Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.41 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HOÀNG MAI
HÀ NỘI – 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình. Mọi
thông tin và số liệu trong khóa luận này là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng, xuất phát từ thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trương Quốc Cường đã hướng dẫn
tận tình và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin cảm ơn các anh chị cán bộ công tác tại phòng Kế hoạch
kinh doanh và ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ và quan tâm
chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập tại chi nhánh cũng như việc giúp em
hoàn thành bài khóa luận này.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng


TCXH : Tổ chức xã hội
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy của chi nhánh 29
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo tính chất nguồn vốn 30
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ 32
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn 33
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của chi nhánh 34
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn và loại tiền tệ 38
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn phân theo loại tiền tệ 40
Bảng 2.7: Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế 42
Bảng 2.8: Bảng tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn 43
Bảng 2.9: Bảng tỷ lệ dự phòng 45
Bảng 2.10: Bảng hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn 48
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tỷ lệ mất vốn 44
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ tỷ lệ sinh lời ngắn hạn 46
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ vòng quay vốn tín dụng 47
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn hạn 49
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tỷ lệ doanh số cho vay ngắn hạn 49
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của khách hàng 50
MỤC LỤC
Khóa luận tốt nghiệp 7
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thế giới đang trải qua thời kỳ có những thay đổi sâu sắc và
hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới để phù hợp
với những thay đổi đó. Điều này đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước
những vận hội mới cần nắm bắt cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt
động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế
phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm

trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, nói rộng hơn là nền kinh tế thế giới.
Mặc dù Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế nhập
siêu và đảm bảo an sinh xã hội nhưng theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
tính chung cả năm 2011, lạm phát vẫn ở mức cao 18,58%. Đây là thách thức
với nền kinh tế mà cũng là yêu cầu đối với các ngân hàng thương mại cần có
những định hướng và đổi mới để phát triển trong giai đoạn kinh tế khó khăn
và dưới những chính sách thắt chặt hơn của Chính phủ.
Dù ở thời kỳ kinh tế hưng thịnh hay suy thoái thì các doanh nghiệp luôn
có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ xung cho nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời
khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với khách hàng, trả lương cho công
nhân, mở rộng sản xuất … Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa
phát triển, các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ - dễ gặp phải vấn
đề về vốn ngắn hạn mà không có khả năng giải quyết - do đó nhu cầu vay vốn
ngắn hạn rất quan trọng. Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở nước ta chưa
phải là kênh dẫn vốn chính và chủ yếu, giá cổ phiếu thấp, giá trị vốn hóa thị
trường năm 2011 chỉ hơn 20% GDP trong khi đó kênh dẫn vốn chính của nền
kinh tế là thông qua các ngân hàng thương mại thì lại đua nhau lãi suất, nợ
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 8
xấu gia tăng…Điều này dẫn tới ước tính năm 2011 đã có hơn 50.000 doanh
nghiệp phá sản. Từ thực tế đó, vấn đề nghiên cứu chất lượng tín dụng ngắn
hạn đang rất được chú ý, quan tâm.
Xuất phát từ thực trạng trên của nền kinh tế và những vấn đề của các
ngân hàng thương mại hiện nay, sau một thời gian thực tập và quan sát thực tế
tại phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng
Mai, em xin mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai”.
2.Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Mai.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai.
3.Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng và hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai Hà Nội từ năm 2009 đến 2011.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Nội dung khóa luận chủ yếu tập trung vào mảng tín dụng
ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đi sâu nghiên cứu phương
pháp và chỉ tiêu liên quan đến chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 9
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận này sử dụng các số liệu, tài liệu trong giai
đoạn 2009 -2011 của chi nhánh Hoàng Mai và một số tài liệu khác như kết
quả thực nghiệm.
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
lý thuyết hệ thống thống kê, diễn giải kết hợp với phương pháp phân tích
chứng minh, tổng hợp, so sánh, sơ đồ và biểu mẫu đề thực hiện đề tài.
5.Kết cấu đề tài
Trong khuôn khổ bài khóa luận, em chia thành 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
ngân hàng thương mại
Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 10
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn
dưới 1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu
vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu
động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn
- Số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều: Do nguồn
vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật
liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: Do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn hay mang tính thời vụ, để
đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh
lệch thu chi trong ngắn hạn
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong
thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường
trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra,
các khoản vay được cung cấp dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá,
dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh đồng thời khoản vay thường đựơc tiến
hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản
thu bù đắp trong tương lai.
- Lãi suất thấp: Do rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do
đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường thấp.

- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 11
cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng không ngừng phát triển
các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình.
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng: Do tiền gửi chủ
yếu thường ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các
ngân hàng đã cho vay ngắn hạn.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn
1.1.3.1.Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương
mại, trong đó ngân hàng trao cho người có trái phiếu một số tiền bằng giá trị
đáo hạn của trái phiếu trừ đi một số tiền lãi, hoa hồng và một số chi phí khác.
Tiền lãi tính từ ngày chiết khấu tới ngày đáo hạn trái phiếu.
Chứng từ chiết khấu có một số đặc trưng là chứng từ có giá, được thanh
toán số tiền đúng bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu, thời hạn thanh toán là
thời hạn ngắn ( 90 đến 180 ngày). Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng đưa
cho khách hàng của mình một số tiền để sử dụng ngay và chỉ thu số tiền đó về
khi trái phiếu đáo hạn. Thông thường ngân hàng thích nhận hối phiếu.
Sau khi thẩm định, ngân hàng loại trừ những thương phiếu không đủ
điều kiện chiết khấu hay còn nghi ngờ khả năng thanh toán, rồi tính số tiền
ngân hàng trả cho khách hàng theo các thương phiếu nhận chiết khấu. Đến
thời hạn thanh toán thương phiếu, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở người chịu
trách nhiệm thanh toán thương phiếu.
 Ưu điểm nghiệp vụ chiết khấu:
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 12
- Rủi ro thấp nhất , khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc
chắn vì tất cả những ai kí tên vào thương phiếu đều có trách nhiệm thanh

toán và trong thực tế không một doanh nghiệp nào từ chối thanh toán.
- Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức với ngân
hàng.
- Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn
chiết khấu ngắn và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết
khấu thương phiếu ở Ngân hàng Nhà nước.
- Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân
hàng.
 Nhược điểm nghiệp vụ chiết khấu:
- Ngân hàng nhận chiết khấu những thương phiếu giả mạo.
- Giấy nhận nợ luân chuyển theo dây chuyền trong đó có một khâu
hỏng dẫn đến khó khăn trong thanh toán.
- Công ty mẹ phát hành cho công ty con nhưng công ty mẹ phá
sản.
1.1.3.2.Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ
Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà trong đó ngân
hàng cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của
khách hàng và được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là ứng trước trên tài
khoản hoặc thấu chi.
a.Ứng trước trên tài khoản:
Ứng trước trên tài khoản là loại tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng
vay tiền bằng cách mở và ứng cho họ một số tiền trên tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng. Từ tài khoản đó, khách hàng có thể ký phiếu lĩnh tiền tới
mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho mình.
Căn cứ theo tính chất bảo đảm tiền vay thì tín dụng ứng trước gồm:
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 13
- Ứng trước có bảo đảm: Khi nào khách hàng thực sự vay tiền thì phải thế
chấp hay cầm cố một tài sản hay một giá trị làm đảm bảo nhất định cho

