Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP: Công ty TNHH Kaset Công nghiệp Mía đường Thái Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 27 trang )

Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Sơ đồ tổng quát của công ty và bộ máy quản lý của tập đoàn KTIS
Hình 1.1 Sơ đồ tổng quát của công ty
SVTH: Nguyễn Minh Sang 1
Báo cáo thực tập
Hình 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý trong công ty
SVTH: Nguyễn Minh Sang
Giám đốc
cấp cao -
chuỗi
cung ứng
Giám đốc
cấp cao -
Hỗ trợ
kinh
doanh
Giám
đốc
điều
hành
TIS
Giám
đốc
điều
hành
KTIS
Giám
đốc
điều


hành
RPE
Giám
đốc
điều
hành
EPPCO
Giám
đốc
điều
hành
EPC
Giám
đốc
điều
hành
KTBP
Trợ

giám
đốc
tài
chính
Trợ lý
giám
đốc
cao
cấp -
Hỗ trợ
kinh

doanh
Trợ

giám
đốc
tài
chính
Giám đốc
cấp cao -
hoạt động
mía
Giám đốc
cấp cao -
kỹ thuật
Phó giám đốc
điều hành -
nhóm KTIS
Giám đốc tài
chính - nhóm
KTIS
Giám đốc điều
hành - mía và
đường
Giám đốc điều
hành - năng
lượng sinh học
và sản phẩm
Kiểm toán nội bộ
Giám đốc điều hành
Ban kiểm toán Ban quản lý Ban quản lý rủi ro Ban đề cử và thù lao

Cổ đông
Hội đồng quản trị Thư ký công ty
2
Báo cáo thực tập
1.2. Tầm nhìn
KTIS Group là một tổ chức hàng đầu với một bản sắc nổi bật tầm cỡ thế
giới. Nó đã duy trì quản trị tốt, tích hợp chặt chẽ ngành nông nghiệp và công nghiệp,
duy trì nhận thức xã hội, giá trị gia tăng, chất lượng đường, các sản phẩm khác, sử
dụng năng lượng sạch và thân thiện với môi để duy trì sự ổn định.
1.3. Nhiệm vụ
Công ty hoạt động kinh doanh với kiến thức và kinh nghiệm, ý tưởng sáng tạo
và tính chuyên nghiệp để tạo ra sự đổi mới và giá trị cho sản phẩm và dịch vụ khác
nhau.
Công ty tạo ra một nguồn nguyên liệu bền vững để hỗ trợ một mạng lưới kinh
doanh tích hợp đầy đủ để sản xuất sản phẩm chất lượng cao, cũng như tạo ra năng
lượng sinh khối sạch và thân thiện với môi.
Công ty tiến hành kinh doanh với đạo đức cao và toàn vẹn trong khi duy trì quản
lý tốt ở cả đầu tư kinh doanh hiện có và mới tạo ra giá trị trong cả hai hình thức tài
chính và phi tài chính cho cộng đồng, các nhà đầu tư, khách hàng, nhân viên, nông dân
và các bên liên quan.
Hình 1.3: Biểu tượng công ty
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
KTIS Group, ban đầu là một nhà phân phối đường, được thành lập bởi ông
Jaroon và bà Hathai Siriviriyakul kể từ năm 1957, sau này trở thành một nhà sản xuất
đường.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
3
Báo cáo thực tập
Từ năm 1967 – 1989
Năm 1967: Nhà máy Ruampol với công suất 2.000 tấn mía mỗi ngày đã được mua.

