Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại văn phòng cục thuế tỉnh Hà Giang. Lưu Bách Tùng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên








LƢU BÁCH TÙNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG







CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014








LƢU BÁCH TÙNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10











Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐỨC THỌ






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu của luận văn
có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn đúng
quy định./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Lƣu Bách Tùng



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm

giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Bùi Đức Thọ,
ngƣời đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và
tận tình giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa
Kinh tế; cán bộ và chuyên viên Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học - Trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều
kiện trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo và cán bộ, công chức Cục Thuế
tỉnh Hà Giang, các Phòng nghiệp vụ chức năng thuộc Cục Thuế tỉnh Hà
Giang đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận văn.
Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Lƣu Bách Tùng





iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài 2
5. Kết cấu luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP 5
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế 5
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế 5
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế 8
1.1.3. Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế 10
1.1.4. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế 11
1.1.5. Phƣơng pháp thanh tra, kiểm tra thuế 12
1.1.6. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 16
1.2. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 18
1.2.1. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thuế trong thanh tra, kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp 18
1.2.2. Quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra thuế 20


iv

1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp 23
1.3.1. Các nhân tố khách quan 23
1.3.2. Các nhân tố chủ quan 25
1.4. Bài học kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của một số
địa phƣơng khác 26
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ Cục Thuế tỉnh Phú Thọ 30
1.5. Khái quát nội dung cơ bản của một số văn bản pháp quy liên quan
đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế 31
1.5.1. Văn bản chung 31
1.5.2. Văn bản của ngành 32
1.5.3. Văn bản của địa phƣơng 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 34
Chƣơng 2: 35
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 35
2.2. Cách tiếp cận 35
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 36
37
2.3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 37
thanh tra, kiểm tra thuế đối với
các doanh nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VĂN PHÒNG CỤC THUẾ TỈNH
HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 41



v
3.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang và cơ cấu tổ chức Cục
Thuế Hà Giang 41
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội 41
3.1.2. Đặc điểm và tính đặc thù ngƣời nộp thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang 43
3.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Hà Giang 44
3.1.4. Tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra thuế ở Văn phòng Cục Thuế
tỉnh Hà Giang 45
3.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang 49
3.2.1. Công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế 49
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế 55
3.2.3. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang thời gian qua 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 75
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI VĂN PHÒNG CỤC
THUẾ TỈNH HÀ GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI 76
4.1. Quan điểm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế 76
77
78
79
79
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang trong thời gian tới 80


vi
4.2.1. Tiếp tục phát triển về số lƣợng, chất lƣợng nguồn nhân lực trong hệ
thống thanh tra, kiểm tra thuế 80

4.2.2. Nhóm các giải pháp về c - 82
4.2.3. Nhóm giải pháp khác 90
4.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp 92
4.3.1. Bổ sung thẩm quyền cho cơ quan thuế 92
4.3.2. Hoàn thiện chế tài xử lý vi phạm hành chính về thuế 93
4.3.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra 93
94
4.3.5. Xây dựng chế độ đãi ngộ đối với công chức làm công tác thanh tra,
kiểm tra thuế 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số lƣợng ngƣời nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế giai
đoạn 2011 - 2013 của Cục Thuế tỉnh Hà Giang 52
Bảng 3.2: Kế hoạch thanh tra thuế giai đoạn 2011 - 2013 của Cục Thuế
tỉnh Hà Giang 54

Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế giai đoạn 2011 - 2013 của Cục
Thuế tỉnh Hà Giang tổng hợp theo số hồ sơ khai thuế 56
Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2011 - 2013 tổng hợp theo số doanh nghiệp kiểm tra 57
Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp thuế giai đoạn 2011 -
2013 của Cục Thuế tỉnh Hà Giang 60
Bảng 3.6: Kết quả thanh tra thuế giai đoạn 2011 - 2013 của Cục Thuế tỉnh
Hà Giang 61
Bảng 3.7: Số liệu kết quả Thanh tra thuế năm 2012 tại Công ty TNHH Trí
Hƣng Hà Giang 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất
trong công tác quản lý thuế, bởi vì thanh tra, kiểm tra thuế là cách thức cơ bản để
cơ quan thuế cảnh báo, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế cũng giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách
thuế và pháp luật thuế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt
nhất vai trò của thuế trong việc đảm bảo số thu cho ngân sách Nhà nƣớc và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế, một trong
những việc mà cơ quan thuế các cấp phải làm là thƣờng xuyên hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Hà Giang đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trƣởng năm sau luôn cao hơn năm trƣớc.
Trong kết quả chung của ngành Thuế tỉnh Hà Giang có phần đóng góp không
nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm
tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Hà Giang vẫn còn những hạn chế nhất định, cần
nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Đặc biệt,

tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang nơi quản lý số thu của các doanh
nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tuy đã có nhiều
cố gắng song vẫn còn những bất cập, chƣa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Văn phòng
Cục Thuế tỉnh Hà Giang” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác thanh tra, kiểm tra
thuế đối với các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp do Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang trực tiếp quản lý trong
giai đoạn từ năm 2011 - 2013. Đề tài không nghiên cứu hoạt động thanh tra,


2
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại tỉnh Hà Giang nhƣng phân cấp
quản lý cho các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận văn là tìm các giải pháp hoàn thiện công
tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh
Hà Giang.
Các mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang; chỉ ra những thành công và
hạn chế cũng nhƣ những nguyên nhân chủ quan, khách quan.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác
thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp; qua đó, góp phần nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Hà Giang.

4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Thanh tra, kiểm tra thuế là chức năng rất quan trọng của hoạt động
quản lý thuế nên thời gian qua ở Việt Nam có rất nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về vấn đề này với sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học,
nhà quản lý, nghiên cứu sinh và học viên cao học. Tiêu biểu là các công trình
nghiên cứu sau đây:
- “Giáo trình Quản lý thuế” của Học viện Tài chính có một chƣơng
viết về thanh tra, kiểm tra thuế (chƣơng 6). Tài liệu này đã cung cấp những
vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế và giới thiệu nghiệp vụ cơ bản của
công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam. Đây là công trình mang tính học
thuật, trang bị lý luận cơ bản để tiếp cận và nghiên cứu chuyên sâu về thanh
tra, kiểm tra thuế.
- Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh với công trình nghiên cứu “Công tác
thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh” trình bày tại Hội


3
nghị tổng kết công tác thuế năm 2011 của Tổng cục Thuế. Công trình này
trình bày về tầm quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế do cơ quan
thuế thực hiện, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Ninh năm 2011, chỉ ra những nguyên nhân của thành công
và hạn chế trong thực tế và đề xuất những định hƣớng giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh. Nhƣ
vậy, công trình này không nghiên cứu toàn diện về công tác thanh tra, kiểm
tra thuế, cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn, mà chỉ tập trung nghiên cứu
sâu thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại tỉnh Quảng Ninh.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Kiểm tra thuế trong điều kiện quản lý thuế
hiện nay tại Cục Thuế Hải Phòng” (2012) của Nguyễn Hữu Thọ. Đề tài này
hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm tra đối với
ngƣời nộp thuế. Từ nghiên cứu lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của

công tác kiểm tra thuế trên địa bàn thành phố Hải Phòng, chỉ ra những bất cập
và nguyên nhân của việc tuân thủ pháp luật về thuế, nhằm đƣa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra thuế ở Cục Thuế Hải Phòng.
- “Tác động của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với công tác quản lý
thuế” của thanh tra Tổng cục Thuế trong báo cáo chuyên đề tại Hội nghị tổng
kết công tác thuế năm 2012 của Tổng cục Thuế. Tác giả phân tích làm rõ các
nội dung liên quan đến kết quả công tác thanh tra thanh tra, kiểm tra thuế
2012, kế hoạch và giải pháp năm 2013 trong toàn ngành Thuế.
- “Thanh tra 585 doanh nghiệp FDI có dấu hiệu chuyển giá” của Tuấn
Việt, Tạp chí Thuế Nhà nƣớc số 45 (355)-Kỳ I/12/2011. Tác giả phân tích
làm rõ các nội dung liên quan đến công tác thanh tra theo chuyên đề chống
chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI trên phạm vi cả nƣớc đến hết năm 2010,
từ đó tập hợp đƣa ra các hành vi vi phạm và các biện pháp tổ chức thực hiện
trong thời gian tới đối với cơ quan thuế các cấp.
- “Cục Thuế tỉnh Thái Bình: Một số kinh nghiệm trong công tác thanh
tra chống chuyển giá” của Xuân Thị Vinh, trang thông tin Cục Thuế tỉnh Thái