khoản tiền vay đồng thời khách hàng phải ký một lệnh phiếu trao cho ngân
hàng giữ cam kết hoàn trả số tiền đã vay vào thời điểm nhất định.
- Ứng trước không có bảo đảm: Trong trường hợp không có tài sản bảo
đảm, hay tài sản bảo đảm kém giá trị khách hàng có thể nhờ một người có
tài sản bảo lãnh số nợ đó bằng một tờ cam kết. Người bảo lãnh do khách
hàng chọn nhưng phải được sự chấp nhận của ngân hàng.
Căn cứ theo cách sử dụng tiền vay thì tín dụng ứng trước gồm:
- Ngân hàng chuyển toàn bộ số tiền cho vay theo thỏa thuận vào tài khoản
tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp để doanh nghiệp tuỳ ý sử dụng theo
nhu cầu. Đây là cách cho vay mà các ngân hàng thường áp dụng.
- Khách hàng được sử dụng dần số tiền vay trên tài khoản vay (tài khoản
ứng trước). Việc sử dụng bằng cách phát hành séc để chi trả mang số hiệu
tài khoản ứng trước. Khi tờ séc do khách hàng phát hành quay trở về ngân
hàng thì ngân hàng trích tài khoản vay để chi trả.
 Ưu điểm nghiệp vụ tín dụng ứng trước:
- Đối với ngân hàng: Do nhu cầu vốn của khách hàng phát sinh
dần dần và nếu khách hàng dùng tiền ứng trước đó vào việc thanh toán cho
khách hàng khác có tài khoản tại ngân hàng ấy thì nguồn vốn của ngân
hàng không bị hao hụt. Ngoài ra, ngân hàng được hưởng một khoản lãi
tính trên toàn bộ số tiền ứng trước trong suốt thời gian cho vay dù khách
hàng có sử dụng hết hay không hết số tiền đó.
- Đối với khách hàng: Được sử dụng vốn một cách chủ động. Có
thể đáp ứng tính thời vụ về vốn của họ.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 14
 Nhược điểm nghiệp vụ tín dụng ứng trước:
- Đối với ngân hàng: Loại cho vay này có rất nhiều rủi ro do ngân
hàng khó kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng.
- Đối với khách hàng: Thì phải chịu toàn bộ lãi tính trên số tiền
cho vay trong thời gian đã thoả thuận (dù thực tế họ không sử dụng hết).

b. Thấu chi:
Thấu chi là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng
được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản
vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có tính chất đặc biệt, trong đó khách
hàng và ngân hàng cam kết trả nợ lẫn nhau bằng phương pháp bù trừ; giữa
ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận cho phép tài khoản dư có hoặc dư
nợ, số dư nợ được hai bên thoả thuận đến một giới hạn tối đa nào đó (hạn
mức dư nợ), quá hạn mức này thì các tờ séc của khách hàng bị coi như thiếu
hay không có bảo chứng.
Tín dụng thấu chi có các đặc điểm sau:
- Ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng để
khách hàng sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn
nhất định.
- Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu
tài khoản vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác.
- Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử
dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên có.
- Hạn mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận
với nhau chưa phải là tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng
sử dụng mới được coi là ngân hàng cho vay và được tính tiền lãi trên số dư
nợ đó.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 15
- Số dư nợ thường xuyên biến động vì thế khó thực hiện được đảm
bảo tín dụng bằng hình thức có bảo đảm.
 Ưu nhược điểm thấu chi tài khoản:
- Đối với khách hàng: Khách hàng chủ động, linh hoạt khi sử dụng và giúp
cho việc cân đối ngân quỹ mà tránh phải đi xin vay nhiều lần với thủ tục
phức tạp trong một kỳ, ngay sau khi có những khoản thu được chuyển vào

tài khoản làm giảm bớt việc phải trả lãi cho ngân hàng.
- Đối với ngân hàng: Luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng dù họ không sử dụng hoặc không
sử dụng hết hạn mức tín dụng đó. Trong khi ấy, ngân hàng không được
tính lãi trên toàn bộ số tiền và thời hạn cho vay đã thoả thuận. Mặt khác,
khách hàng tuỳ ý sử dụng số tiền cho vay, các đảm bảo chỉ là yếu tố phụ,
ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Vì vậy, ngân
hàng yêu cầu khách hàng phải trả một khoản phí cam kết theo một tỷ lệ
nhất định tính trên hạn mức tín dụng.
1.1.3.3.Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa
ra bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả
thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó
là sự xác nhận khoản tín dụng đã cấp cho một thời hạn nhất định. Đơn thuần
đây chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh cho con nợ đối với chủ nợ. Như vậy, chỉ
khi nào con nợ không trả được nợ thì ngân hàng mới trả nợ hộ. Thông thường
để thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng phải lập một quỹ bảo lãnh theo một
tỷ lệ so với vốn pháp định.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 16
1.1.4. Vai trò tín dụng ngắn hạn
Trong bối cảnh Việt Nam là một nước trong giai đoạn đang phát triển
thì tín dụng ngắn hạn càng có vai trò cực kỳ quan trọng.
1.1.4.1.Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ và với tư cách là một trung gian tài chính, nó là
kênh chuyền vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và đẩy
mạnh hiệu quả hoạt động của nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua
thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhưng nó
đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham

