1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vài năm trở lại đây, nền kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biễn
khó lường, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn , thách thức.
Trong bối cảnh đó Việt Nam cần có một khối lượng vốn đầu tư lớn đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm từng bước khôi phục nền
kinh tế. Ngân hàng, với tư cách là một trung gian tài chính có vai trò như một
kênh thu hút vốn quan trọng, đã và đang thể hiện được vị trí của mình trong việc
đáp ứng nhu cầu vay ngày càng tăng của các doanh nghiệp, hộ sản xuất. Để công
tác thu hút vốn đạt hiệu quả cao nhất thì các ngân hàng phải đề ra cho mình một
kế hoạch thu hút vốn hiệu quả, hợp lý. Tuy nhiên do công tác này luôn chịu tác
động của nhiều yếu tố phức tạp và liên tục biến đổi, nhất là trong điều kiện nền
kinh tế nước ta đang phải đối mặt với những khó khăn trong vấn đề kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế … nên việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn của ngân
hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại.
Trên cơ sở lý luận đã tiếp thu được tại trường học viện ngân hàng và kinh
nghiệm thực tiễn có được trong suốt quá trình thực tập tại NHNo&PTNT thị xã
Từ Sơn trong thời gian qua, tôi xin đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề
này thông qua đề tài: “Giải pháp tăng cường thực hiện kế hoạch thu hút vốn
năm 2013 của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích một cách rõ ràng, chi tiết tình hình thực hiện kế hoạch thu hút
vốn tại NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn.
- Nghiên cứu và đề ra các giải pháp, kiến nghị để xây dựng, thực hiện kế
hoạch thu hút vốn năm 2013.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu hút vốn của NHNo&PTNT
thị xã Từ Sơn từ năm 2019 đến năm 2012, và kế hoạch năm 2013.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Nghiên cứu tại ngân hàng qua số liệu trong các năm 2009,
2010, 2011, 2012 và kế hoạch năm 2013.
- Không gian:Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Từ
Sơn và các PGD trực thuộc ngân hàng: PGD Châu Khê, PGD Đồng Kỵ, PGD
Đông Ngàn.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo thực tập sẽ sử dụng phương pháp thống kê các dãy số liệu để phân
tích, so sánh, đồng thời gắn thực tiễn với những lý luận khoa học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Sự cần thiết phải tăng cường các giải pháp thực hiện kế hoạch
thu hút vốn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
Chương 2: Đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch thu hút vốn của
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn giai đoạn 2009-2012
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện kế hoạch thu hút vốn năm 2013
của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.Vay tiền của người gửi và
cho các công ty và cá nhân vay lại.Tiền huy động được của người gửi gọi là tài
sản “nợ” của ngân hàng.Tiền cho công ty và cá nhân vay lại cũng như tiền gửi ở
các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản “có” của
ngân hàng.Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và số tiền đem cho vay,
gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có của ngân hàng thương
mại.Phần tài sản có tính thanh khoản được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi
vào ngân hàng bị rút ra đột ngột gọi là tỷ lệ dự trữ của ngân hàng.
Toàn bộ số vốn ngân hàng được chia làm hai loại: vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
- Vốn cấp 1, còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ cộng
với lợi nhuận không chia cộng với các quỹ dự trữ được lập trên cơ sở trích lập từ
lợi nhuận của tổ chức tín dụng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng
tài chính và quỹ đầu tư phát triển.
-Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm: (i) phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài
sản của tổ chức tín dụng (ii) nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao
gồm trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất
định) và (iii) dự phòng chung cho rủi ro tín dụng. Khái niệm về ngân hàng đang
dần có sự thay đổi bởi sự pha trộn của các hoạt động truyền thống của ngân hàng
với các loại hình trung gian tài chính khác.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng 12/12/1997, khoản 1 và khoản 7
Điều 20 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín
dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán".
Ngân hàng thương mại có thể tồn tại ở các dạng sở hữu khác nhau: NHTM
quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh, chi nhánh
NHTM nước ngoài.
1.1.1.2. Các chức năng của ngân hàng
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại.Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng
một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc
thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay
ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.Ngân hàng
thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung
ương đã áp dụng đối với nhtm.do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này
khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng bao gồm : hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng, hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ , và các hoạt động khác.
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng là hoạt động vô cùng quan trọng
trong các hoạt động của ngân hàng, bởi nó tạo ra nguồn vốn để ngân hàng sử
dụng vào các hoạt động khác của mình.Đó là cơ sở cho mọi hoạt động của ngân
hàng. Hoạt động này gồm các hình thức sau: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn ngân hàng Nhà nước.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng được hiểu là một giao dịch về tài sản( tiền
và hàng hóa) giữa bên cho vay( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay( cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận,
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán. Hoạt động tín dụng được cung cấp dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính
và các hình thức cho vay khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hoạt động
này đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng thương mại.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là hoạt động mà ngân hàng sẽ
cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước,
dịch vụ thu và chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác mà Ngân hàng Nhà nước
quy định, từ đó ngân hàng sẽ thu phí dịch vụ, một nguồn thu mà các ngân hàng
hiện nay rất chú trọng. Ngoài ra, hoạt động ngân quỹ còn hình thành nên phần dự
trữ của ngân hàng thương mại.Nó không tạo ra lợi nhuận nhưng giúp ngân hàng
đảm bảo khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính của mình.Điều này rất
quan trọng.
Hoạt động khác của ngân hàng bao gồm góp vốn, mua cổ phần, tham gia
thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý,
kinh doanh bất động sản, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn và các
dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn
1.1.2.1. Huy động vốn từ nguồn vốn tiền gửi
• Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán.