Năm 1976: Công suất nhà máy Ruampol được mở rộng lên 3.000 tấn mía ngày
Năm 1981: Nhà máy có công suất 6.000 tấn mía mỗi ngày đã được mua
Năm 1983: Khả năng tiếp nhận của máy mở rộng đến 12.000 tấn mía ngày
Năm 1888: Nhà máy Kaset Thái có công suất 5.000 tấn mía mỗi ngày đã được mua.
Ngoài ra, Nhà máy Ruampol được mở rộng đến 10.000 tấn mía ngày.
Năm 1989: Nhà máy Kaset Thái chuyển từ Tha Rua Subdistrict, Quận Tha Ma
ka, tỉnh Kanchanaburi sang Nong Phố Subdistrict, Quận Takhli, tỉnh Nakhon Sawan,
nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong việc mua nguyên liệu cũng như để mở rộng năng
lực sản xuất lên 12.000 tấn mía ngày.
Từ năm 1991- 1997
Năm 1991: Công suất nhà máy Kaset Thái được mở rộng đến 18.000 tấn
mía ngày.
Ngoài ra, nhà máy Ruampol được mở rộng đến 15.000 tấn mỗi ngày.
Năm 1992: Công suất nhà máy Kaset Thái được mở rộng đến 30.000 tấn
mỗi ngày.
Năm 1994: Công suất nhà máy Kaset Thái được mở rộng đến 36.000 tấn
mỗi ngày.
Năm 1995: Công suất nhà máy Kaset Thái được mở rộng đến 40.000 tấn
mỗi ngày.
Năm 1996: Khả năng tiếp nhận của máy mở rộng đến 15.000 tấn mỗi ngày.
Ngoài ra, Nhà máy Kaset Thái được mở rộng đến 42.000 tấn mía ngày.
Năm 1997: Khả năng tiếp nhận của máy mở rộng đến 18.000 tấn mía ngày.
Từ năm 1999-2003
Năm 1999: Công suất nhà máy Kaset Thái được mở rộng lên 45.000 tấn
mía ngày.
Năm 2003: Một nhà máy sản xuất bột giấy tẩy trắng từ bã mía được thành lập -
công ty TNHH môi trường giấy và bột giấy
SVTH: Nguyễn Minh Sang
4
Báo cáo thực tập

Năm 2005: Một nhà máy sản xuất ethanol từ mật được thành lập - công ty
TNHH EkaratPattana
Năm 2010: Công suất nhà máy Kaset Thái được mở rộng đến 48.000 tấn
mỗi ngày.
Ngoài ra, một nhà máy điện được tạo ra bởi sinh khối từ bã mía được thành lập
Năm 2012: Công suất nhà máy Kaset Thái được mở rộng đến 50.000 tấn
mỗi ngày.
Ngoài ra, tổ chức lại cơ cấu cổ đông để trở thành một tập đoàn Kaset Thái
Đường Industry Co, Ltd, là công ty mẹ được thành lập.
Năm 2013: Sinh khối thực vật từ bã mía được Thái Lan Nông Bio Power
Limited đưa vào hoạt động thương mại. Dự án khí sinh học sinh ra từ việc sản xuất
ethanol EkaratPhattana.
Năm 2013 đến nay
Năm 12014: mở rộng công suất nhà máy nông nghiệp Thái Lan 55.000 tấn
mỗi ngày.
1.5. Các ngành có trong công ty
Bên cạnh sản phẩm chính của công ty là đường , hiện nhóm KTIS đã sản xuất
các sản phẩm sinh học, sử dụng các sản phẩm từ sản xuất đường làm nguyên liệu,
chẳng hạn như bột giấy từ bã mía, mật đường ethanolfrom và năng lượng điện từ sinh
khối. Hơn nữa, nhóm KTIS tiếp tục mục đích phát triển các sản phẩm và dịch vụ khác
có liên quan trong tương lai.
1.5.1. Đường
Sản phẩm đường của nhóm KTIS được làm từ mía chất lượng cao, được canh
tác hữu cơ thông qua một quá trình sản xuất sạch và an toàn. Hiện nay, các sản phẩm
đường của nhóm KTIS có thể được phân thành 3 loại: đường thô, đường trắng và
đường tinh luyện.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
5
Báo cáo thực tập
Hình 1.4: Sản phẩm đường

