Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh an giang phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện châu phú (2009-2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.77 KB, 36 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh ; đại bộ phận đời
sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ
dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng có cơ sở hạ tầng chưa phát triển đang chịu cảnh
nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân
hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan
trọng đó là : Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã
xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các
chính sách phát triển kinh tế xã hội xoá đói giảm nghèo của Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm 2002 ; Thủ
tướng Chính phủ đã có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng chính sách
xã hội, trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây để thực
hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Trong qúa trình cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu
quả vốn tín dụng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo.
Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay ;
chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của
nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn
đề được cả xã hội quan tâm. Chuyên đề với đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng đối với người nghèo tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh An
Giang Phòng Giao Dịch Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội huyện Châu Phú"
nghiên cứu làm chuyên đề tốt nghiệp.

Trang 1
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
2. Mục đích yêu cầu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm đóng góp những luận cứ khoa học,


đề xuất các quan điểm và các giải pháp để năng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Châu Phú. Thực tiễn cho thấy chính
sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phát
triển kinh tế xã hội, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và
Nhà nước về chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá hiệu quả tín dụng của PGD NHCSXH huyện Châu
Phú cho đối tương vay vốn là hộ nghèo qua các năm 2009, 2010, 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp lý luận, kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng
hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp khảo cứu, điều tra, thống kê,
phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
5. Nội dung khoá luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3 chương.
CHƯƠNG 1: Vai trò của tín dụng đối với người nghèo và sự cần thiết phải
nâng cao hiệu quả tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính
sách Xã hội.
CHƯƠNG 2: Thực trang hiệu quả tín dụng trong hoạt động cho vay hộ
nghèo của PGD Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội huyện Châu Phú.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo của
PGD Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội huyện Châu Phú.
Trang 2
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ TRỢ VỐN CHO NGƯỜI NGHÈO

Xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
giải quyết tình trạng nghèo nàn, lạc hậu cũng như sự chênh lệch mức sống giữa
các vùng, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Đối với An Giang, do điều
kiện đặc thù của tỉnh, vấn đề xóa đói, giảm nghèo càng quan trọng và cấp thiết,
đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh chú trọng tổ chức thực hiện.
Trong những năm qua, huyện Châu Phú tập trung các nguồn lực, thực hiện nhiều
chính sách, giải pháp xóa đói, giảm nghèo, xóa nhà ở tạm trên địa bàn.
1.1.1.Khái quát về tình trạng nghèo đói ở huyện Châu Phú.
Huyện Châu Phú có diện tích 425,9 km
2
,dân số 58 227 người, cuối năm
2011 số hộ nghèo 4 728 hộ chiếm 8,12%, số hộ cận nghèo 4924 hộ chiếm
8,46%, thế mạnh kinh tế của huyện là nông nghiệp.
Người nghèo của huyện thường tập trung ở nông thôn, thu nhập từ nông
nghiệp nên không ổn định, điều kiện nguồn lực kinh tế cũng rất hạn hẹp (đất đai,
vốn). Do vậy người nghèo dể bị tổn thương do biến động của gia đình và xã hội.
Điều kiện thiên nhiên cũng ảnh hưởng đến nghèo đói, là huyện đầu
nguồn sông Cửu Long nên vào khoảng tháng 6 dương lịch hàng năm Châu Phú
đều phải đối mặt với mùa lũ. Tình hình lũ diễn biến phức tạp, đỉnh lũ biến động
bất thường qua các năm khác nhau. Lũ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế
xã hội và đời sống nhân dân, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, số hộ tái nghèo
trong tổng số hộ vừa thoát nghèo vẫn còn cao.
Trang 3
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Nghèo đói thường ở nhóm dân tộc ít người, là địa phương có nhiều
người dân tộc tập trung ở 2 xã Bình Mỹ và Khánh Hòa, công tác chăm lo đời
sống của đồng bào các dân tộc thiểu số là một vấn đề được quan tâm của huyện.
Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo do Bộ Lao Động Thương Binh
và Xã Hội quy định số 170/2005/QĐ- TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ mức chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2011- 2015:

Khu vực nông thôn: Những hộ có thu nhập bình quân 400 000
đồng/người/tháng (từ 4 800 000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân 500 000
đồng/người/tháng (từ 6 000 000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Mức cận nghèo áp dụng 2011-2015:
Khu vực nông thôn: Những hộ có thu nhập bình quân từ 501 000 đến
520 000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
Khu vực thành thị: Những hộ có thu nhập bình quân từ 501 000 đến
650 000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
1.1.2.Nguyên nhân nghèo đói.
1.1.2.1.Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo.
Thiếu vốn sản xuất: Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất. Nông dân
thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi
vay mượn để đảm bảo cuộc sống hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là
một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của
các hộ gia đình nghèo.
Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Người nghèo do trình độ
không cao, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, ít đất canh tác, việc
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn phù hợp với cơ cấu kinh tế
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người nghèo không có điều kiện áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm, khó có cơ hội tiếp cận những
nguồn lực sản xuất kinh doanh (đất đai, vốn, tín dụng, khoa học- kỹ thuật…) dẫn
Trang 4
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
đến năng xuất thấp, không hiệu quả.
1.1.2.2.Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội.
Châu Phú là huyện đầu nguồn, hàng năm sau khi lũ về người dân
phải gánh chịu những hậu quả của lũ để lại, đặc biệt là những người nghèo họ vất
vả trong cảnh mưu sinh vừa khá lên lai phải lo khắc phục thiên tai, làm cho đời
sống của những người nghèo ngày càng khó khăn.

1.1.3.Đặc tính của người nghèo ở huyện Châu Phú.
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lý và nếp sống khác hẳn
với những khách hàng khác thể hiện : Người nghèo ở huyện đa số là nông dân,
có trình độ thấp nên họ thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc.
Hạn chế về trình độ nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, người nghèo trong huyện thường sản xuất nhỏ lẻ, theo thói quen chưa biết
mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường.
Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở
ngại, người nghèo thường sinh sống ở những vùng sâu, cơ sở hạ tầng còn thấp.
Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn
thường mang tính thời vụ.
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo.
Huyện đang từng bướt chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang
nền kinh tế thị trường, vấn đề xóa đói, giảm nghèo trong huyện càng được quan
tâm, vì Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, thu hẹp dần
khoảng cách giữa giàu và nghèo tạo sự ổn định công bằng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó
làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.
Huyện đã kết hợp chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN với các
chương trình kinh tế xã hội khác như: chương trình an sinh xã hội đối với nông
dân,chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, chương trình heifer hỗ trợ người
Trang 5
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
nghèo ngoài ra người nghèo còn được hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, vay vốn với
lãi suất ưu đãi, được cung cấp thông tin tiếp cận thị trường và hòa nhập với cộng
đồng.
Có nhiều hình thức hỗ trợ để thực hiện chương trình XĐGN nhưng
hình thức tín dụng có hoàn trả là có hiệu quả hơn cả. Để thấy được tính ưu việt
của nó chúng ta hãy đi tìm hiểu vai trò của kênh tín dụng ngân hàng đối với hộ

nông dân nghèo.
1.2.TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.2.1.Tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1.1.Khái niệm tín dụng
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả
cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa
người đi vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù
kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng
giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng
với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín dụng ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn
tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là
một tất yếu khách quan.
1.2.1.2.Tín dụng đối với người nghèo
Khái niệm tín dụng đối với người nghèo:
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành
riêng cho những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản
xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau
chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng. Tín dụng đối với
người nghèo hoạt động theo những mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác
với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng Thương mại mà nó chứa đựng
Trang 6
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
những yếu tố cơ bản sau:
Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp
những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống,
hoạt động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận.
Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo

chuẩn mực nghèo đói do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời
kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thoả thuận.
Điều kiện: Có một số điều kiện, tuỳ theo từng nguồn vốn, thời kỳ
khác nhau, từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù
hợp với thực tế. Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối
với người nghèo đó là: Khi được vay vốn không phải thế chấp tài sản.
1.2.1.3.Đối tượng cho vay của NHCSXH huyện Châu Phú.
NHCSXH thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác gồm:
Hộ nghèo.
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
(hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở
đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
gồm:
Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng:
- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức
thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
Trang 7
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo

Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh
tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.”
Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/
HĐBT ngày 11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ).
Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