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
của doanh nghiệp và các nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
theo yêu cầu. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp hoặc bằng không, thay vào đó
chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp.
Đối với ngân hàng thương mại đây là nguồn vốn rẻ nhất và quan trọng, tuy
nhiên đó là một nguồn vốn biến động thường xuyên. Do đó, giải pháp để tăng
cường nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuận tiện
của nguồn vốn tiền gửi cũng như chất lượng của các dịch vụ ngân hàng đặc biệt
là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.2.2. Huy động vốn thông qua tiền gửi có kì hạn
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được
chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện cho hoạt
động thanh toán song lãi suất thấp.Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi
tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử
dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại
tiền gửi này.Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút ra, và rút
trước hạn khách hàng sẽ bị phạt một khoản đáng kể. Tuy không thuận lợi cho
tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song tiền gửi có kỳ hạn được
hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo chế độ lãi suất.
Ở các nước có nền tài chính phát triển như Mỹ, tiền gửi có kì hạn được biến
tướng dưới dạng các chứng chỉ tiền gửi (CD).Đây là một loại giấy tờ có giá và
được mua bán trên thị trường thứ cấp. Do vây mà các ngân hàng đã có thêm một
công cụ huy động vốn mới chủ động mà không phụ thuộc hoàn toàn vào nhu cầu
gửi tiền của khách hàng.
1.1.2.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong
điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm
thực hiện các mục tiêu bảo quản và sinh lời đối với khoản tiết kiệm, đặc biệt là
nhu cầu bảo quản. Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương
mục tiết kiệm ( sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để
vay vốn nếu được ngân hàng cho phép.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng rất quan trọng, ổn định, chi phí rẻ và ngân
hàng thu hút được nhiều nhất. Do đó, các ngân hàng thương mại đều rất chú
trọng phát triển loại hình thu hút vốn này bằng cách đưa ra chính sách lãi suất ưu
đãi và các khuyến mãi hấp dẫn khách hàng gửi tiền.
1.1.3. Huy động vốn từ nguồn vốn phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng
Đây là phương thức thu hút vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
Với loại hình này, ngân hàng hoàn toàn tự chủ về mặt thời gian hoàn trả, do đó
có thể sử dụng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn là tuỳ thuộc vào thời hạn của
vốn này.
- Trái phiếu ngân hàng là một chứng chỉ có giá xác nhận khoản nợ của ngân
hàng với người chủ cầm giữ trái phiếu với những cam kết sau:
+ Thanh toán một số tiền xác định
+ Vào một ngày xác định trong tương lai
+ Với mức lãi suất xác định trong thời hạn xác định cho trước.
Các trái phiếu ngân hàng thường có kỳ hạn 1 năm,2 năm,… đến 5 năm.
- Kỳ phiếu ngân hàng: Thực ra là một trái phiếu nhưng nó linh hoạt hơn,
được pháp hành thường xuyên hơn với nhiều loại khác nhau từ 3tháng, 6tháng…
1.1.4. Sự cần thiết của việc huy động vốn
Nguồn vốn đối với một ngân hàng luôn cực kỳ quan trọng bởi nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.Điều này được thể hiện rõ qua vai
trò của nguồn vốn tới tất cả các hoạt động của ngân hàng.
- Vốn là điều kiện để NHTM được thành lập, tổ chức hoạt động kinh doanh
- Vốn đảm bảo khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng. Điều này sẽ
tạo lên uy tín cho ngân hàng, niềm tin cho khách hàng.Đây là điều kiện tiên
quyết đến sự tồn tại của ngân hàng.
- Vốn đảm bảo khả năng cạnh tranh cho ngân hàng với các ngân hàng khác
bởi lợi thế quy mô hoạt động tín dụng và hoạt động khác của ngân hàng sẽ cao
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
hơn để tận dụng các cơ hội trong đầu tư. Ngoài ra, nó còn giúp ngân hàng gia
tăng ưu thế trong thu hút vốn bởi uy tín từ chính con số về nguồn vốn hiện tại
của ngân hàng đã đến niềm tin cho khách hàng khi gửi tiền vào.
- Ngoài ra, vốn còn giúp ngân hàng tổ chức kinh doanh đa dạng hơn trên thị
trường, mở rộng các lĩnh vực: kinh doanh chứng khoán,thuê tài chính…chứ
không chỉ hoạt động ở những dịch vụ ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, trong
hoạt động kinh doanh vốn của mình, ngân hàng cũng sẽ phải đương đầu với rất
nhiều rủi ro, nhưng nếu có một nguồn vốn vững mạnh, việc đa dạng hóa đầu tư
như đã nói ở trên sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, và gia tăng thêm tính cạnh
tranh cho ngân hàng.
Rõ ràng, nguồn vốn rất quan trọng với ngân hàng, huy động vốn sẽ là hoạt
động cần thiết và ưu tiên hàng đầu của ngân hàng. Hoạt động này hiệu quả sẽ
giúp ngân hàng rất nhiều trong việc phát triển của mình như mở rộng quy mô, đa
dạng hóa sản phẩm,cung ứng nhu cầu tín dụng, tăng tính cạnh tranh…, và nâng
cao uy tín của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ đạt mục đích về lợi nhuận.
1.2. CÔNG TÁC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1.2.1. Quan niệm vể tăng cường huy động vốn
Để làm tốt công tác huy động vốn, nhà quản trị cần đảm bảo các yêu cầu
sau trong việc thực hiện các biện pháp tăng cường cho công tác này:
- Vốn huy động có quy mô lớn nhất mà NHTM có thể huy động và sử dụng được.