1.5.2. Giấy
Sản phẩm giấy và bột giấy của công ty TNHH bột giấy KTIS thuộc tập đoàn
được làm từ 100% bã mía, có thể thay thế cho nguyên liệu từ cắt cây 33 triệu tấn mỗi
năm. Ngoài ra, quá trình tẩy trắng clo là một quá trình sản xuất thân thiện với môi và
an toàn người tiêu dùng. Hiện nay, nó là sản phẩm bột giấy đầu tiên của Thái Lan đã
được chứng nhận Good Manufacturing Practice (GMP) do tổ chức phân tích mối nguy
và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) công nhận.
Sản phẩm giấy và bột giấy của Công ty TNHH có thể được phân loại thành 2
loại: bột khô và bột giấy ướt.
Hình 1.5: Sản phẩm giấy
1.5.3. Mật
Mật hay dư lượng đường là sản phẩm phụ từ quá trình làm sôi nước đường. Mật
mía là kết quả tối lỏng đặc và dính trong màu sắc và ngọt ngào trong hương vị, có thể
được sử dụng như một nguyên liệu trong các sản phẩm khác nhau, chẳng hạn như thực
phẩm cũng như trong sản xuất ethanol. Hiện nay, nhóm KTIS đã sử dụng một phần
mật đường làm nguyên liệu sản xuất ethanol trong thefactory của nhóm.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
6
Báo cáo thực tập
Hình 1.6: Sản phẩm mật
1.5.4. Phân bón sinh học
Quá trình sản xuất phân bón của tập đoàn KTIS áp dụng các khái niệm về tái
chế các sản phẩm cho hiệu quả tối đa với chất thải tối thiểu.
Hiện nay, tập đoàn KTIS cung cấp chất hữu cơ có nguồn gốc từ quá trình sản
xuất để nông dân trồng mía sử dụng để cải tạo đất, chẳng hạn như cặn bã từ các bộ lọc
trong quá trình sản xuất đường, bùn từ việc sản xuất bột giấy, sản xuất vinassefrom
ethanol và tro từ theboilerused trong sản xuất điện.
Trong tương lai, tập đoàn KTIS có các dự án sử dụng các chất hữu cơ để sản
xuất phân bón sinh học tiêu chuẩn chất lượng để bán cho các nông dân trồng mía với
giá cả hợp lý.

1.5.5. Ethanol.
Sản phẩm ethanol của tập đoàn KTIS sử dụng mật đường làm nguyên liệu, có
thể được phân loại thành 2 loại: rượu công nghiệp và rượu nhiên liệu.
Hình 1.7: Nhà mấy sản xuất ethanol
SVTH: Nguyễn Minh Sang
7
Báo cáo thực tập
1.5.6. Điện
Tập đoàn KTIS đã thành lập một nhà máy điện sinh khối có công suất 60 MW để
bán điện cho Cơ quan Điện lực tỉnh (PEA) bằng cách sử dụng bã mía làm nhiên liệu.
Hình 1.8: Sản phẩm điện
1.5.7. Dịch vụ máy móc nông nghiệp
Tập đoàn KTIS nhấn mạnh và thúc đẩy sử dụng máy móc thiết bị nông nghiệp
bởi vì họ có thể giúp nông dân tăng sản lượng mía và nâng cao chất lượng của cây
mía. Máy móc thiết bị nông nghiệp có thể là một yếu tố để giúp tiết kiệm năng lượng
và tạo điều kiện cho nông dân tiết kiệm thời gian canh tác từ khi bắt đầu trông, phát
triển và thu hoạch mía. Tập đoàn KTIS G cung cấp dịch vụ máy móc nông nghiệp cho
nông dân; dịch vụ cho thuê gồm đội ngũ nhân viên và máy móc nông nghiệp để nông
dân tự hoạt động, đặc biệt là dịch vụ máy móc nông nghiệp cho thu hoạch mía.
Hình 1.9: Máy thu hoạch mía
SVTH: Nguyễn Minh Sang
8
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1. Giới thiệu chung về xưởng điện của công ty
Hiện nay, năng lượng được coi là một yếu tố thiết yếu cho sản xuất và tiêu thụ ở
Thái Lan. Nhận thấy tầm quan trọng của năng lượng, tập đoàn KTIS đã thành lập một
nhà máy điện sinh khối có công suất 60 MW để bán điện cho Cơ quan Điện lực tỉnh
(PEA), sử dụng bã mía làm nhiên liệu.
Công ty có 2 xưởng sửa và bảo dưỡng các loại mơ tơ, động cơ và thiết bị điện

dân dụng và môt phòng điều khiển hệ thống điện.