4
Bình (thaibinh.gdt.gov.vn) ngày 17/01/2013, tác giả đánh giá tổng quát về nội
dung thanh tra chống chuyển giá, kết quả thực hiện của Cục Thuế tỉnh Thái
Bình, các kinh nghiệm rút ra qua công tác thanh tra, biện pháp hoàn thiện.
- “Hiện đại hóa công tác thanh tra thuế - Kinh nghiệm quốc tế và giải
pháp cho Việt Nam” (2005) của Nguyễn Đẩu- Tổng Cục Thuế;
Ngoài ra còn các công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh
nhất định của thanh tra, kiểm tra thuế nhƣ:
- “Giải pháp khắc phục những bất cập của thuế GTGT” (2011) của
ThS. Nguyễn Thanh Hƣng.
- “Những kiến thức, kỹ năng cần thiết của công chức làm công tác kiểm tra
thuế” (2013) của Lê Minh Nhựt. Cổng thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Kon Tum.

Qua nội dung tóm tắt các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho
thấy, đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào về công tác thanh tra, kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp do Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang trực tiếp
quản lý. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận hoặc một số phần thực tiễn Việt
Nam nói chung thì đã đƣợc đề cập ở nhiều công trình khoa học khác. Đây là
nền tảng lý luận mà luận văn này có thể kế thừa để đi sâu nghiên cứu thực
tiễn hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở Văn phòng Cục
Thuế tỉnh Hà Giang.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4
chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế và những vấn đề
cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2013.
Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp tại Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tƣợng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,

yêu cầu đặt ra đối với đối tƣợng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tƣợng kiểm tra (Học viện Tài chính
(2010), Giáo trình Quản lý thuế, tr214).
Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm
công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tƣợng thanh tra nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật (Học viện Tài chính
(2010), Giáo trình Quản lý thuế, tr214).
Thanh tra là một hoạt động kiểm tra nên giữa thanh tra và kiểm tra có
những điểm giống nhau.
Điểm giống nhau cơ bản của thanh tra và kiểm tra là chúng đều phải
xem xét tình hình thực tế của đối tƣợng nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá
thực trạng tình hình, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp
khắc phục. Do vậy, giữa thanh tra và kiểm tra có thể có cùng nội dung hoặc
phƣơng pháp tiến hành trong những phạm vi công việc nhất định.
Tuy nhiên, giữa kiểm tra và thanh tra có các điểm khác nhau cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tƣợng thanh tra.
Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nƣớc; đối
tƣợng thanh tra là đối tƣợng quản lý của Nhà nƣớc. Chủ thể của kiểm tra có
thể đồng nhất, có thể không đồng nhất với đối tƣợng kiểm tra. Chẳng hạn, khi


6
đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể và khách thể kiểm tra là một. Chủ thể kiểm tra
thuế có thể là cơ quan nhà nƣớc, có thể không phải là cơ quan nhà nƣớc.
Thứ hai, tính chất của thanh tra là một hoạt động quyền lực của cơ quan
quản lý nhà nƣớc. Kiểm tra là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động quyền
lực quản lý nhà nƣớc, mà có thể là hoạt động quản lý đơn thuần.
Thứ ba, mục đích của thanh tra là phát hiện, ngăn chặn những hành vi
trái pháp luật. Mục đích của kiểm tra là phát hiện những sai lệch của đối tƣợng
kiểm tra để điều chỉnh và ngăn chặn những sai lệch ấy (sai lệch có thể là vi

phạm pháp luật, có thể chỉ là không đúng kế hoạch, không đúng yêu cầu, )
Thứ tư, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các
hoạt động kinh tế - xã hội và đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên liên tục.
Hoạt động thanh tra có phạm vi hẹp hơn vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở
giai đoạn sau khi các hoạt động kinh tế - xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh
tra phải giải quyết các “tồn đọng” trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối
với các vi phạm của đối tƣợng kiểm tra.
Thứ năm, về hình thức tổ chức: để tiến hành hoạt động thanh tra phải
thành lập đoàn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể phải thành lập đoàn kiểm
tra, có thể chỉ do một ngƣời tiến hành, không nhất thiết phải thành lập đoàn.
Cũng có trƣờng hợp cấp trên yêu cầu cấp dƣới tự kiểm tra một hoặc một số
nội dung và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.
Công tác thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm khác nhau song đều
là những hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý của Nhà nƣớc.
Việc phân biệt thanh tra và kiểm tra không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà
còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo, tránh sự chồng chéo,
giảm bớt phiền hà cho các đối tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm (Học viện Tài chính
(2010), Giáo trình Quản lý thuế, tr215-216).