1.2.1.4.Thời hạn cho vay .
Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: thời gian vay dưới 12 tháng, cho vay
trung hạn: thời gian vay dưới 60 tháng, cho vay dài hạn: thời gian vay trên 60
tháng . Ngoài ra NHCSXH còn áp dụng các hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ,
cho vay lại cho đến khi hộ nghèo thoát khỏi ngưỡng nghèo, tạo điều kiện thuận
lợi cho hộ nghèo sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả.
1.2.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của người dân trong huyện,
nhưng nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật,
kiến thức làm ăn là “chìa khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do
không đáp ứng đủ vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải
đi vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo cuộc sống hàng ngày,
nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức
nên người nghèo khó tiếp cận và áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động.
Thiếu kiến thức và kỹ thuật cũng là một lực cản lớn hạn chế tăng thu nhập và cải thiện
đời sống hộ gia đình nghèo.Khi giải quyết được vốn cho người nghèo có tác động
hiệu quả thiết thực.
1.2.2.1.Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói.
Nghèo đói do nhiều nguyên nhân: Do thiếu kiến thức trong sản
xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được đầu tư, do
thiếu vốn….Những người nông dân có bản chất tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo
đói là do không có vốn để sản xuất, kinh doanh.Vì vây, vốn đối với họ là điều
Trang 8
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi đói
nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính
sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón,
cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và hàng
hoá, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
1.2.2.2.Tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi,

nên hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao hơn.
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc phải đi vay mượn
để chi dùng cho sản xuất hoặc để đảm bảo cuộc sống hàng ngày, họ là những
người chịu sự bóc lột của nạn cho vay nặng lãi. Chính vì thế khi nguồn vốn tín
dụng cho vay với lãi suất ưu đãi đến tận tay người nghèo thì các chủ cho vay
nặng lãi không còn cơ hội hoạt động nữa.
1.2.2.3.Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị
trường, có điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu
đầu tư cho sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn
và lãi đã buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm
nghề gì và làm như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ
phải tìm hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho
họ tính năng động sáng tạo trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm
trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số đông người nghèo tạo ra được
nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp
cận được với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
1.2.2.4.Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội.
Huyện muốn chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
vấn đề quan trọng đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo
sản xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống
Trang 9
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện
trên diện rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực
hiện được khuyến nông, khuyến ngư những người nghèo phải được đầu tư vốn
họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho
người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề
dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao
động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.2.2.5.Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông
thôn mới.
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các
cấp, các ngành trong huyện. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy định
về mặt nghiệp vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người được
vay vốn, việc thực hiện các tổ vay vốn, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa
các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác dụng:
Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ
đạo kinh tế ở địa phương.
Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn
thể của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
Thông qua các tổ tạo điều kiện để những người vay vốn có cùng
hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau tăng cường
tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đối với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế ở nông
thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu
cực, tạo ra được bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội và nông thôn của
huyện.
Trang 10
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
1.3. HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO.
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện
về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự
thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn,
những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của

Ngân hàng.
Xét về mặt kinh tế:
Tín dụng hộ nghèo giúp người nghèo thoát khỏi đói nghèo sau một quá
trình XĐGN cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo, có
khả năng vươn lên hoà nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo, phục
vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và
tập chung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ
vay mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo
thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát.
Xét về mặt xã hôi:
Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi
cuộc sống ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được
những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế gia đình Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng
cường tình làng nghĩa xóm, tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà
nước.
Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua
Trang 11
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong
nông nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và
lao động xã hội.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Chất lượng tín dụng và hiệu qủa tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều

là chỉ tiêu phản ánh lợi ích do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng và Ngân
hàng về mặt kinh tế. Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được
giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư tín dụng thông qua
các chỉ tiêu:
Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho
biết số hộ nghèo đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ hộ nghèo
của toàn quốc, đây là chỉ tiêu đámh giá vế số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ
kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
Tổng số hộ Luỹ kế số lượt hộ Luỹ kế số lượt hộ
lượt hộ nghèo = được vay đến + được vay trong
được vay vốn cuối kỳ trước kỳ báo cáo
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng
đối với công tác tín dụng; bằng tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ
nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
Tỷ lệ hộ Tổng số hộ nghèo được vay vốn
nghèo được = x 100
vay vốn Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách
Số tiền vay bình quân 1 hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho
một hộ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có
đáp ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.
Trang 12
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Số tiền cho vay Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
bình quân =
một hộ Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao.
Ngoài nguyên nhân do thiên tai, lũ lụt hàng năm xẩy ra gây thiệt hạy lớn, còn
những nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như: Thiếu kiến thức làm ăn, sản
phẩm làm ra có sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu

tư.
Các xã vùng sâu trong huyện có cơ sở hạ tầng chưa phát triển, giao
thông đi lại khó khăn nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiên sử dụng vốn Ngân
hàng, hơn nữa trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các
chính sách tín dụng đối với hộ nghèo.
Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến
nông, khuyến công, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ chức
thị trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông nghiệp nông
thôn nông dân .
Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo
cơ chế phải là hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng việc bình nghị và
xét chọn từ Uỷ ban Nhân dân xã do Ban XĐGN lập danh sách đơn thuần chỉ là
danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và năng lực tổ chức
sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không thuộc hộ
nghèo cũng trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo.
KẾT LUẬN:
Công tác xóa đói giảm nghèo là vấn đề quan trọng và cấp thiết, chương I
trình bày nguyên nhân, sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo, khái niệm, vai trò
Trang 13
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tín dụng đối với hộ nghèo, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của tín dụng đối hộ nghèo để làm cơ sở lý luận tìm hiểu thực trạng tín
dụng đối với hộ nghèo của PGD NHCSXH huyện Châu Phú
Trang 14
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY HỘ NGHÈO CỦA PGD NHCSXH HUYỆN CHÂU PHÚ
2.1.KHÁI QUÁT VỀ PGD NHCSXH HUYỆN CHÂU PHÚ.

2.1.1. Quá trình hình thành
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX và Nghị quyết
kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối với người nghèo, các
đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt động tín
dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống
Ngân hàng. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2002 vế tín dụng đối cới người nghèo và các đối tượng chính sách khác
và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Đến ngày 10 tháng 5 năm 2003, Hội đồng quản trị Ngân Hàng
Chính Sách Xã hội quyết định về việc thành lập Phòng giao dịch Ngân hàng
chính sách xã hội huyên châu phú để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trong huyện, là một tổ chức tín dụng của
Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
2.1.2.Sự phát triển của NHCSXH huyện Châu Phú
Được thành lập giữa năm 2003 lúc đó cơ sở vật chất còn nhiều thiếu
thốn. Sau những năm hình thành và phát triển, PGD NHCSXH huyện Châu Phú,
tỉnh An Giang đã có một trụ sở làm việc khá khang trang, đội ngũ cán bộ viên
chức làm nghiệp vụ đầy kinh nghiệm, có trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết để
phục vụ cho hoạt động giao dịch hàng ngày.
Ngày nay, PGD NHCSXH huyện Châu Phú trở thành nơi đáng tin cậy
để các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn vay vốn phục vụ
Trang 15
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống, thoát nghèo và đi lên làm giàu một
cách chính đáng.
Chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện:
Khi mới thành lập, nhiệm vụ đặt ra cho PGD NHCSXH huyện Châu Phú
khá nặng nề, một mặt vừa đẩy mạnh việc tăng trưởng dư nợ nhằm chuyển tải vốn
vay ưu đãi kịp thời về hộ nghèo và lao động thiếu việc làm để đầu tư, phát triển

sản xuất và nâng cao đời sống, mặt khác phải tăng cường công tác thu hồi nợ quá
hạn, đặc biệt là nợ quá hạn khó đòi, nợ chiếm dụng xâm tiêu góp phần từng bước
cải thiện và nâng cao chất lượng tín dụng của đơn vị, bảo toàn vốn cho Nhà
nước. Để thực hiện có hiệu quả công tác nâng cao chất lượng tín dụng, Phòng
giao dịch đã tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa phương từ huyện đến xã,
tham mưu cho Ban đại diện HĐQT huyện thành lập nhiều đoàn kiểm tra về tận
cơ sở làm việc với chính quyền địa phương các xã trong việc phối hợp mời các
hộ vay vốn có nợ quá hạn lên trụ sở UBND xã để thu hồi nợ cũng như làm cam
kết trả nợ trong thời gian tiếp theo, đồng thời cán bộ NHCSXH cùng với đoàn
kiểm tra về tận nhà các hộ vay vốn để đôn đốc, động viên thuyết phục các hộ vay
có nợ quá hạn trả nợ. Chính nhờ sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa
phương, sự phối hợp một cách đồng bộ và hiệu quả giữa NHCSXH với các cấp
hội, đoàn thể và sự nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp của toàn thể cán bộ
trong Phòng giao dịch đã đem lại kết quả đáng ghi nhận trong công tác thu hồi nợ
quá hạn.
Đi đôi với công tác thu hồi nợ quá hạn, Phòng giao dịch cũng tăng
cường công tác sắp xếp lại các Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) nhằm góp
phần củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của các Tổ TK&VV.hiện nay toàn
huyện có 337 Tổ hoạt động theo từng địa bàn xã. Nhờ thực hiện tốt công tác sắp
xếp lại Tổ TK&VV đã góp phần rất lớn trong công tác quản lý vốn vay của
NHCSXH ủy thác qua các tổ chức hội, hoạt động giao dịch lưu động tại xã được
gọn nhẹ, công tác thu hồi nợ quá hạn được tập trung về một đầu mối không bị
phân tán như trước đây, chất lượng tín dụng thực sự đã được cải thiện rất nhiều.
Trang 16
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Đa dạng về chương trình vay vốn:
Đến nay sau những năm hoạt động đã thực hiện được 8 chương trình
tín dụng với tổng dư nợ quý IV năm 2011 đạt 148 925 triệu đồng.
Chương trình cho vay Thời hạn vay Mức vay Lãi suất
Cho vay hộ nghèo Tùy theo mục

