Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện diên khánh – tỉnh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM THỊ THU TÂM

ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
DIÊN KHÁNH – TỈNH KHÁNH HOÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM THỊ THU TÂM

ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
DIÊN KHÁNH – TỈNH KHÁNH HOÀ

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế chính trị
: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ ANH TUẤN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn: “Đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Diên Khánh – Tỉnh Khánh Hoà”, là công trình nghiên cứu của
chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời
gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Anh Tuấn.
Tác giả Luận văn

Phạm Thị Thu Tâm


Mục lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu - hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................... 8
1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 8
1.1.1. Nông thôn là gì ? ............................................................................................ 7
1.1.2. Các lý thuyết về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ........................... 9

1.1.3. Nông thôn mới là gì ? ...................................................................................13
1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới .............................................................16
1.1.5. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội .........................17
1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng nông thôn mới ..................18
1.2.1. Sự cần thiết khách quan trong xây dựng nông thôn mới ..............................18
1.2.1.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới giữ vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước .......................................................18
1.2.1.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới góp phần củng cố và phát triển cơ
sở hạ tầng cho xã hội XHCN trong thời kỳ quá độ-từ các yếu tố vật chất kỷ thuật
cho đến các nhân tố xã hội ......................................................................................20
1.2.2. Mục tiêu chiến lược của chương trình xây dựng nông thôn mới ..................22
1.2.3. Những nguyên tắc và tiêu chí thực hiện xây dựng nông thôn mới
ở Việt Nam ..............................................................................................................28
1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương ..........................32
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Củ Chi, TPHCM ....................................................32
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai ......................................33
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hoà....................................34
1.3.4. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở các địa


phương nêu trên ......................................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HUYỆN DIÊN KHÁNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .............. 39
2.1. Khái quát đặc diểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến xây dựng nông
thôn mới tại huyện Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hoà................................................39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................39
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..............................................................................41
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Diên Khánh ...........................45
2.2.1. Sơ lược quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Diên Khánh - Tỉnh Khánh Hoà ...............................................................................45

2.2.2 Việc thực hiện các nội dung của chương trình xây dựng nông thôn mới ở
Diên Khánh trong thực tế ........................................................................................47
2.2.2.1. Việc thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý .................................45
2.2.2.2. Việc thực hiện công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới ...48
2.2.2.3. Việc triển khai nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân

.................................................................................................................50

2.2.2.4. Việc triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu và huy động nguồn lực.....
56
2.2.2.5. Việc triển khai nội dung phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi
trường

.................................................................................................................61

2.3. Đánh giá việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở Diên Khánh
- Tỉnh Khánh Hoà ...................................................................................................67
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................67
2.3.2. Những khó khăn, bất cập, hạn chế ................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân của những bất cập và hạn chế .................................................75
Chương 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DIÊN
KHÁNH - TỈNH KHÁNH HOÀ..........................................................................81
3.1. Những quan điểm cơ bản .................................................................................81
3.2. Phương hướng và mục tiêu trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hoà .................................................................................85


3.2.1. Những định hướng cơ bản ............................................................................85

3.2.2. Những mục tiêu chủ yếu ...............................................................................86
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Diên Khánh - tỉnh Khánh Hoà trong những năm tới .............................................90
3.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống chỉ đạo, điều hành quản lý trong xây
dựng nông thôn mới ................................................................................................ 90
3.3.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,vận động xây dựng nông thôn mới ......... .91
3.3.3. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo ở
địa phương ............................................................................................................. .93
3.3.4. Hoàn thiện công tác quy hoạch, thay đổi cơ cấu kinh tế trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn................................................................................................... .94
3.3.5. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.......................................................................................... .95
3.3.6. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường .............................................. .96
Kết luận..................................................................................................................99
Tài liệu tham khảo


1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

HTX


Hợp tác xã

2

NTM

Nông thôn mới

3

KT-XH

Kinh tế - xã hội

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá

6

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

7

THCS

Trung học cơ sở

8

KTTT

Kinh tế thị trường

9

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

10

SX-KD

Sản xuất - kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - HÌNH
Bảng 2.3: Hiện trạng thủy lợi huyện Diên Khánh .................................................. 57
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện tiêu chí điện nông thôn .......................................... 58
Bảng 2.5: Hiện trạng trường đạt chuẩn quốc gia .................................................... 59