Hình 2.1: Phân xưởng sữa chữa các thiết bị điện dân dụng và quấn máy biến áp
Hình 2.2: Phân xưởng bảo dưởng các loại động cơ
SVTH: Nguyễn Minh Sang
9
Báo cáo thực tập
Hình 2.3: Nhà kho
2.2. Giới thiệu chung về các máy móc, thiết bị bảo hộ lao động sử dụng
trong xưởng
2.2.1. Thiết bị bảo hộ lao động sử dụng trong xưởng
Để đảm bảo an toàn cho người lao động trước khi vào xưởng lao động thỉ cần
phải có các thiết bị bảo hộ như sau:
- Mũ bảo hộ: mũ này rất cứng có thể tránh cho ngưởi những tổn thương khi va
đạp với vác vật cứng. Mũ cũng được chia làm hai loại để dễ dàng phân biệt giữa công
nhân với kỹ sư.
Hình 2.4: Mũ bảo hộ
Giày bảo hộ: được thiết kế đế rất cứng, những vật sắc và nhọn không thể đâm
thủng được. Mui dày cũng được bỏ thêm một lớp kim loại mỏng nhưng rất cứng, có
thể bảo vệ chân tránh được những vật dụng từ trên cao rớt xuống chân.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
10
Báo cáo thực tập
2.2.2. Thiết bị máy móc sử dụng để quấn động cơ trong xưởng
Các thiết bị dùng để quấn động cơ trong xưởng bao gồm:
- Hệ thống cần cẩu: có thể chịu đựng được với 1 khối lượng là 2.8 tấn có thêt
di chuyển khắp nơi trong xưởng
- Tủ đựng dây đồng, các vật dụng để sấy động cơ.
- Các loại vật dụng cần thiết .
- Máy quấn dây các loại, tùy thuộc vào tiết diện dây đồng và kích thước bối

dây mà ta chọn máy quấn dây cho phù hợp.
- Các vật dụng và đồ nghề cần thiết: cơle, kìm các loại, dao để vót tre nêm, dao
nhựa dùng để đưa dây đồng vào các rảnh của stato,búa các loại (búa sắt, búa cao
su…), dây vải, ống gen các loại…

Hình 2.5: Máy quấn dây
2.3. Các công việc cụ thể trong quá trình thực tập
2.3.1. Quấn động cơ không đồng bộ 3pha
2.3.1.1. Lý thuyết giới thiệu về động cơ
Hình 2.6:Động cơ KĐB 3 pha
- Phần tĩnh – Stato:
SVTH: Nguyễn Minh Sang
11
Báo cáo thực tập
 Lõi thép Stator: được ghép bằng các lá thép kỹ thuật điện hình vành khăn, có
xẻ rãnh ở bên trong để đặt dây quấn Stator. Trường hợp máy có công suất lớn, kích
thước lõi thép lớn thì lõi thép sẽ được ghép từ nhiều lá thép hình rẻ quạt như hình vẽ.
 Dây quấn Stator: là dây điện từ, có thể là dây đồng hoặc nhôm, được quấn
thành các bối dây, tổ bối dây. Tùy theo cuộn dây quấn Stator là 1 pha hay 3 pha mà ta
có động cơ không đồng bộ 1 pha hoặc 3 pha.
- Phần động – Rôtor
 Lõi thép: cũng được ghép bằng các lá thép kỹ thuật điện, có sẻ rãnh ở bên
ngoài để đặt dây quấn rôto.
 Dây quấn: động cơ có cuộn dây rôto nối ngắn mạch gọi là động cơ không
đồng bộ rôto ngắn mạch hay rôto lồng sóc vì có dạng như lồng sóc.
Đối với loại Rôto dây quấn, cuộn dây Rôto nối hình sao (Y), còn 3 đầu được
nối đến 3 vòng góp cố định trên trục, được cách điện với trục và gọi là 3 vành trượt; có
3 chổi than tiếp xúc với 3 vành trượt này để nối ra ngoài. Người ta có thể nối nối tiếp
dây quấn rôto với các điện trở phụ để mở máy và điều chỉnh tốc độ.
Động cơ rôto lồng sóc được dựng phổ biến nhất, lồng sóc được đúc bằng đồng