7
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tƣợng thanh tra,
kiểm tra là các tổ chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tƣợng nộp thuế bao
gồm mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các
Luật thuế.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì
nó đụng chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tƣợng nộp thuế. Để che

giấu các hành vi trốn thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối
tƣợng nộp thuế thƣờng tìm mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác
thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức của ngƣời cán bộ công chức làm việc
trong lĩnh vực này. Để xác định đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tƣợng thanh
tra, đòi hỏi ngƣời công chức thuế không chỉ nắm chắc các Luật thuế mà còn
phải nắm bắt đƣợc bản chất các hoạt động kinh tế của đối tƣợng thanh tra, tức
là ngƣời công chức thanh tra còn phải có sự am hiểu sâu rộng về kinh tế, giỏi
kế toán, sâu sắc trong tƣ duy lô gíc Đồng thời, ngƣời công chức thanh tra
thuế cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thƣờng xuyên
phải làm việc trong môi trƣờng có sự cám dỗ về vật chất.
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan
đến lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tƣợng trong xã hội. Do đó, công
tác thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực, xử lý đúng ngƣời đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối
tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của
thanh tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt đƣợc


8
mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra thuế, mới làm cho thanh tra, kiểm
tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có đƣợc sự tin tƣởng của quần
chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp
thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo
công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
vì thông qua đó phát huy đƣợc sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân
trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời đƣợc đặt ra trong

công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập
trong quản lý Nhà nƣớc; ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh
những tổn thất nặng nề cho Nhà nƣớc và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật
thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đạt đƣợc yêu cầu này thì công tác thanh
tra, kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình. (Học viện
Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, tr217).
1.1.2. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế
Mục đích của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn
ngừa, xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nƣớc, của nhân
dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cƣờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để đạt đƣợc mục đích trên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân
thủ những nguyên tắc nhất định. Đó là các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nƣớc, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải
tuân thủ pháp luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm
của chủ thể thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm


9
tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và công chức
làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách
nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng sai của đối tƣợng
kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý kiến của
bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận thanh tra, kiểm tra theo đúng

quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên
tắc cao trong công tác thanh tra, kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan
trong công tác thanh tra, kiểm tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng
của đối tƣợng kiểm tra, xử lý đúng ngƣời đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tƣợng nhƣ nó vốn có,
không suy diễn hay quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc
một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra phải
phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tƣợng; vô tƣ, không thiên
lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức
chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
- Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai trong thanh tra, kiểm tra thuế tức là phải thực hiện
phƣơng châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham
gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ
thể nhƣ: Công khai quyết định thanh tra, tiếp xúc công khai với các đối tƣợng
có liên quan và công bố công khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, tùy
trƣờng hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai và hình thức công khai cho


10
phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật ngƣời tố cáo, đảm bảo lợi
ích của Nhà nƣớc và công dân, đảm bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.
Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng
khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân
dân, sử dụng quần chúng nhƣ là những tai mắt của lực lƣợng thanh tra, kiểm

tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý
kiến của mọi đối tƣợng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tƣợng thanh tra,
kiểm tra đƣợc trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các khiếu nại,
tố cáo của công dân.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế là vì trong
qúa trình thanh tra, kiểm tra ngƣời làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí
mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tƣợng không đựơc phép biết sẽ làm
thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ đƣợc báo
cáo cho những ngƣời có thẩm quyền đƣợc biết.
- Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho thanh tra, kiểm tra thuế đạt
đƣợc mục đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm
bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu
sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối tƣợng kiểm tra thực hiện đúng chính
sách thuế. (Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Quản lý thuế, tr218-219)
1.1.3. Yêu cầu đối với thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động có tính chất pháp lý cao, liên quan
đến lợi ích kinh tế và chính trị của nhiều đối tƣợng trong xã hội. Do đó, công
tác thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:


11
Thứ nhất, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan,
trung thực, xử lý đúng ngƣời đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối
tƣợng đƣợc thanh tra, kiểm tra. Đây chính là những yêu cầu hàng đầu của
thanh tra, kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này mới đạt đƣợc
mục đích của công tác thanh tra, kiểm tra thuế, mới làm cho thanh tra, kiểm
tra thuế thực sự trở thành cán cân công lý, mới có đƣợc sự tin tƣởng của quần

chúng nhân dân.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp
thời, tạo điều kiện tốt nhất để quần chúng nhân dân tham gia ý kiến. Đảm bảo
công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế
vì thông qua đó phát huy đƣợc sức mạnh và vai trò của quần chúng nhân dân
trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật. Yêu cầu kịp thời đƣợc đặt ra trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm khắc phục những yếu kém, bất cập
trong quản lý Nhà nƣớc; ngăn chặn đúng lúc các hành vi tiêu cực, tránh
những tổn thất nặng nề cho Nhà nƣớc và nhân dân.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các Luật
thuế, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu
của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đạt đƣợc yêu cầu này thì công tác thanh
tra, kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.4. Phân loại thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế đƣợc chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo
tiêu thức phân loại. Cụ thể nhƣ sau:
- Theo yếu tố thời gian:
+ Thanh tra, kiểm tra thuế thường xuyên: Đây là hoạt động thanh tra,
kiểm tra diễn ra định kỳ, lặp đi lặp lại theo chu kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng
quý hoặc hàng năm. Hoạt động kiểm tra thƣờng xuyên thƣờng đƣợc tiến hành
tại cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của ngƣời nộp thuế và đƣợc thực hiện


12
thƣờng xuyên đối với nội bộ cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
thƣờng xuyên hàng năm thƣờng đƣợc tiến hành tại trụ sở của ngƣời nộp thuế
đối với những ngƣời nộp thuế đƣợc xếp vào nhóm rủi ro cao về thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế bất thường: Đây là một trong những hình
thức chủ yếu của thanh tra trong lĩnh vực xét và giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo của công dân; thƣờng đƣợc tiến hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp

trên, cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra hay do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
- Theo yếu tố phạm vi:
+ Thanh tra, kiểm tra từng phần: thƣờng đƣợc áp dụng với một sắc
thuế nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
+ Thanh tra, kiểm tra toàn phần: Áp dụng trên toàn diện các mặt công
tác của một cơ quan thuế, một cá nhân hay toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế
với tất cả các sắc thuế có liên quan của một đối tƣợng nộp thuế.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra, kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): Công tác kiểm tra các
hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh đƣợc
thực hiện tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: Công việc thanh tra, kiểm
tra đƣợc thực hiện tại trụ sở của ngƣời nộp thuế; cho phép công chức thanh
tra, kiểm tra tiếp cận với tình hình thực tế, tài liệu cụ thể của cơ sở nhƣ sổ
sách chứng từ kế toán, quỹ tiền mặt thực tế, sản phẩm tồn kho thực tế…
1.1.5. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế
Phƣơng pháp thanh tra, kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc phát
huy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Những phƣơng pháp đƣợc sử
dụng trong công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm: Phƣơng pháp vận dụng kỹ
thuật quản lý rủi ro; phƣơng pháp đi từ tổng hợp đến chi tiết; phƣơng pháp đối
chiếu, so sánh; các phƣơng pháp kiểm tra chứng từ gốc; các bổ trợ. Cụ thể
nhƣ sau:


13
1.1.5.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro đƣợc hiểu là những tổn thất
có thể xảy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong
một môi trƣờng, hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro

kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro thanh tra. Trong đó:
- Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong một môi
trƣờng nhất định. Trong thanh tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với
tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc có thực hiện thanh tra thuế
hay không. Khi thanh tra, kiểm tra, để xác định loại rủi ro này, công chức
thanh tra cần phải nắm đƣợc những kiến thức liên quan tới hoạt động của
ngƣời nộp thuế, nhận biết yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tiềm tàng ở các mức độ
tổng thể và chi tiết; xác định rõ mức độ rủi ro tiềm tàng của từng cơ sở kinh
doanh để làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không
chặt chẽ nên không ngăn ngừa đƣợc những sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
Rủi ro kiểm soát cũng nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ thanh tra, kiểm tra
vì nó luôn tồn tại, dù có tiến hành thanh tra, kiểm tra hay không. Ví dụ: Để
giảm việc không vào doanh thu các khoản thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống
kiểm soát nội bộ yêu cầu sử dụng các hóa đơn thu tiền đã đƣợc đánh số sẵn để
ghi nhận các khoản doanh thu bằng tiền. Kết quả kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ cho thấy nhân viên hạch toán các khoản doanh thu này chỉ hạch toán
trong quý đầu của năm kiểm tra. Khi đó, rủi ro kiểm soát xảy ra cao trong 9
tháng cuối năm.
- Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro mà thanh tra thuế không phát hiện
đƣợc qua các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất hiện xuất phát
từ chất lƣợng của hoạt động thanh tra, hay là từ các quy định của pháp luật,
chất lƣợng của quy trình, trình độ công chức thanh tra, kiểm tra thuế.


14
- Rủi ro thanh tra (AR): Là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận
đƣợc chấp nhận nhƣ các báo cáo tài chính trung thực. Rủi ro thanh tra tổng
thể chịu sự tác động của ba nhân tố IR, CR và DR:

AR = IR * CR * DR
Quản lý rủi ro về thuế là một quá trình nhận diện, đánh giá, phân tích
để có phƣơng án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa hóa khả năng
xảy ra khi có hiệu quả tích cực và tối thiểu hóa khả năng xảy ra khi có hiệu
quả tiêu cực. Quản lý rủi ro có thể đƣợc hiểu là quá trình lựa chọn và thực
hiện các giải pháp trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu
đe dọa đến sự thành công của tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo
lƣờng hay đánh giá về quy mô và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một
hiện tƣợng, một vấn đề, trên cơ sở đó lập chiến lƣợc quản lý rủi ro. Nhƣ vậy,
điều quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ƣu tiên mọi nguồn lực vào quản
lý những rủi ro có thể xảy ra tổn thất lớn nhất và những rủi ro có nhiều khả
năng xảy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và ít có
khả năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thực chất
là việc phân loại, đánh giá ngƣời nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu thức
rủi ro về thuế nhằm xác định những ngƣời nộp thế có mức độ tuân thủ thấp và
khả năng gian lận cao về thuế để tập chung nguồn lực thanh tra, kiểm tra theo
nguyên tắc ƣu tiên nguồn lực thanh tra, kiểm tra những ngƣời nộp thuế có thể
mang lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.1.5.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh là phƣơng pháp nghiệp vụ đƣợc sử dụng
chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Công chức thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các
nội dung cần thanh tra, kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực
của nội dung cuộc kiểm tra: đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị đƣợc kiểm tra
với đơn vị khác; đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ kế toán


15
tổng hợp với chi tiết, giữa số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực tế,

giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ sách, chứng từ với chuẩn mực kế toán…
1.1.5.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Phƣơng pháp này gọi là phƣơng pháp kiểm tra ngƣợc chiều, khi kiểm
tra thì kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết đến tổng
hợp nhƣ trình tự hạch toán kế toán. Kiểm tra từ tổng hợp tới chi tiết giúp công
chức phát hiện những mâu thuẫn, những vấn đề chính, những bất thƣờng để
tiến hành thanh tra, kiểm tra, tránh dàn trải không trọng tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp đƣợc tiến hành với các số liệu đã đƣợc tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tài chính (Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ), rút ra nhận
xét tổng quát và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
1.1.5.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng:
- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh;
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: Chứng từ thu, chứng từ chi tiền
mặt; chứng từ nhập xuất vật tƣ…;
- Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
1.1.5.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ
Các phƣơng pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm:
- Phƣơng pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và không gây trở
ngại những công việc có liên quan đến nội dung thanh tra tại hiện trƣờng.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Nhằm thu thập thông tin từ những ngƣời có
quan hệ trực tiếp đến nội dung thanh tra.
- Phƣơng pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phƣơng pháp phối hợp
kiểm tra nhiều nguồn): Theo phƣơng pháp này, số liệu đƣợc đối chiếu với
nhiều nguồn, nhiều nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc.

×