- Nguồn vốn có chi phí hợp lí, bảo đảm được khả năng duy trì và lợi nhuận
cho ngân hàng
- Tài sản được hình thành từ nguồn vốn đó phải đảm bảo được sử dụng hợp
lí, tránh rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh công tác tăng cường huy động vốn
(i) Quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng.
- Quy mô:
Khối lượng vốn huy động năm ( t +1) > Khối lượng vốn huy động năm t
Khối lượng huy động vốn thực tế ≥ Khối lượng vốn huy động được giao
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Hai chỉ tiêu này cho phép ta biết được việc khối lượng thu hút vốn thực tế
của ngân hàng có hoàn thành kế hoạch được giao hay không? Và tăng bao nhiêu
so với năm trước về quy mô.Giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
- Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn = * 100%
Tốc độ tăng trưởng định gốc = * 100%
Hai chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng này cho ta biết sự biến động của vốn huy
động là ổn định hay biến đổi theo hướng nào và khả năng kiểm soát của ngân
hàng với nguồn vốn này.
- Cơ cấu nguồn vốn: dài hay ngắn để ngân hàng chủ động trong HĐKD.
(ii) Nguồn vốn có chi phí hợp lý.
Chi phí huy động của ngân hàng được tính theo công thức:
Chi phí HĐV = Chi phí lãi suất huy động + Chi phí phi lãi suất
Chi phí
HĐV ảnh hưởng lớn đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.Nếu chi phí
HĐV lớn thì đồng nghĩa lợi nhuận sẽ giảm và khi chi phí HĐV ở mức hợp lí thì
lợi nhuận của ngân hàng sẽ cao hơn, ổn định bởi đã dung hòa được lợi ích cho
khách hàng và ngân hàng.
- Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn
Điều này rất quan trọng bởi nó thể hiện hiệu quả HĐKD của ngân hàng.
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn = * 100%
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn = * 100%
Nếu 2 tỷ lệ này tương đương nhau tức ngân hàng đã duy trì được sự tương
thích giữa việc HĐV và cho vay giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và nguồn
vốn huy động trung và dài hạn. Từ đó đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
Tính tương thích còn thể hiện qua lãi suất của từng nhóm tài sản với lãi suất
phải trả cho nguồn vốn có cùng kì hạn và các tài sản có thời hạn dài hơn phải có
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lãi suất cao hơn để bù đắp chi phí cao hơn của ngân hàng. Do đó, các nhà quản
trị đã sử dụng mô hình cấu trúc kì hạn để phân tích tính tương thích giữa NVHĐ
và việc sử dụng vốn, nhằm sử dụng vốn hiệu quả ,đảm bảo thanh khoản.
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN
1.3.1. Những nhân tố khách quan
1.3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, giúp nguồn vốn lưu chuyển
hiệu quả hơn, do đó nó đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, xã hội. Vì vậy,
mối quan hệ giữa NHTM và nền kinh tế, xã hội là sự tác động qua lại.
Khi môi trường chính trị ổn đinh, các thành phần trong nền kinh tế sẽ yên
tâm sản xuất hơn, việc thực hiện các định chế tài chinh sẽ hiệu quả hơn… do đó
giúp ngân hàng hoạt động trong môi trường tốt hơn, thu hút được nhiều vốn hơn
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, lạm phát thấp, việc sản xuất kinh doanh
của các thành phần kinh tế được phát triển, thu nhập của người dân được nâng
cao… thì đi đôi với nó là lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ được gia tăng, ngân
hàng có thể thu hút được một lượng vốn lớn. Trái lại, khi nền kinh tế bị khủng
hoảng, lạm phát cao, biến động, tiền gửi tại ngân hàng có thể sẽ có lãi thực âm,
dân cư thường quy đổi ra các hình thái giá trị khác như vàng, đôla… để cất giữ.
Với bất cứ quốc gia nào, tập quán văn hóa xã hội sẽ tác động đến tâm lí tiêu
dùng của dân cư. Điều này cũng ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn của
ngân hàng, bởi người Việt có thói quen sử dụng tiền mặt, rất tiết kiệm trong chi
tiêu và hay e dè trước những biến động kinh tế…do đó ngân hàng sẽ gặp những
khó khăn nhất định khi thu hút vốn từ họ, và phát triển các dịch vụ của mình.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.1.2. Môi trường pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mô
Hệ thống ngân hàng là trung gian giúp chính phủ thực hiện các chính sách
tiền tệ của mình.Vì thế, các chính sách, công cụ tiền tệ của chính phủ có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động của các ngân hàng. Thời gian gần đây, chính phủ
luôn phải tính toán để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm hạ lãi suất huy động
quá cao và kìm hãm lạm phát, gần đây nhất là việc chính phủ ra các quyết định
cấm buôn bán ngoai tệ ở thị trường chợ đen và mua bán vàng miếng, điều này sẽ
dẫn đến việc các ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vốn ngoại tệ lớn hơn, đồng
thời sẽ giúp chính phủ mau chóng ổn định giá cả đồng tiền VNĐ, phòng chống
lạm phát.