đích sử dụng
vốn
Tối đa 1 hộ 30 triệu 0,65%/tháng
Cho vay học sinh
Sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn
Bằng thời gian
học(theoQĐ157)
2009;860 000/tháng
2010;900 000/tháng
2011;1000000/tháng
1 năm = 10 tháng
2009-3/6/2011:
0.5%/thàng
3/6/2011đến
nay:0.65%/tháng
Cho vay giải quyết
việc làm
Theo từng mục
đích sử dụng
vốn
Tối đa 20 triệu đồng 0.65%/ tháng
Cho vay XKLĐ có
thời hạn ở nước ngoài
Tối đa 30 triệu
đồng /người
0,65%/tháng
Cho vay trả chậm nhà
ở cho hộ dân
10 năm 9 000 000 đồng/ hộ 0.25%/ tháng

Cho vay nước sạch và
vệ sinh môi trường
Tối đa 60 tháng 4 000 000 đồng/ công
trình
0.9% / tháng
Cho vay hộ nghèo về
nhà ở
10 năm 8 000 000 đồng/ hộ 0.25%/ tháng
Cho vay DTTS nghèo
ĐB sông Cửu Long
Tùy thuộc quyết
định phòng lao
Tùy thuộc quyết định
phòng lao động
0%
Trang 17
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
động
Trong những năm qua, thông qua các chương trình vay vốn ưu đãi
của Nhà nước, PGD NHCSXH huyện Châu Phú đã thực hiện hoạt động cho vay
và thu nợ, giúp cho hàng ngàn lượt hộ nghèo cải thiện về cuộc sống, chuyển biến
về nhận thức và cách thức làm ăn có hiệu quả. Vốn vay của các chương trình
được Phòng giao dịch đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng
thời đáp ứng nhu cầu vốn vay kịp thời cho các hộ có con là HSSV đang theo học
tại các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở dạy nghề nhằm trang trải các chi
phí liên quan đến học tập cho HSSV đang theo học tại các trường này. Vốn được
tập trung cho các xã có nhiều hộ nghèo (kể cả các dân tộc thiểu số) chưa được
tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi ở các xã. Nhờ vậy, đến nay vốn vay của NHCSXH
đã góp phần tạo nên diện mạo mới trên những vùng quê trù phú của huyện Châu
Phú. Nhiều hộ vay đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu một cách chính đáng.

Cùng với công tác đầu tư có hiệu quả vốn vay ưu đãi các chương trình
theo chỉ định của Chính phủ, đơn vị luôn hoàn thành các chỉ tiêu tài chính.
2.1.3 Chức năng của NHCSXH huyện Châu Phú
Tham mưu, giúp việc Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh triển khai
các hoạt động của NHCSXH trên địa bàn.
Kiểm tra, giám sát các đối tượng khách hàng, các tổ chức làm ủy thác
cho vay trong việc chấp hành chủ trương chính sách, quy chế nghiệp vụ tín dụng
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ khi có điều kiện, được Giám đốc
chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh giao.