gia vào thị trường này như: Công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài
chính Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.1.4.2.Đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động
kinh doanh được liên tục: Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các
khoản thu và các khoản chi của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm
nhất định, trong nền kinh tế có những thời điểm các doanh nghiệp thiếu
vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh
nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các
doanh nghiệp xây lắp hoặc các doanh nghiệp có vòng quay vốn lưu động
chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc
giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Các khoản tín dụng ngắn
hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh
doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển
sản xuất.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 17
- Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả: Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và
tạo lập được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh
nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng. Đối với các
doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn lưu
động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước
để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên
phần dư nợ vay chưa sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải
quay vốn nhanh và tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại
lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và cả cho ngân hàng.

Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có
được nguồn bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, trước là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát
triển doanh nghiệp.
1.1.4.3.Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngắn hạn đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng
chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các
nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề : Phải tạo được nguồn
thu bù đắp được các chi phí( chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí
quản lý Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tín
dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 18
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường và cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Vì vậy, vấn
đề chất lượng tín dụng rất quan trọng, có tính chất sống còn đối với tất cả các
ngân hàng. Chất lượng tín dụng được nhìn nhận dưới các quan điểm sau:
- Giác độ doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí
sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng
đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thoả mãn nhu cầu vay vốn
của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
- Giác độ ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của
ngân hàng, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo
pháp lệnh ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của ngành. Xác định

đối tượng cho vay và thẩm định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt
thông tin và hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính
và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay
được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế mức thấp nhất rủi ro có
thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng.
- Giác độ nền kinh tế -xã hội: Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối đa
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các
doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu tư cho nền
kinh tế tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản
phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho người lao động, góp phần tăng
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 19
trưởng kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi
trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài có lợi cho kinh tế phát triển.
Vậy ta phải hiểu thế nào là khoản tín dụng ngắn hạn có chất lượng cao ?
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán
chi trả cao, tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho
hệ thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển hoà nhập với thế giới.
Tóm lại, chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng yêu cầu trước
mắt (thường là một năm) của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng thương mại. Để có được
chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng ngắn hạn này phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn
Việc đánh giá chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng có những thay
đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình,
tăng thu nhập và giúp ngân hàng được an toàn. Phương pháp đánh giá chất
lượng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh

giá chất lượng tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định
tính và chỉ tiêu định lượng.
1.2.2.1.Nhóm chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hinh, quy chế, chế độ, thể lệ tín
dụng của ngân hàng. Khi cho vay vốn ngân hàng phải tuân thủ 3 nguyên tắc
đó là:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hoá tương đương.
- Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 20
Ba nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín
dụng. Trên thực tế cho thấy, một khi cả ba nguyên tắc ấy, hoặc một trong ba
nguyên tắc ấy bị coi nhẹ, hoặc quá nhấn mạnh nguyên tắc này xem nhẹ
nguyên tăc kia sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng mất khả năng thanh toán, phá
sản, đổ bể một dự án, một doanh nghiệp, một ngân hàng. Khi nói đến chất
lượng tín dụng chúng ta phải xem xét đến chất lượng tuân thủ nghiêm ngặt cả
ba nguyên tắc trên.
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu định lượng
a.Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả
được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được
ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao hơn lãi suất thông
thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng
có khả mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người
ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:
Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. Trong nền
kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất nhiên.
Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn,

sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ
nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng
ngắn hạn.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 21
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho
vay. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá
trị khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà
phát sinh nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân
hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ
mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để
tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có
khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này
sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập
bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian:
30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản
lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt. Những khoản nợ quá hạn, nếu
khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và
xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi
vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Xoá nợ đơn giản là một phương
pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ không phải là sự thừa nhận về mặt
pháp lý rằng người vay không còn nợ ngân hàng nữa.
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ
vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu
hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập
theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường

Khóa luận tốt nghiệp 22
định đại diện cho khoản trích lập mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất
vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ.
b.Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn
hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng
cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ
lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng.
c.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn:
- Vòng quay vốn tín dụng:
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ
này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác
vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh
nghiệp trong phát triển kinh doanh.
- Chi phí cho vay ngắn hạn:
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải
ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn bao gồm chi phí đầu vào như chi phí trả
lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm, chi đầu ra bao gồm chi phí để trả lương
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 23
công nhân, chi phí quản lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chỉ số này
không phản ánh đúng thực tế: nếu chi phí cho vay tăng trong khi đó danh mục
đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược lại nếu có nhiều món vay ngắn
hạn được thực hiện trong một thời kỳ thì chi phí cho một đồng vốn sẽ giảm.
- Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn:
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, liệu ngân hàng

đã sử dụng hết khả năng của mình trong cho vay ngắn hạn hay chưa?
d.Chỉ tiêu dư nợ, doanh số cho vay:
Hai chỉ tiêu này cho biết cơ cấu dư nợ và cơ cấu doanh số cho vay của tín
dụng ngắn hạn trong tổng dư nợ và tổng doanh số cho vay. Từ đó có thể so
sánh hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn với tín dụng trung và dài hạn.
e.Chỉ tiêu xử lý nợ:
Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân
hàng có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến
hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản.
Như vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản thu được nợ.
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng ngắn hạn
Việc đi sâu phân tích, đánh giá thấy rõ những nhân tố chủ yếu có ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn là không thể thiếu và luôn phải được
cân nhắc để tìm ra những hướng khắc phục hiệu quả. Ta có thể chia thành hai
nhóm nhân tố là nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong.
1.2.3.1.Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Môi trường kinh tế xã hội:
Như ta đã biết mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội. Vì
thế môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân
hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so
với một nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản
ký thác trong nền kinh tế không ổn định thường chao đảo, biến động mạnh so
với các khoản ký thác trong một nền kinh tế ổn định. Nhiều người vay đã làm
ăn phát đạt trong những giai đoạn thịnh vượng nhưng trong giai đoạn suy
thoái vốn có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể bị giảm sút, từ đó có thể gây nên
tình trạng ngân hàng không thu hồi được vốn. Một yếu tố hiển nhiên ảnh

hưởng đến chính sách tín dụng của ngân hàng là đường lối chủ trương của
Quốc gia, địa phương. Lý do chủ yếu để ngân hàng được tồn tại là nhằm phục
vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng xã hội. Về mặt lý luận các ngân hàng
chỉ cho người nào vay nếu đưa ra được yêu cầu xin vay hợp lệ, hợp pháp và
lành mạnh về kinh tế, phù hợp với chủ trương của Nhà nước.
Mức độ phát triển kinh tế địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu
tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù
hợp với sự phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng.
Nhiều ngân hàng do nóng vội mở rộng đầu tư, nâng cao dư nợ, đẩy tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng vượt quá mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đều thất bại.
b. Môi trường pháp lý:
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường
Khóa luận tốt nghiệp 25
Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có
một hành lang pháp lý thích hợp, đây chính là bàn tay hữu hình của Nhà nước
tác động vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục
tiêu, chế độ của mình. Nói đến môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ
của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật,
đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Việc
hoàn chỉnh cơ chế, Luật ngân hàng phù hợp với thực tiễn là một điều quan
trọng để nâng cao chất lượng tín dụng.
Hiện nay nước ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập
chưa sát với thực tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và
hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện như vậy việc vận
dụng thực thi các bộ luật đã có như thế nào để có thể tạo được hành lang pháp
lý đầy đủ cho hoạt động Ngân hàng là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tín dụng.
c. Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn:
Ngân hàng sử dụng vốn của mình dưới hình thức gián tiếp: Đó là giao

vốn cho doanh nghiệp và quản lý vốn của mình thông qua hình thức giám sát
doanh nghiệp vay vốn. Do vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng chịu nhiều chi
phối từ bản thân hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay
xấu, tương lai phát triển của doanh nghiệp ở mức nào? Dự án, phương án sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đủ khả năng tồn tại và phát triển được
trong cuộc cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường hay không? Mức độ
chuyển biến về nhận thức quan điểm tâm lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trường ra sao? Họ có đầy đủ ý thức và trách nhiệm
trả nợ đối với khoản vay hay vẫn mang nặng tư tưởng bao cấp trông chờ
Sinh viên: Đào Đức Chung GVHD: TS.Trương Quốc Cường

×