Ngoài ra, môi trường pháp lý kinh tế của chính phủ cũng cần hoàn thiện
hơn nữa để tạo lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng, và nhằm hạn chế
việc cạnh tranh không lành mạnh ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế xảy ra…
1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh
Hiện nay, tại Việt Nam, có rất nhiều các NHTM và các TCTD hoạt động,
đặc biệt là sự góp mặt của các NHTM nước ngoài, mặc dù kinh tế nước ta phát
triển rất nhanh nhưng do việc trên cùng một địa bàn có quá nhiều các ngân hàng
cùng hoạt động nên việc cạnh tranh gay gắt về kinh doanh, đặc biệt là thu hút
vốn diễn ra vô cùng quyết liệt. Hơn nữa, do hệ thống pháp luật kinh tế của nước
ta chưa thực sự hoàn thiện nên đã dẫn đến nhiều sự cạnh tranh không lành mạnh,
đã tạo ra ấn tượng xấu với khách hàng về hệ thống ngân hàng về một vài điểm.
Ví như việc các ngân hàng âm thầm chạy đua lãi suất với nhau, để thu hút vốn từ
khách hàng, việc làm này gây ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh của các ngân
hàng và cả nền kinh tế, tất nhiên chủ yếu là các tác động tiêu cực.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách lãi suất
Lãi suất được coi là thước đo về mặt lợi ích của khách hàng khi gửi tiền
vào ngân hàng do đó lãi suất có ảnh hưởng lớn tới quy mô nguồn vốn thu hút.
Mặt khác, lợi nhuận của ngân hàng được quyết định bởi lãi suất, bởi nó liên quan
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đến chi phí ngân hàng bỏ ra để sở hữu nguồn vốn đó.Vì vậy, mỗi ngân hàng phải
đề ra một chính sách lãi suất riêng phù hợp với mục tiêu phát triển của mình.
Năm 2012, mặt bằng lãi suất huy động và vay có nhiều thay đổi lớn.Lạm
phát từ ngưỡng 20% đã giảm xuống còn một con số dưới 7%, trong khi duy trì
được tốc độ tăng trưởng đạt trên 5% và lãi suất vay cũng đã giảm từ +-20%
xuống còn +-12 – 13%/năm. Dự kiến, trong năm 2013, NHNN sẽ điều hành các
mức lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến
của lạm phát; Tiếp tục áp dụng trần lãi suất tiền gửi bằng VND để ổn định mặt
bằng lãi suất thị trường, xem xét bỏ trần lãi suất huy động khi thị trường tiền tệ
ổn định và thanh khoản của hệ thống TCTD cải thiện vững chắc. Trường hợp
lạm phát của năm 2013 được kiểm soát ở mức thấp hơn năm 2012, NHNN tiếp
tục điều hành theo hướng giảm mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát.
1.3.2.2. Các phương thức huy động vốn do ngân hàng cung cấp
Các phương thức thu hút vốn là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút vốn
của ngân hàng. Các phương thức thu hút càng phong phú, càng đa dạng, hướng
tới càng nhiều đối tượng khách hàng, càng đáp ứng được nhiều nhu cầu của
khách hàng thì ngân hàng sẽ càng thu hút được nhiều vốn. Bên cạnh đó, việc
hiện đại hóa các phương thức huy động nhằm tăng tính chính xác, nhanh gọn,
thuận tiện cho khách hàng cũng làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với các
dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hơn. Từ đó thu hút được nhiều vốn hơn.
Các phương thức thu hút vốn của ngân hàng bao gồm:
(i). Nguồn tiền gửi.
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
- Tiền gửi của các ngân hàng khác.
(ii). Nguồn từ phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2.3. Khoa học, công ngệ trong ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh về công ngệ đang diễn ra vô cùng
mạnh mẽ và không giới hạn bởi đó là con đường nhanh nhất để gia tăng năng lực
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và gia tăng ưu thế trong cạnh
tranh. Hiện đại hóa công ngệ rõ ràng mang lại rất nhiều lợi ích trong công việc,
nhất là với ngân hàng, nó giúp cho ngân hàng tiết kiệm được thời gian giao dịch,
đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và quan trọng hơn nữa là nó rất chính xác, dễ kiểm
soát mọi hoạt động một cách chi tiết đến tổng thể. Việc làm này sẽ là cơ cở quan
trọng để ngân hàng thu hút được nhiều vốn hơn, và thực hiện các hoạt động kinh
doanh của mình hiệu quả hơn.
1.3.2.4. Marketing ngân hàng
Marketing trong ngân hàng là một nhân tố quan trọng tác động đến công tác
thu hút vốn, cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhất là trong giai
đoạn các ngân hàng đang dần hiện đại hóa ngày nay. Bộ phận này sẽ là những
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, đồng thời tiếp nhận các phản hồi từ khách hàng để đề xuất với ban
lãnh đạo kịp thời giúp ngân hàng có được sự hài lòng từ khách hàng về dịch vụ
mà mình cung cấp. Có thể nói đó là đầu mối triển khai các ứng dụng sản phẩm
dịch vụ mới của ngân hàng. Ngoài ra, Marketing trong ngân hàng còn thực hiện
một nhiệm vụ tuyệt đối quan trọng khác liên quan đến sự tồn tại của ngân hàng
đó chính là việc xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, quảng bá hoạt động…
của ngân hàng, từ đó xây dựng cho ngân hàng uy tín, thương hiệu trong lòng
khách hàng, giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
Rõ ràng, trong hoạt động của ngân hàng, bộ phận marketing đóng góp vai
trò lớn nhằm tăng tính cạnh tranh giữa ngân hàng với các ngân hàng khác. Đây
là điều các ngân hàng thương mại đang rất quan tâm thực hiện.