2.1.4.Cơ cấu của NHCSXH huyện Châu Phú
Trang 18
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Cơ cấu của PGD NHCSXH huyện Châu Phú được bố trí gọn nhẹ, có một
số cán bộ chuyên môn về kế toán, kiểm soát, ngân quỹ và kế hoạch nghiệp vụ.
Căn cứ vào yêu cầu hoạt động và tình hình thực tế của từng nơi cần mở rộng hoạt
động, Giám đốc chi nhánh NHCSXH huyện lập đề án trình Tổng giám đốc xem
xét giải quyết.
Định biên của PGD NHCSXH huyện Châu Phú thực hiện theo thông báo
của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ.
2.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA PGD NHCSXH HUYỆN CHÂU PHÚ.
2.2.1. Sơ đồ tổ chức.
Điều hành hoạt động của NHCSXH là Giám đốc, Giám đốc chịu trách
nhiệm trước NHCSXH cấp trên, trước pháp luật về các quyết định của mình.
Ngoài ra, NH còn có 2 lao động hợp đồng ngắn hạn.

2.2.2.Đặc điểm mô hình quản lý
Trang 19
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC
TỔ TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔ TRƯỞNG
TÍN DỤNG
TÍN
DỤNG 1
THỦ
QUỸ
TÍN
DỤNG 2
KẾ TOÁN
VIÊN
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Mô hình NHCSXH với một bộ máy điều hành tác nghiệp tinh gọn, cùng
với cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan chính quyền và đoàn thể từ Trung
ương đến địa phương, hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, cùng với 4 tổ chức
chính trị - xã hội làm uỷ thác từng phần, tổ chức thành công mạng lưới các Tổ
TK&VV đến từng xã, áp dụng phương thức tín dụng trực tiếp tổ chức giao dịch
tại xã. Nhờ có phương thức quản lý độc đáo này trong những năm hoạt động
qua, NHCSXH đã đưa vốn vay của Nhà nước đến tận tay người thụ hưởng một
cách nhanh chóng, thông suốt, bảo đảm công khai, dân chủ theo phương châm
“dân biết, dân làm, dân kiểm tra”, tiết kiệm chi phí và tạo ra hiệu quả kinh tế,
chính trị, xã hội to lớn. Phương thức quản lý của NHCSXH không chỉ đạt mục
tiêu quản lý tín dụng chính sách có hiệu quả mà còn tạo điều kiện tiên quyết về tổ
chức thực hiện lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với chương trình tín
dụng, chương trình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư; tạo điều kiện cho
chính quyền, ngân hàng, các đoàn thể chính trị - xã hội nhất là cấp cơ sở thường
xuyên tiếp cận với nhân dân và ngược lại đã khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân

tham gia, đóng góp xây dựng chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, tham
gia quản lý, xây dựng NHCSXH.
Nếu thành công lớn nhất của NHCSXH trong những năm qua là đã tổ chức có
hiệu quả việc chuyển tải nguồn vốn các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà
nước đến các đối tượng thụ hưởng, thì tồn tại lớn nhất là chưa xây dựng được
chiến lược nguồn vốn ổn định, lâu dài. NHCSXH là tổ chức tài chính Nhà nước,
là công cụ để triển khai các chính sách, chế độ an sinh xã hội nên vốn của ngân
hàng là vốn Nhà nước. Tuy nhiên, việc bố trí vốn trong các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước còn bất cập, còn có khoảng cách
rất xa giữa nhu cầu vốn của các chương trình an sinh xã hội do Nhà nước giao
cho NHCSXH thực hiện với thực tế vốn được bố trí trong kế hoạch hàng năm.
Khách hàng của NHCSXH là những đối tượng chính sách xã hội được
Nhà nước quy định theo tiêu chí phân loại do Nhà nước Trung ương hoặc địa
phương quy định và do cấp xã điều tra, công nhận. Tuy nhiên, công tác này còn
rất nhiều tồn tại. Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn
Trang 20
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
phục vụ cho nhiều chính sách khác nhau, nhưng do việc phân giao trách nhiệm
quản lý, tổ chức điều tra, thống kê, cập nhật số liệu chưa thật khoa học, không sát
thực tế, đã tạo ra những kẽ hở trong quản lý, hình thành nhiều danh sách khác
nhau ở cơ sở, gây khó khăn cho NHCSXH huyện trong việc thực hiện chính
sách của Nhà nước và dẫn tới sự mất công bằng giữa các địa phương.
Ngoài ra, còn những bất cập khác như thiếu cơ chế gắn kết thống nhất và
hiệu quả để lồng ghép, phối hợp giữa các chương trình, dự án kinh tế - xã hội
trên một địa bàn, thiếu sự gắn bó chặt chẽ và thường xuyên giữa các cơ quan chủ
quản chương trình với NHCSXH trong quá trình xây dựng chính sách, thực hiện
chương trình, đặc biệt trong công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả của chương
trình.
2.2.3.Cơ chế tài chính của NHCSXH huyện Châu Phú
HCSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích

lợi nhuận, là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, là đơn
vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính; tự chịu trách nhiệm của
mình trước Pháp luật; thực hiện bảo tồn vốn ban đầu; phát triển vốn và đảm bảo
bù đắp các chi phí rủi ro hoạt động tín dụng theo các điều khoản quy định.
Để có thể thực hiện cho vay các đối tượng chính sách theo lãi suất ưu đãi.
NHCSXH được áp dụng cơ chế tài chính riêng, khác với các NHTM khác như:
NHCS không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỉ lệ dự trữ bắt buộc tại NHNN bằng
0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Theo những
quy định thì NHCSXH được hưởng một số ưu đãi, trên cơ sở đó hạ lãi suât cho
vay, nhưng thực hiện hạch toán kinh tế và tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính.
Trang 21
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Bảng 2.1 :kết quả tài chính của PGD NHCS XH huyện Châu Phú từ năm
2009_2011
Đơn vị: Triệu đồng
2009 2010 2011
I. Tổng thu 2 880.95 3 304.93 5 864,82
Thu lãi cho vay 2 867.70 3 291.06 5 444,02
Thu lãi tiền gửi 6.82 13.84 2,17
Thu khác 6.43 0.03 418,63
II. Tổng chi 2017.71 2 521.35 2 774,97
Chi hoạt động tín dụng 6.58 6.69 7.74
Chi về dịch vụ thanh
toán ngân quỹ
796.46 1 146.54 1 321.39
Chi nộp thuế và các
khoản lệ phí
0.30 0 0.27
Chi cho nhân viên 738.55 898.50 985.25
Chi hoạt động quản lý

công cụ
159.53 150.04 167.04
Chi về tài sản 316.29 319.58 292.89
Chi khác 0 0 0.39
III. C/L(thu chi) 863.24 783.58 3 089.85

Cơ chế quản lý tài chính cửa ngân hàng rất đơn giản, có tổ chức hạch toán
theo hệ thống, có bảng cân đối riêng, bảng cân đối kế toán chủ yếu theo dõi
các hoạt động có liên quan đến thu lãi và một số khoản chi mang tính riêng
biệt.
Trang 22
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
kết quả tài chính từ 2009 đến 2011 thể hiện rõ cơ chế đặc thù và tính
chất hoạt động của PGD NHCSXH huyện Châu Phú. Năm 2010 số thu lãi cho
vay 3 291.06 tăng 14,76% so với năm 2009 là 2 867.70, đến năm 2011 số thu lãi
cho vay 5 444,02 tăng 65,41% , thông qua kiểm tra, giám sát công tác thu lãi qua
các năm ngay càng đạt hiệu quả.
2.2.4. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của PGD NHCSXH huyện
Châu Phú luôn được quan tâm đúng mức. Hàng năm đều xây dựng chương trình
kế hoạch kiểm tra, kiểm tra bộ máy kiểm soát nội bộ. Thông qua kiểm tra, giám
sát đã khẳng định vốn tín dụng được giải ngân đến hộ nghèo; đa số hộ nghèo sử
dụng vốn vay vào mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hộ đã thoát nghèo.
2.3.THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA PGD
NHCSXH HUYỆN CHÂU PHÚ.
2.3.1.Nguồn vốn cho vay.
Nguồn vốn của PGD NHCSXH huyện Châu Phú chủ yếu từ nguồn
trung ương, được cấp từ Chi nhánh NHCSXH tỉnh An Giang.
Nguồn địa phương là nguồn được ủy thác từ UBNN huyện Châu Phú,
chủ yếu cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và