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những định hƣớng lớn để sớm đạt đƣợc mục tiêu nƣớc ta cơ bản
trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, đƣợc nêu trong Báo cáo chính trị
tại Đại hội lần thứ XII của Đảng là tạo đƣợc sự đột phá trong công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo
hƣớng khai thác tiềm năng, lợi thế và hội nhập kinh tế quốc tế thực hiện quá trình
xây dựng nông thôn mới hiệu quả. Đây là chủ trƣơng đúng đắn nhằm nâng cao hơn
nữa năng lực sản xuất cũng nhƣ nâng cao đời sống của ngƣời dân nông thôn, nhất là
trong điều kiện nền nông nghiệp nƣớc ta đang đứng trƣớc nhiều thách thức của quá
trình hội nhập.
Hơn 30 năm đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN,
nhận thức về mô hình KTTT định hƣớng XHCN ở nƣớc ta từng bƣớc đƣợc nâng
cao; các nền tảng cơ bản của nền KTTT định hƣớng XHCN đƣợc hình thành và
từng bƣớc phát triển. Và cũng hơn 30 năm đó, khu vực nông thôn đã có bƣớc phát
triển đáng kể, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng đa dạng, phong
phú, đời sống vật chất, tinh thần của cƣ dân nông thôn ngày càng đƣợc nâng cao.
Tuy nhiên, trong xu thế Việt Nam ngày càng hội nhập vào khu vực Châu Á và thế
giới: xóa cấm vận của Hoa Kỳ (1995), ký hiệp định thƣơng mại song thƣơng Việt
Nam – Hoa Kỳ (2001), là thành viên của tổ chức Thƣơng Mại thế giới (2007), là
thành viên của cộng đồng kinh tế Aean (ACE) tháng 12/2015... thì sức ép của hội
nhập và phát triển ngày một lớn, đặt ra yêu cầu rất cao đối với nền kinh tế nƣớc ta,
trong đó nông nghiệp là lĩnh vực phải đối diện với nhiều thách thức nhất, đồng thời
đòi hỏi phải có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các
vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa nông thôn.
Có thể nói, chủ trƣơng, chính sách phát triển toàn diện kinh tế, xã hội, văn

hóa ở nông thôn có vai trò quan trọng trong việc giúp đất nƣớc phát triển toàn diện
theo hƣớng hiện đại; giúp các địa phƣơng trong cả nƣớc có đƣợc sự phát triển đồng
bộ, hài hòa. Do đó, thực hiện chƣơng trình Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ


2

chính trị cấp bách hàng đầu của toàn hệ thống chính trị, mà nhất là đối với các cấp
cơ sở. Là đơn vị hành chánh cấp huyện của tỉnh Khánh Hòa, Diên Khánh là huyện
có điều kiện địa lý tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Trải qua
gần 40 năm khôi phục sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn sau chiến tranh,
huyện Diên Khánh đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng ở mức cao, cơ cấu nông nghiệp
có bƣớc chuyển dịch tích cực, đa dạng hoá sản phẩm, chất lƣợng nhiều loại sản
phẩm nông nghiệp ngày một tăng; Sản phẩm nông nghiệp đã góp phần giải quyết an
ninh lƣơng thực và nhu cầu của ngƣời dân, một số mặt hàng đã có giá trị xuất khẩu;
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đƣợc tăng cƣờng, bộ mặt nông thôn có
nhiều thay đổi đáng kể.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nhƣ trên, khu vực nông thôn huyện Diên
Khánh vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế nhƣ:
-

Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm, tăng trƣởng chƣa đồng đều,

thiếu vững chắc, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề chƣa cao, quan hệ hợp tác trong sản xuất, kinh doanh còn hạn
chế; Tại một số xã vùng nông thôn phát triển vẫn chƣa theo quy hoạch, quản lý và
sử dụng đất đai hiệu quả không cao.
-

Đời sống vật chất, tinh thần của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Từ


trung tâm huyện đến các điểm dân cƣ, các công trình hạ tầng kỷ thuật, các cơ sở
kinh tế đến các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng, trong quá
trình xây dựng, còn nhiều khiếm khuyết và chƣa phát huy hết chức năng của chúng.
-

Trật tự an toàn xã hội một số điểm còn diễn biến phức tạp; Tình trạng ô

nhiễm môi trƣờng sinh thái có chiều hƣớng gia tăng, nhất là, khi ở Huyện có sự phát
triển của nhiều khu công nghiệp. Tuy đã tạo đƣợc nhiều công ăn việc làm cho ngƣời
dân ở đây, nhƣng tình trạng ô nhiễm cũng tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội nói chung, theo đó, tác động tiêu cực làm chậm việc thực hiện chủ trƣơng
xây dựng nông thôn mới.