1.3.2.5. Công tác tổ chức và trình độ nhân lực
Trong cơ cấu tổ chức củabất cứ một ngân hàng nào, sẽ có một phòng riêng
chịu trách nhiệm đề ra kế hoạch thu hút vốn cho ngân hàng, và đó thường là
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
phòng kế hoạch kinh doanh. Việc tổ chức công tác thu hút vốn cần được quan
tâm tâm xây dựng và thực hiên bởi nó chính là yếu tố quyết định đến việc thành
công của công tác thu hút vốn. Nếu có một kế hoạch thu hút khoa học, hoàn
chỉnh, tiết kiệm chi phí…thì rõ ràng ngân hàng sẽ hoàn thành được các chỉ tiêu
mà ngân hàng đề ra về thu hút vốn và còn giúp ngân hàng tiết kiệm được rất
nhiều chi phí trong công tác thu hút vốn. Trái lại, nếu việc làm đó không có một
chiến lược cụ thể và không có tính khoa học, bám sát thực tế thì rõ ràng ngân
hàng sẽ thất bại trong việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn của mình.
Tuy nhiên, để đề ra những kế hoạch thu hút vốn hiệu quả cũng như việc
thực hiện kế hoạch thu hút vốn, và các kế hoạch kinh doanh khác được tốt, ngân
hàng cần có nguồn nhân lực có chất lượng. Nguồn nhân lực đang là vấn đề mà
các ngân hàng rất quan tâm, bởi đó là nhân tố tối quan trọng trong việc thực hiện
các nghiệp vụ, điều khiển máy móc hiện đại, và thực hiện các hoạt động khác
của ngân hàng. Nếu có được nguồn nhân lực có chất lượng, ngân hàng sẽ có
được năng suất lao động cao hơn, từ đó tạo ra cho ngân hàng lợi nhuận lớn
hơn .Ngoài ra, nguồn nhân lực còn ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và lâu
dài của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng thương hiệu, uy tín. Từ đó ngân hàng
sẽ tạo ra cho mình các lợi thế trong cạnh tranh, trong đó có cạnh tranh thu hút
vốn.
Chính vậy, trong thời đại ngày nay, các ngân hàng đang liên tục cải thiện
chất lượng nhân sự của mình bằng việc tuyển chọn mới, và bồi dưỡng về chuyên
môn với các nhân viên hiện có. Ngân hàng coi chất lượng nhân lực và việc tổ
chức công tác thu hút vốn sẽ là những nhân tố quyết định tới sự thành công việc
thực hiện kế hoạch thu hút vốn.
1.3.2.6. Mạng lưới chi nhánh ngân hàng
Trong bất cứ một tổ chức nào, thì mạng lưới chi nhánh là nhân tố thể hiện
về mặt quy mô của tổ chức đó. Với ngân hàng, điều đó càng được thể hiện rõ
ràng nhất. Nếu trên một địa bàn mà ngân hàng có nhiều chi nhánh, chứng tỏ
ngân hàng đó có lượng khách hàng và số lần giao dịch lớn, thị trường hoạt động
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
của ngân hàng rộng. Vì vậy, ngân hàng đã tìm hiểu để xây dựng các phòng giao
dịch, chi nhánh để chuyên phục vụ khách hàng tại từng địa điểm trên địa bàn,
giúp hoạt động kinh doanh ngân hàng hiệu quả hơn và cũng để khách hàng cảm
thấy thuận tiện, thoải mái hơn. Riêng với công tác thu hút vốn, mạng lưới chi
nhánh rộng lớn sẽ tạo ra ưu thế rất lớn cho công tác này. Bởi nó tạo ra cho khách
hàng cảm thấy sự thuận lợi khi gửi, rút tiền; và sự lớn mạnh của quy mô ngân
hàng để tin tưởng gửi tiền hơn. Ngoài ra, việc có từng chi nhánh tại từng địa
điểm trên địa bàn sẽ giúp ngân hàng có được cái nhìn chính xác, sát thực tế, khoa
học hơn về nhu cầu của khách hàng trên từng địa bàn, để từ đó đề ra các chiến
lược thu hút vốn đánh đúng tâm lí người gửi tiền, từ đó việc thực hiện các mục
tiêu thu hút vốn sẽ dễ dàng hoàn thành hơn.
Do vậy, việc phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng là một việc làm
mang tính chất chiến lược ảnh hưởng lớn đến công tác thu hút vốn và kết quả
kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần ngiên cứu rõ thị trường, tiềm lực, và
nhiều nhân tố khác để đưa ra các quyết định chính xác khi thành lập các chi
nhánh nhỏ sao cho các chi nhánh đó hoạt động hiệu quả cao nhất, tiết kiệm chi
phí cho ngân hàng.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU HÚT
VỐN TẠI NHNo&PTNT-THỊ XÃ TỪ SƠN GIAI ĐOẠN 2009-2012
Việc đánh giá thực trạng thực hiện kế hoạch thu hút vốn tại NHNo&PTNT
thị xã Từ Sơn giai đoạn 2009-2012 nhằm mục tiêu tìm ra những yếu tố ảnh
hưởng, gây tác động đến việc công tác thu hút vốn của ngân hàng. Từ đó, giúp
ngân hàng đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch thu hút vốn năm 2013.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHNo&PTNT THỊ XÃ TỪ SƠN
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành
NHNo&PTNT Từ Sơn tiền thân là NHNo&PTNT huyện Tiên Sơn, từ một
phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT huyện Tiên Sơn, giám đốc
NHNo&PTNT tỉnh Hà Bắc cũ đã có quyết định về việc thành lập NH khu vực
Từ Sơn, trực thuộc NH nông nghiệp tỉnh hoạt động riêng từ 01/07/1996, quản lý
cho vay 10 xã, 01 thị trấn thuộc khu vực Từ Sơn.
