi công. Những công
trình trọng điểm này đã tạo cho Cà Mau một diện mạo mới cũng như cơ hội
mới để chi nhánh mở rộng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
Khả năng huy động của chi nhánh tăng trưởng hơn so với đầu năm đã tạo
thuận lợi về vốn đáp ứng cho nhu cầu thu mua nguyên liệu của các doanh
nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Việc thực hiện kích cầu đầu tư, tiêu dùng
hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo an toàn xã hội theo chủ trương của chính phủ
đem lại nhiều hiệu quả thiết thực, giúp các doanh nghiệp từng bước củng cố
lại tình hình kinh doanh trong thời kỳ suy thoái. Dẫn đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại chi nhánh được hạn chế. Chi nhánh luôn được sự hỗ trợ từ
Trung Ương về mọi mặt trong hoạt động cho vay tại chi nhánh.
b) Khó Khăn:
Hiện tại, trên địa bàn có 12 NHTM và 16 phòng giao dịch của các Ngân
hàng hoạt động, 4 phòng giao dịch của các Ngân hàng không có chi nhánh tại
Cà Mau. Đây là một thách thức lớn cho chi nhánh trong công tác huy động
vốn từ nền kinh tế trên địa bàn, vì đa phần các Ngân hàng cổ phần nhỏ thường
15
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VÙA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CÀ MAU
huy động với mức lãi suất cao cũng như rất linh động trong công tác huy động
vốn.
Nếu so với năm 2009, sau khi trừ HTLS doanh nghiệp chỉ phải trả lãi suất
vay khoảng 6%/năm thì nay doanh nghiệp phải trả hơn 2 lần mức này, chi phí
lãi vay của doanh nghiệp tăng vượt quá sức chịu đựng của doanh nghiệp. Khó
khăn của doanh nghiệp làm cho hoạt động tín dụng rủi ro cao.
Chi nhánh hiện chỉ hoạt động tại trụ sở chính, không có mạng lưới phòng
giao dịch vì vậy địa bàn huy động bị thu hẹp gây bất lợi trong việc cạnh tranh
với các Ngân hàng khác.
Việc thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất làm cho khối lượng công việc của
cán bộ Ngân hàng tăng nhiều, tạo nên áp lực rất lớn trong công việc từ khâu

thẩm định, cho vay đến kiểm tra sử dụng vốn nhằm đảm bảo chứng từ vay vốn
chính xác và kịp thời của từng món vay thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất.
Tỷ giá ngoại tệ thị trường cao làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của chi nhánh.
Dự báo suy thoái kinh tế còn kéo dài sẽ tác động tiêu cực đến chế biến
xuất khẩu thuỷ sản, ảnh hưởng đến đời sống việc làm của người lao động cũng
như làm tăng mức rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng.
2.2 Tổng quan về hoạt động cho vay DNVVN của NHNT:
2.2.1 Qui trình cho vay đối với DNVVN:
Qui trình cho vay tại Vietcombank bao gồm:
16
Khách
hàng
Phòng
khách hàng
Quản
lý nợ
Ngân
quỹ
Kế
toán
Ban Giám
Đốc

×