3

Là một chƣơng trình ở tầm quốc gia nhằm hiện thực hóa công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Xây dựng nông thôn mới đang diễn ra mạnh
mẽ trong phạm vi cả nƣớc. Trong khi đó, tại Khánh Hòa, Diên Khánh là một trong
những huyện thuần nông, việc quan tâm nghiên cứu lý luận, khảo sát và đánh giá
thực tiễn, tìm giải pháp phù hợp để tăng cƣờng tính hiệu quả của chƣơng trình Xây
dựng Nông thôn mới ở đây là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Đẩy mạnh
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Huyện Diên Khánh - Tỉnh
Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế chính trị của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Những nội dung liên quan nông thôn mới đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu
dƣới nhiều góc độ, đối tƣợng, phạm vi, thời điểm, địa điểm khác nhau; Qua tham
khảo, các tác giả đã nêu những vấn đề liên quan đến nông thôn mới nhƣ sau:
- Hồ Xuân Hùng (2011), với bài viết “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp
cách mạng lâu dài của Đảng và nhân dân ta” đƣợc đăng trên trang web

. Bài viết đã nêu rõ Nội dung nông thôn và NTM XHCN
Việt Nam đƣợc thể hiện ở ba chức năng: chức năng về sản xuất nông nghiệp, gìn
giữ bản sắc truyền thống văn hóa dân tộc và bảo đảm môi trƣờng sinh thái. Tác giả
cũng nhấn mạnh một số biện pháp và điều kiện nhằm thực hiện 19 tiêu chí Quốc gia
về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay.
- Đỗ Kim Dung, Kim Thị Chung (2012) với bài viết “Chƣơng trình nông
thôn mớ ở V ệt Nam một số vấn đề đặt ra và k ến nghị” trên tạp chí Phát tr ển k nh
tế, số 262, tr.3-10.

à v ết chỉ ra những bất cập và đề xuất một số g ả pháp về

chính sách nhằm hoàn th ện chƣơng trình nông thôn mớ ở nƣớc ta.
- Vũ Văn Phúc (2012), trong cuốn sách "Xây dựng nông thôn mới những vấn
đề lý luận và thực tiễn" NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội với nhiều bài viết của các
nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ƣơng, các địa phƣơng, các ngành, các cấp
về xây dựng NTM, với những nội dung nhƣ: Những vấn đề lý luận chung và kinh
nghiệm quốc tế về xây dựng NTM, đặc biệt thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam


4

đƣợc trình bày khá phong phú về thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở một số tỉnh:
Lào Cai, Nghệ An, Phú Thọ, Ninh Bình, Thái Nguyên, Lai Châu...
- Lê Quốc Lý, trong cuốn sách "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn - Vấn đề và giải pháp" (2012) khẳng định, bên cạnh những thành tựu đã
đạt đƣợc, tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cũng phát sinh nhiều vấn
đề phức tạp nhƣ sự bất cập trong các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn,
giữa quá trình đô thị hóa với quá trình phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn;
mâu thuẫn giữa lợi ích công nghiệp với nông nghiệp; giữa thành thị với nông thôn,
giữa quá trình đô thị hóa với quá trình phát triển nông thôn, xây dựng NTM; mâu

thuẫn giữa nền nông nghiệp dựa trên tri thức khoa học với sự bảo tồn giá trị và tri
thức nông nghiệp truyền thống, giữa hàng hóa nông nghiệp hiện đại đƣợc sản xuất
bởi những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và cơ giới hóa với những sản phẩm nông
nghiệp mang sắc thái vùng, miền tự nhiên có giá trị chênh lệch cao. Cuốn sách
nghiên cứu toàn diện về kết quả và tác động của tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam, trong đó có những yếu tố hình thành nên diện mạo NTM.
- Nguyễn Thị Tố Quyên, trong cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong mô hình tăng trƣởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020" (2012) đã đề cấp
đến vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trƣớc những bối cảnh, cơ
hội và thách thức trong mô hình tăng trƣởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết về nông
nghiệp, nông thôn đã đƣợc phân tích qua ba trƣờng phái chính đó là: thứ nhất, đề
cao vai trò của nông nghiệp, coi nông nghiệp là cơ sở hay tiền đề cho quá trình công
nghiệp hóa; thứ hai, với quan điểm tiến thẳng vào công nghiệp hóa, đô thị hóa; thứ
ba, với tƣ tƣởng kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp và công nghiệp, nông thôn và đô
thị trong quá trình phát triển. Ngoài ra, cuốn sách còn phân tích thực trạng một số
điểm nổi bật về nông nghiệp, nông thôn, nông dân từ năm 2000 đến nay trên các
mặt thành công và những vấn đề tồn tại chủ yếu của nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong mô hình tăng trƣởng kinh tế hiện nay.