Đến ngày 24/09/2008, Thủ tướng chính phủ ký quyết định thành lập Thị xã
Từ Sơn trên cơ sở huyện Từ Sơn cũ. NHNo&PTNT huyện Từ Sơn đổi tên thành
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn, quản lý cho vay 7 phường: Châu Khê, Đình Bảng,
Tân Hồng, Đông Ngàn, Trang Hạ, Đồng Kỵ, Đồng Nguyên và 5 xã: Phù Chẩn,
Tam Sơn, Hương Mạc, Tương Giang, Phù Khê. Ngân hàng đã phát triển mạnh
mẽ và hiện nay là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNTT thị xã Từ Sơn nằm trên địa bàn thị xã Từ Sơn, khách hàng
của ngân hàng chủ yếu là hộ sản xuất, tư nhân, cá thể. Ngân hàng coi hoạt động
thu hút vốn của mình là tiền đề để mở rộng thị trường tín dụng và là hoạt động
sống còn của ngân hàng. Một điểm quan trọng giúp ngân hàng tồn tại và phát
triển là ngân hàng có đội ngũ cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn tốt, có kinh
nghiệm lâu năm trong ngành, và tạo dựng được uy tín trong lòng khách hàng.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
Phòng
Kế hoạch- Kinh Doanh
Phòng
Kế toán-Ngân quỹ
Phòng
Hành chính- nhân sự
Ban Giám Đốc
PGD Đồng Kỵ
PGD Châu Khê PGD Đông Ngàn
Phòng
Dịch vụ- marke,ng
Phòng
kiểm tra-
kiểm soát nội bộ
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Là một ngân hàng thương mại thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn luôn cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm vụ chung
của toàn hệ thống, và còn đề ra những chiến lược kinh doanh riêng cụ thể phù
hợp với từng địa bàn hoạt động của ngân hàng như đầu tư phát triển các làng
nghề truyền thống: Đồng Kỵ, Hương Mạc, Phù Khê…Ngoài ra, ngân hàng còn
ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm đổi mới phong cách giao dịch, tiết kiệm
chi phí, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Từ đó.ngân hàng đã tạo dựng cho mình
có được tình cảm và sự tín nhiệm của khách hàng. Qua 14 năm hoạt động ngân
hàng đã vượt khó khăn thử thách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đã
xây dựng được cho mình vị thế vững mạnh tại địa bàn thị xã Từ Sơn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
Chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc
Chỉ đạo nghiệp vụ của các phòng trung tâm
Mỗi phòng ban sẽ có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình theo sự chỉ đạo
và phân công của Giám đốc, cụ thể như sau:
* Ban Giám đốc: gồm 3 thành viên.
- Giám đốc: Điều hành chung
- 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng tín dụng và 2 PGD
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- 1 Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ,hành chính và 1 PGD
* Phòng kế hoạch kinh doanh. Đây là phòng quan trọng, tập trung những
hoạt động chính của ngân hàng.Lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào
phòng này. Nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh doanh là: Tổ chức cho vay trực
tiếp đối với doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân,… đồng thời, lập kế hoạch
kinh doanh và tổng hợp báo cáo hoạt động toàn ngân hàng.
* Phòng kế toán- ngân quỹ: Có chức năng giao dịch với khách hàng liên
quan đến thanh toán qua ngân hàng như: tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền, chi trả
kiều hối; nhận và truyền tin kịp thời, nhanh chóng, chính xác, đầy đủ tạo điều
kiện thuận lợi cho ban lãnh đạo trong công tác quản lý, điều hành đạt kết quả tốt.
* Phòng hành chính- nhân sự: Thực hiện việc đề bạt nâng lương cho cán bộ
nhân viên, tổ chức các hoạt động hành chính của ngân hàng…
* Phòng dịch vụ: Thực hiện các hoạt động để phát triển dịch vụ ngân hàng.
* Phòng kiểm tra- kiểm soát nội bộ: xây dựng chương trình kiểm tra, kiểm
soát và thực hiện, từ đó tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, giám sát cho
ban lãnh đạo ngân hàng để thực hiện công tác quản trị.
* PGD Đồng Kỵ: phục vụ làng nghề Đồng Kỵ và các xã lân cận.
* PGD Châu Khê: phục vụ làng nghề Châu Khê và các xã lân cận.
* PGD Đông Ngàn: thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như huy động vốn,
cho vay, các dịch vụ chuyển tiền,…
Nhận xét chung, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn có cơ cấu tổ chức được sắp
xếp, xây dựng khá hợp lý, gọn nhẹ và linh hoạt giúp cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng được thực hiện khoa học và đồng bộ, hiệu quả.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2010-2012
Giai đoạn 2009 – 2012 là giai đoạn nền kinh tế chịu nhiều tác động xấu của
dịch bệnh và lạm phát.Các ngân hàng đều gặp phải nhiều khó khăn trong thời kỳ
này. Tuy nhiên, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn với kinh nghiệm của mình đã có
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
những định hướng phát triển kịp thời, đúng đắn, biết phát huy uy tín, thương
hiệu của mình trên địa bàn để vượt qua khó khăn đạt được các thành tích tốt đẹp.
2.1.3.1. Kết quả kinh doanh
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng thu(A) 55,378 114,799 127.805 123.096
Trong đó:
Thu lãi
42,815 69,154 82.545 88.241
Tỷ trọng (%) 77,314 60,239 64.587 71.685
Tổng chi(B) 51,135 102,892 113.848 108.749
KQKD(A-B)
4,243 11,907 13.957 14.347
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2012
Qua bảng 1ta thấy thu lãi cho vay là nguồn thu chủ yếu của NHNo&PTNT
thị xã Từ Sơn. Năm 2009, thu lãi cho vay chiếm 77.314%, năm 2010 thu lãi
chiếm 60,239%, năm 2011 thu lãi chiếm 64.587%, năm 2012 chiếm 71.685%.