hoặc nhôm có dạng như hình vẽ.
Hình 2.7: Động cơ rôto lồng sóc
SVTH: Nguyễn Minh Sang
12
Báo cáo thực tập
2.3.1.2. Phương pháp tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn Stato động cơ
không đồng bộ 3 pha và các kiểu quấn thông dụng
Các tham số sử dụng khi lập sơ đồ dây quấn :
 Số rãnh của lõi thép stator : Z
1
 Số cực : 2P
 Số pha : m
 Số mạch nhánh song song : a
 Số vòng dây của một pha : W
1f
 Bước cực :
τ
=
Ρ
2
1
Z
 Số rãnh ứng với mỗi cực của 1 pha: q
 Bước quấn dây : y (Thường tính theo số rãnh)
Từ trường quay trong lõi thép Stato được hình thành do sự phối hợp chiều dòng
điện trong dây quấn của cả 3 cuộn dây (3 pha). Như vậy: trong cuộn dây ba pha, các
rãnh nằn trong một cực được chia làm 3 phần, mỗi phần thuộc về một pha, tạo thành
các nhóm cực – pha dưới mỗi cực.
Dưới mỗi cực có ba nhóm cực - pha. Ngược lại, dưới mỗi một cực thì mỗi pha
chỉ có một nhóm cực – pha (còn gọi là nhóm bối dây hoặc tổ bối dây).

Phương pháp biểu diễn sơ đồ dây quấn đơn giản, trực quan nhất là biểu diễn
bằng sơ đồ trải. Để thiết lập sơ đồ trải dây quấn Stato của động cơ không đồng bộ
người ta tưởng tượng như cắt lõi thép và dây quấn Stato theo một đường dọc theo lõi
thép của máy rồi trải về cùng một mặt phẳng. Khi đó ta có một hình vẽ biểu được các
thông số của cuộn dây:
 Bước quấn dây: y : Đếm được theo số rãnh.
 Bước cực:
τ
: Thể hiện qua cách nối các tổ bối dây.
 Số đôi mạch nhánh song song: a
 Số rãnh dưới một cực của một pha: q
SVTH: Nguyễn Minh Sang
13
Báo cáo thực tập
Hình 2.8: sơ đồ trải dây
Trên sơ đồ trải, cạnh của các bối dây tương ứng trong các rãnh sẽ được biểu
diễn bằng các đoạn thẳng song song, cách đều. Số lượng các đoạn thẳng đúng bằng số
rãnh của lõi thép Stato.
Với cuộn dây quấn 1 lớp, mỗi cạnh của bối dây (cũng chính là các rãnh của lõi
thép Stato) được biểu diễn là một đoạn thẳng vẽ bằng nét liền. Với dây quấn 2 lớp thì
trong mỗi rãnh sẽ có hai cạnh của hai bối dây khác nhau, một cạnh nằm ở phía dưới
đáy rãnh ta gọi là cạnh nằm ở lớp dưới - biểu diễn bằng đường nét đứt, cạnh còn lại
nằm ở phía trên gần miệng rãnh được gọi là cạnh nằm ở lớp trên - biểu diễn bằng
đường nét liền.
Hình vẽ dưới đây biểu diễn các rãnh của lõi thép Stato với số rãnh Z
1
= 24 trong
hai trường hợp dây quấn một lớp và hai lớp:
- Mỗi bối dây trên sơ đồ trải được tạo bởi hai cạnh nằm trong hai rãnh cách
nhau một bước quấn dây y, phần của bối dây nằm trong các rãnh được gọi là các cạnh