cho vay khác.
Bảng 2.2. Nguồn vốn của PGD NHCSXH huyện Châu Phú từ năm 2009 –
2011. Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn 2009 2010 2011 Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Trang 23
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Số tiền Tỉ lệ% Số tiền Tỉ lệ%
Trung ương 99 969 129 282 148 925 29 313 29,32% 19 643 15,19%
Địa phương 4 054 13 456 14 133 9 402 232% 677 5,03%
Nhìn chung nguồn vốn từ trung ương của PGD NHCSXH huyện qua các năm
đều tăng. Năm 2009 là 99 969 triệu đồng, năm 2010 tăng 29 313 triệu đồng đạt
29,32%, sang năm 2011 tăng 19 643 triệu đồng đạt 15,19%.
2.3.2.Tình hình cho vay.
Cho vay hộ nghèo là một nghiệp vụ đầy khó khăn và phức tạp khác hẳn
nghiệp vụ cho vay thông thường vì hộ vay không phải thế chấp tài sản và còn
được hưởng ưu đãi về lãi suất, ưu đãi về thời hạn, ưu đãi về thủ tục, về mức vốn
tự có tham gia, về tín chấp Việc cho vay không chỉ đơn thuần là điều tra xem xét
mà đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn
thể, có sự bình nghị xét duyệt công khai từ tổ nhóm, với phương châm trực tiếp
đến tận tay người nghèo thông qua tổ nhóm . Như vậy, công tác cho vay muốn
thực hiện được tốt thì việc chọn bầu tổ trưởng phải là người có năng lực, có trách
nhiệm, tâm huyết với người nghèo và có uy tín với nhân dân, đồng thời phải tạo
được tinh thần trách nhiệm, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong tổ nhóm.
Tổ vay vốn được thành lập gồm những hộ nghèo có cùng hoàn cảnh,
sống gần nhau, cùng thôn xóm, có từ 03 đến 50 thành viên tự nguyện tham gia.
Tổ có quy ước cộng đồng trách nhiệm về vay vốn, trả nợ Ngân hàng, việc bình
xét đối tượng vay vốn được thực hiện công khai trong nhân dân thông qua tổ

nhóm, xét duyệt của ban XĐGN và UBND xã, phường, BĐD-HĐQT các huyện,
quận, thị xã, giám sát của các đoàn thể xã hội.
Đến 31/12/2011 toàn huyện có 337 tổ TK&VV với 20 745 hộ nghèo
tham gia. Thông qua hoạt động của các tổ vay vốn đã góp phần cùng Ngân hàng
đưa vốn vay trực tiếp đến tay người nghèo đúng đối tượng, thu nợ thu lãi đúng
thời hạn, giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh và đời sống, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay Ngân hàng.
Trang 24
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Bảng 2.3: kết quả cho vay của PGD NHCSXH huyện Châu Phú từ năm
2009_2011 Đơn vị: triệu đồng / hộ
Chỉ tiêu 2009
2009
2010 2011 Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền Tỉ lệ % Số tiền Tỉ lệ %
Doanh số cho vay 24 951 34 244 27 127 9 293 37.25% -7117 20,78%
Doanh số thu nợ 5 669 4 931 7 484 - 738 -13,02% 2 553 51,77%
Dư nợ cuối năm 99 969 129 282 148 925 29 313 29,32% 19 643 15,19%
+ Nợ quá hạn 2 396 2 430 5 538 34 1,42% 3110 127,90%
+Nợ khoanh 4 799 4 561 4 503 - 238 -4,96% -58 -1,27%
Số hộ vay 16 868 19 073 20 745 2 205 13,07% 1 672 8,77%
Châu Phú là một trong những huyện đầu nguồn của vùng đồng bằng
sông Cửu Long, hàng năm đều phải hứng chịu những lũ về, năm 2011 là năm mà
lũ về đặc biệt lớn đã gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản của nhân. PGD
NHCSXH huyện đã đẩy mạnh việc giải ngân cho các hộ nghèo bị thiệt hại vay để
khắc phục hậu quả thiên tai lũ lụt vươn lên thoát nghèo.trong 3 năm qua ngân
hàng đã giải ngân tổng số tiền là 86.322 triệu đồng cho 56.686 lượt hộ nghèo.

Nhìn chung tổng số dư nợ qua các năm tăng không đều: năm 2010
tăng 29,32%, năm 2011 tăng 15,19%, tỷ lệ tăng dư nợ bình quân là 22,25%.số
lượt hộ nghèo được tiếp cận vốn tín dụng ngày càng tăng, năm 2010 tăng 2 205
hộ đạt 13,07%, năm 2011 tăng 1 672 hộ đạt 8,77%.
Bảng 2.4.Doanh số cho vay theo từng chương trình vay của NHCSXH huyện
Châu Phú. Đơn vị: triệu đồng
Chương trình 2009 2010 2011 Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2010/2009
Trang 25

×