Chứng tỏ ngân hàng đã chú trọng hơn về nâng cao chất lượng và quy mô tín
dụng, giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Kết quả tài chính của ngân hàng vẫn đảm bảo quỹ tiền lương và ăn ca theo
chế độ, ổn định và dần cải thiện đời sống cán bộ, nộp đầy đủ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế theo quy định, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước đồng thời trang bị cơ sở vật chất ngày càng tốt để phục vụ khách hàng.
2.1.3.2.Tình hình sử dụng vốn
Để thực hiện mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thị xã theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã tiến hành chỉnh
đốn nhiều hoạt động, điển hình như: cho vay các doanh nghiệp, các cá nhân sản
xuất tại các khu công nghiệp, cho vay phát triển các làng nghề truyền thống, cho
vay những hộ sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả….Từ đó, ngân hàng
sẽ cải thiện được chất lượng tín dụng, vốn được sử dụng hiệu quả hơn.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ của NHNo&PTNT
thị xã Từ Sơn giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ
đồng
TT Chỉ Tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền
1 Dư nợ ngắn hạn 431 900 915 937
2 Dư nợ trung, dài hạn 65 215 276 232
3 Tổng dư nợ 496 1115 1191 1169
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2012.
Qua bảng số liệu 2 ta thấy:Qua các năm tổng dư nợ có sự tăng trưởng
không đều. Tổng dư nợ cho vay năm 2009 đạt 496 tỷ đồng tăng lên 1169 tỷ
đồng (năm 2012) nhưng năm 2012 có giảm đôi chút so với năm 2011 do năm
2011- 2012 là các năm nổ ra cuộc suy thoái kinh tế thế giới. Nhưng nhìn chung
trong cả thời kỳ 2009-2012 dư nợ tín dụng tăng cao, tăng 2.36 lần. Trong đó cho
vay ngắn cũng không ngừng được gia tăng. Cho vay trung, dài hạn, mặc dù năm
2012 nhu cầu vay vốn giảm nhưng vẫn tăng lên so với các năm trước. Từ năm
2010, 2011, 2012 dư nợ cho vay ngắn , trung, dài hạn tăng nhanh chóng và tiền
thu từ lãi cũng tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy ngân hàng đã sử dụng
vốn để kinh doanh khá tốt. Ngoài ra ta còn thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao
hơn hẳn cho vay trung và dài hạn. Bởi trên địa bàn, đối tượng đi vay chủ yếu là
các hộ sản xuất, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thường có nhu cầu vay vốn
ngắn hạn. Còn nguồn vốn vay trung, dài hạn thì các doanh nghiệp, hộ sản xuất
vay nhằm mục đích xây dựng cơ bản là chính. Hiện tại, thị xã đang chuyển thành
một thị xã công nghiệp, thì cho vay trung và dài hạn chắc chắn sẽ có xu hướng
tăng lên về quy mô và tỷ trọng.
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng đã xây dựng trong cơ cấu tổ chức của mình riêng một phòng
dịch vụ. Điều này cho thấy ngân hàng rất quan tâm đến những mong muốn của
khách hàng để phục vụ. Ngoài ra, ngân hàng còn tiến hành đơn giản và hợp lý
hoá thủ tục, giấy tờ giao dịch, tạo sự thoải mái và thuận tiện cho khách hàng. Với
thái độ lịch sự, tôn trọng khách hàng, phong cách làm việc chuyên nghiệp đã làm
cho số lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng ngày càng tăng, tạo điều kiện
cho ngân hàng mở rộng quan hệ và kiếm tìm thêm các nguồn vốn mới. Hiện tại,
ngân hàng đã mở rộng thêm các loại hình dịch vụ như : bảo lãnh, chuyển tiền,
kinh doanh ngoại tệ… với mong muốn thỏa mãn nhu cầu khách hàng hơn nữa.
Có thể nói trong thời gian đã qua, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Đây là tiền đề, là cơ sở cho việc hoàn thành những
mục tiêu kế hoạch trong năm 2013 của ngân hàng.
2.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU HÚT VỐN
GIAI ĐOẠN 2009-2012
Giai đoạn 2009-2012, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã phải đối mặt với
không ít khó khăn trong việc thực hiện thu hút vốn. Tuy nhiên, với kinh nghiệm
của mình, ngân hàng đã vượt qua những khó khăn và biết khai thác tối đa những
lợi thế của mình trên địa bàn để nguồn vốn thu hút không ngừng tăng lên về cả
số lượng lẫn chất lượng. Kết quả cụ thể như sau:
2.2.1. Thực hiện kế hoạch về quy mô thu hút vốn
Bảng 2.3: Tổng vốn huy động của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
KH TH KH TH KH TH KH TH
Tổng HĐV 461 485 581 651 762 735 899 995
Nguồn: Báo cáo KQKD của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
giai đoạn 2009-2012
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng vốn giai đoạn 2009- 2012
Qua bảng số liệu 3, và biểu đồ 1 ta thấy, từ năm 2009 đến 2012, tổng nguồn
vốn của ngân hàng tăng 2,05 lần, năm 2009 tổng nguồn vốn thu hút được đạt
485 tỷ đồng sang đến năm 2012 tổng nguồn vốn thu hút được đạt 995 tỷ đồng,
bình quân mỗi năm tăng trưởng 124,17%. Theo như kế hoạch thu hút vốn trong
thời kỳ 2009-2012, năm 2009 tổng nguồn vốn thu hút được của ngân hàng là 461
tỷ đồng, năm 2012 tăng lên, đạt899 tỷ đồng, tức là tốc độ tăng trưởng bình quân
mỗi năm theo kế hoạch là 125,05%. Như vậy có thể thấy, trong cả thời kỳ 2009-
2012 ngân hàng đã đạt được kế hoạch về tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
tuy nhiên về quy mô vốn thu hút được vẫn có sự bất ổn định so với kế hoạch.