tác dụng, phần còn lại của bối dây nối liền hai cạnh tác dụng được gọi là phần đầu nối.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
14
Báo cáo thực tập
Dây quấn một lớp thì cả hai cạnh của bối dây và phần đầu nối được biểu diễn bằng nét
liền. Với cuộn dây quấn hai lớp thì cạnh tác dụng và phần đầu nối nằn ở lớp trên cũng
được biểu diễn bằng nét liền, cạnh tác dụng thứ hai của bối dây sẽ nằm ở lớp dưới của
rãnh khác nên che khuất ta biểu diễn bằng đường nét đứt, phần đầu nối bị các bối dây
khác che khuất cũng được biểu diễn bằng nét đứt.
- Tổ bối dây được tạo bởi một hoặc nhiều bối dây đấu nối tiếp nằm trong
cùng một nhóm cực - pha, các bối dây trong mỗi tổ bối dây được đấu nối tiếp ngay
trong quá trình quấn các bối dây đó. Hình vẽ trên biểu diễn bối dây, tổ bối dây trong
hai trường hợp dây quấn một lớp và hai lớp; với số bối dây trong một tổ bối dây là q=2
- Tổ bối dây trong trường hợp này được tạo bởi các bối dây có kích thước
giống nhau ta gọi là tổ bối dây kiểu đồng khuôn. Nếu các bối dây trong một tổ bối dây
có kích thước khác nhau, bối dây nhỏ nằm trong lòng bối dây lớn, ta có tổ bối dây kiểu
đồng tâm.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
15
Báo cáo thực tập

- Việc đấu nối tiếp các tổ bối dây của các pha sẽ quyết định số cực của động
cơ, vậy là quyết định tốc độ quay của động cơ. Các bối dây sẽ được đấu nối tiếp nhau
theo một trong hai cách là: nối tiếp cùng tên hoặc nối tiếp khác tên.
 Nối tiếp cùng tên: Nghĩa là nối các đầu cùng tên của hai bối dây liên tiếp
với nhau. Với cách đấu nối tiếp cùng tên ta được:
Số cực = Số bối dây
 Nối tiếp khác tên: Các đầu khác tên của
hai bối dây liên tiếp được nối với nhau. Khi đấu nối
tiếp khác tên:

Số cực = 2 x Số bối dây
Qua hai ví dụ trên ta thấy rằng: Cùng với hai bối dây nhưng với hai cách nối
cùng tên và khác tên ta sẽ được số cực khác nhau. Quy luật về mối quan hệ giữa số bối
dây và số cực ở các cách nối sẽ được sử dụng rất nhiều trong quá trình thực hành vẽ sơ
đồ trải của các bộ dây quấn Stato sau này.
Ngoài cách đấu nối tiếp, các bối dây, tổ bối dây còn được thực hiện cách nối song
song. Tương tự như cách đấu nối tiếp, tùy theo cách nối song song các bối dây mà ta có
quan hệ giữa số cực và số bối dây khác nhau.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
16
2P = 2
2P = 4
Báo cáo thực tập
 Nối song song các đầu cùng tên:
Số cực = 2 x Số bối
 Nối song song các đầu khác tên:
Số cực = Số bối dây
2.3.2. Công việc việc chính
 Quấn lại dây các loại động cơ có
công suất khác nhau
- Bước 1: Chuẩn bị động cơ
Hình 2.9 : Các động cơ trong quá trình hoạt động bị đức dây
SVTH: Nguyễn Minh Sang
17
Báo cáo thực tập
- Bước 2: Lấy dây đồng ra khỏi thân động cơ và làm vệ sinh
Có nhiều cách khác nhau để lấy dây đồng ra khỏi động cơ: đối với những động
cơ nhỏ thì chúng ta có thể đục để lấy dây đồng. Còn đối với những động cơ lớn thì
chúng ta dùng máy để lôi dây đồng ra khỏi động cơ.


Hình 2.10: Lấy dây đồng ra khỏi động cơ và vệ sinh động cơ
Sau khi đã lấy dây đồng ra khỏi thân động cơ tiến hành vệ sinh thân động cơ và
các rảnh của lõi thép, lấy các lớp giấy cách điện còn sót lại, lấy giấy nhám chùi sạch các
lãnh của stato, tiến hành rửa toàn bộ thân động cơ và đem vào tủ xấy cho khô nước.
Hình 2.11: Đưa động cơ vào sấy
- Bước 3: Tiến hành do và tính toán số vòng dây của động cơ
SVTH: Nguyễn Minh Sang
18
Báo cáo thực tập
 Tiến hành đo chiều dài dây đồng mỗi bối :tùy thuộc vào mỗi loại động động
cơ , hãng sản xuất thì kích thước mỗi bối sẽ khác nhau .thường thì nhân viên sẽ đo trực
tiếp trên động cơ không cần phải tính toán.
 Tiến hành tính toán số vòng trong mỗi bối .cũng như chiều dài mỗi bối thì
số lượng vòng dây của mỗi động cơ cũng khác nhau.
 Tính toán tiết diện dây đồng.
- Bước 4: Tiến hành quấn
Sau khi đã tính toán song ta tiến hành quấn dây; bước này cung rất quan trọng
nếu như đếm nhầm số vòng dây sẽ ảnh hưởng tới công suất của động cơ cũng như gặp
khó khăn khi bỏ dây đồng vào các rảnh.
Tùy thuộc vào kích thước mỗi bối cũng như tiết diện dây đồng mà ta chọn máy quấn
cho phù hơp. Đối với máy có công suất nhỏ, tiết diện dây đồng nhỏ thì ta quấn dây đôi.
Hình 2.12: Quấn dây
Đối với những động cơ lớn, tiết diện dây đồng to thì cần nhiều người và ghép
nhiều sợi với nhau.
Vd: môtơ năng 1500kg theo tính toán có 6 bối dây mỗi bối có 50 vòng tổ bối
dây nặng 7.8kg, thông số dây đồng cần chọn:
SVTH: Nguyễn Minh Sang
19
Báo cáo thực tập
Hình 2.13: Các thông số

Để quấn dây nhanh hơn người ta dùng cách quấn 1 lần 10 sợi dây đồng có tiết
diện dây giống nhau để quấn một lúc.

Hình 2.14: Quấn dây đồng
- Bước 5: Tiến hành bỏ dây đồng vào các rãnh của stato
Sau khi tiến hành quấn dây song ta tiến hành bỏ dây vào rãnh của stato. Trước
khi bỏ dây vào rãnh, tránh tình trạng nhầm đầu đây cũng như dây đồng cạ vào thân
động cơ làm chợt lớp sơn cách điện ta phải bẻ các góc và uống hai đầu dây cẩn thận,
chính xác. Dùng các dao bằng nhựa để đưa các sợi dây đồng xuống các rãnh của động
cơ. Công đoạn này cần sự chính xác và cẩn thận nếu không sẽ làm chợt lớp sơn cách
điện ảnh hưởng đến chất lượng của động cơ.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
20
Báo cáo thực tập

Hình 2.16: Bỏ dây đồng vào các rãnh của stato
- Bước 6: Tiến hành vẽ sơ đồ nối dây giũa các bối các đầu dây ra va tiến
hành nối dây
Trước tiên, ta phải nối sơ các đầu dây với nhau sau đó dùng VOM để đo thông
mạch giữa các đầu đây và giữa các cuộn dây với thân động cơ. Khi đã đạt yêu cầu rồi
thì tiến hành nối chắc chắn các đầu dây. Dùng chì để hang các múi nối kỹ lại.

Hình 2.17:Vẽ sơ đồ nối dây
Sau khi nối dây xong ta dùng các ống ghen để bọc cách điện các đoạn nối dây
lại cho an toàn.
- Bước 7: Tiến hành cột các bối với nhau
Chúng ta dùng dây vãi bẹ to gấp đôi lại và cột ở hai đầu dây đồng thừa cho dây
đồng khỏi bi bung ra và cũng dùng để giữ lớp giấy cách điện giữa các pha với nhau.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
21