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã có sự tăng trưởng khá lớn trong nguồn vốn
của mình. Có được điều này là do ngân hàng đã biết phát huy tối đa những ưu
thế của ngân hàng. NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn được coi là một ngân hàng lớn
mạnh trên địa bàn thị xã, bởi đã trải qua quá trình hoạt động và xây dựng uy tín
từ rất lâu. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn còn được biết đến như một
ngân hàng có hệ thống giao dịch rộng khắp, ngân hàng đã cho mở các phòng
giao dịch ở riêng các làng ngề để phục vụ những nơi hoạt động kinh doanh tấp
nập nhất như phòng giao dịch Châu Khê, Đồng Kỵ. Ngoài ra, ngân hàng còn có
phòng giao dịch Đông Ngàn nằm giữa trung tâm thị xã hoạt động cực kỳ năng nổ
và hiệu quả. Sắp tới ngân hàng cũng đang tiến hành mở thêm phòng giao dịch tại
Tam Sơn, nơi đây việc phát triển kinh tế đang diễn ra mạnh, nhanh chóng.
Tuy vậy, nguồn vốn mà NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn thu hút được tăng
trưởng tương đối đều. Trong năm 2010 và 2012 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn có
sự gia tăng đáng kể và hoàn thành vượt kế hoạch Trong năm 2009, 2011có sự
tăng trưởng nguồn vốn nhưng không hoàn thành kế hoạch, bởi:
(1) Năm 2009, dịch bệnh ở lợn, dịch cúm gà, thiên tai, mất mùa… diễn ra
liên tục, người nông dân bị thiệt hại lớn về kinh tế, mà đây lại là những đối
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tượng khách hàng thân thuộc của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn. Chính thế mà
công tác thu hút vốn của ngân hàng đã bị ảnh hưởng xấu.
(2) Năm 2009, năm 2011 cũng là 2 năm có lạm phát tăng cao, trong khi đó
thị trường vàng, ngoại tệ, bất động sản…có sự biến động khó lường. Khách hàng
sẽ cảm thấy gửi tiền vào ngân hàng là kém hấp dẫn hơn là đi đầu tư vào các
hướng khác như việc tích trữ vàng, ngoại tệ, bất động sản chẳng hạn,
(3) Nguyên nhân lớn nữa là trên địa bàn thị xã Từ Sơn đang tỏ ra khá chật
hẹp bởi sự hoạt động của khá nhiều ngân hàng và quỹ tín dụng, chính yếu tố
cạnh tranh này đã làm NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn mất khi khá nhiều nguồn
vốn có thể thu hút được
Năm 2012, nguồn vốn thu hút được của ngân hàng NHNo&PTNT thị xã Từ
Sơn có sự tăng trưởng đáng kể hơn, đạt 995 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là
35.37% so với năm 2011 vượt so với kế hoạch đề ra 110.68%. Những tháng cuối
năm 2012 lãi suất huy động giảm nhẹ do Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước
cũng đã có những chính sách, quyết định kịp thời và quyết liệt nhàm ổn định
kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân
hàng. Từ 24/12/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đưa trần lãi suất huy
động giảm xuống còn 8%/năm. Theo các DN với mức lãi suất huy động 8% thì
họ hy vọng các ngân hàng sẽ cho vay ra ở mức 11-12% .Trước tình hình
đóNHNo&PTNT thị xã Từ Sơn nắm bắt những thuận lợi làm tăng khả năng thu
hút khách hàng.
Tóm lại, qua các phân tích ở trên ta nhận thấy nguồn vốn của NHNo&PTNT
thị xã Từ Sơn khá nhạy cảm với những thay đổi của những yếu tố bên ngoài, đây
là một điều không tốt bởi nó sẽ gây ra tình trạng kém ổn định về nguồn vốn. Từ
những điều đó, ta rút ra các nhận xét:
(1) Trong việc thu hút vốn ngân hàng chủ yếu dựa vào những lợi thế sẵn có
của mình là chính. Đó là uy tín của ngân hàng.
(2) Ngân hàng chưa thực sự chủ động trong công tác thu hút vốn bởi việc
phản ứng khá chậm với các thay đổi của các yếu tố bên ngoài. Nhưng
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã từng bước thay đổi để phù hợp với những biến
động từ bên ngoài.Cụ thể như trong chính sách lãi suất năm 2012 vừa qua, khi
các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn đưa ra các chương trình
khuyến mãi cực kỳ ấn tượng và dài như tặng quà, tăng tiền mới Thì
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn mới dần điều chỉnh lãi suất và đưa ra các chương
trình khuyến mãi nhiều hơn.Nếu khắc phục được những hạn chế này thì kế hoạch
năm 2013 sẽ được hoàn thành tốt trong điều kiện nền kinh tế biến động như hiện
nay.
2.2.2. Thực hiện kế hoạch về cơ cấu thu hút vốn
2.2.2.1 Cơ cấu theo loại tiền gửi
Thực trạng huy động vốn theo hai loại tiền nội tệ và ngoại tệ tại
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn, thời kỳ 2009-2012 được thể hiện qua bảng sau:
Nguyễn Tiến Hoàn Lớp: NHB-K12