Báo cáo thực tập
Hình 2.18: Cột các bối với nhau
- Bước 8: Đổ chất cách điện, keo dính vào các cuộn dây đồng làm khô
Sau khi cột chặt xong chúng ta tiến hành đổ chất cách diện và keo dính vào các
cuộn dây đồng.
Hình 2.19: Đổ chất cách điện, keo dính vào các cuộn dây đồng
Sau khi đổ toa xong chúng ta tiến hành đưa động cơ vào lò sấy cho khô.
- Bước 9: Kiểm tra và hoàng thiện
Dùng VOM để kiểm tra thông mạch và lắp các chi tiết còn lại vào, cho vận
hành chạy thử.
Sau khi đã kiểm tra xong, chúng ta chuyển động cơ qua xưởng bảo dưỡng để
hoàn thiện động cơ, đưa vào vận hành.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
22
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Thực tập là khoảng thời gian sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã
học được từ trường, lớp vào thực tế; nó giúp sinh viên luyện tập tay nghề, nâng cao
hiệu quả học tập của sinh viên. Sau một tháng thực tập tại công ty Kaset Thai Industry
Sugar Co.,Ltd em học tập được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm bổ ích cho bản
thân.
Nhận xét của bản thân đối với cơ cở thực tập
- Các nhân viên trong công ty có trình độ chuyên môn kỷ thuật cao, hoạt
động tác nghiệp tốt, tinh thần làm việc hăng say và chấp hành tốt các quy chế, quy
định của công ty.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hiện đại.
- Tích hợp nhiều khâu sản xuất mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm tối ưu nguồn
nguyên liệu.
- An toàn lao động được công ty chú trọng hàng đầu.

Bài học cho bản thân
- Học tập được tác phong làm chuyên nghiệp, khoa học.
- Vận dụng được kiến thức lý thuyết của bản thân vào thực hành.
- Làm việc với những máy móc thiết bị hiện đại giúp bổ sung vốn kiến thức
cho bản thân.
Khó khăn trong giao tiếp và sinh hoạt đời sống hàng ngày; điều kiện thời gian
thực tập có hạn; kiến thức và trình độ chuyên môn của bản thân còn nhiều hạn chế vì
vậy trong quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo thực tập bản thân em vẫn còn nhiều
thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô giáo để báo cáo của em
có thể hoàn thiện hơn.
3.2. Các kiến nghị và đề xuất với nhà trường
Trong thời gian học tập và đi thực tập và làm việc tại tâp đoàn KTIS Thai em co
một số đề nghị với nhà trường như sau:
- Thứ nhất về thời gian thực tập, nhà trường có thể tạo điều kiện cho em cũng
như các khóa học sau có thời gian thực tập dài hơn để chúng em có thể tiếp thu nhiều
hơn nữa những kinh nghiệm thực tế để chúng em có một tiền đề cho công việc sau
này.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
23
Báo cáo thực tập
- Thứ hai về các nội dung giảng dạy, các môn học lý thuyết và các môn học
chuyên ngành có thể thay đổi về nội dung giảng dạy lẫn thời gian của các môn học.
Nội dung giảng dạy các môn chuyên nghành của trường có thể đi sâu hơn nữa, thường
xuyên có sự cập nhật những thông tin mới.
- Thứ ba về trang bị của nhà trường, cần tăng cường bổ sung thêm nhiều
trang bị hơn nữa, máy móc thiết bị hiện đại và các linh kiện thực hành nhiều hơn nữa.
SVTH: Nguyễn Minh Sang
24
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
THỰC TẬP 1
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP 9
2.1. Giới thiệu chung về xưởng điện của công ty 9
2.2. Giới thiệu chung về các máy móc, thiết bị bảo hộ lao động sử dụng trong xưởng 10
2.2.1. Thiết bị bảo hộ lao động sử dụng trong xưởng 10
2.2.2. Thiết bị máy móc sử dụng để quấn động cơ trong xưởng 11
2.3. Các công việc cụ thể trong quá trình thực tập 11
2.3.1. Quấn động cơ không đồng bộ 3pha 11
2.3.1.1. Lý thuyết giới thiệu về động cơ 11
2.3.1.2. Phương pháp tính toán vẽ sơ đồ trải bộ dây quấn Stato động cơ không đồng bộ 3
pha và các kiểu quấn thông dụng 13
CHƯƠNG 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 23
3.1. Kết luận 23
3.2. Các kiến nghị và đề xuất với nhà trường 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kaset Thai Industry Sugar
Corporation Public Company Limited
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN
SVTH: Nguyễn Minh Sang

×