5

- Trần Ngọc Ngoạn, trong cuốn sách "Phát triển nông thôn bền vững những
vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới" (2008), đã tiếp cận đến những vấn đề lý
luận và kinh nghiệm trong phát triển nông thôn bền vững; làm rõ đƣợc những vấn
đề: phát triển nông thôn bền vững - một yêu cầu phát triển mới của các quốc gia
trên thế giới; khung khổ lý thuyết làm cơ sở cho phát triển bền vững nông thôn và
một số kinh nghiệm quốc tế trong việc ứng dụng các phƣơng pháp nhằm phát triển
bền vững nông thôn. Trong đó, phát triển nông thôn bền vững đƣợc đề cập thể hiện
trên 3 trụ cột chính: một là, phát triển bền vững kinh tế nông thôn; hai là, phát triển

bền vững xã hội nông thôn; ba là, tăng cƣờng bảo vệ, quản lý môi trƣờng tự nhiên.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã làm rõ và đƣa ra những luận cứ
khoa học cùng với những kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng và phát triển nông
thôn mới. Đây là nguồn tƣ liệu quý giúp tác giả kế thừa trong quá trình nghiên cứu
đề tài của mình.
Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có một nghiên cứu nào đề cập tới vấn đề xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Do đó, tác
giả chọn đề tài này nhằm góp phần luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn đã và
đang đặt ra đối với việc đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở nơi đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
xây dựng nông thôn mới, vận dụng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn mới ở
Huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa theo hƣớng văn minh, hiện đại và bảo vệ thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những thuận lợi, khó khăn
ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Diên Khánh, luận văn
hƣớng đến việc đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế


6

- xã hội của địa phƣơng theo 19 tiêu chí, xác định những kết quả đạt đƣợc, những
hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
- Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số quan điểm,
phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới gắn với bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới ở huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Phạm vi về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi huyện
Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, có liên hệ với một số địa phƣơng khác để rút ra
những bài học kinh nghiệm cần thiết.
Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian thực hiện
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh, từ năm 2010
đến năm 2016, định hƣớng đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, luận văn chú trọng sử dụng các phƣơng pháp đặc thù của kinh tế
chính trị học Mác – Lenin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối quan điểm của Đảng
và nhà nƣớc Việt Nam về xây dựng nông thôn và nông thôn mới kết hợp logic với
lịch sử; đồng thời sử dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phân tích với
tổng hợp, thống kê so sánh...Trong đó, phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học đƣợc
sử dụng và quán triệt trong toàn bộ luận văn.
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học: Dựa vào thực t ễn trong quá trình
xây dựng nông thôn mớ trên địa bàn huyện D ên Khánh để rút ra những kết luận về
thành tựu, hạn chế và đề xuất các g ả pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng và
phát tr ển nông thôn mớ h ện nay ở nƣớc ta.


7

- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân
tích, tổng hợp so sánh, bảng biểu minh họa.
- Phƣơng pháp thống kê: Tập hợp các dữ liệu thống kê về phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Diên Khánh trong giai đoạn từ 2010 – 2015,

thể hiện qua các số liệu về: giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, dân số, lao động, thu
nhập bình quân đầu ngƣời,…
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở các số l ệu thu thập
đƣợc về tình hình phát triển nông nghiệp của huyện Diên Khánh, tiến hành các phân
tích, đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển nông thôn mới trên địa bàn huyện
và luận giải các vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp về lý luận thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn cấp huyện.
Thứ hai, đánh giá thực trạng và nhận diện những vấn đề đang đặt ra đối với
xây dựng nông thôn mới ở huyện Diên Khánh.
Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh – tỉnh Khánh
Hoà đến năm 2025.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu; kết luận; các bảng, biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chƣơng, nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới.
Chƣơng 2: Thực trạng chƣơng trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa và những vấn đề đặt ra.
Chƣơng 3: Quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm đẩy mạnh chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa.


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. KHÁI NIỆM NÔNG THÔN VÀ NÔNG THÔN MỚI
1.1.1. Nông thôn là gì?
Theo tổ chức Nông lƣơng Liên hợp quốc (FAO), có thể định nghĩa nông thôn
theo hai phƣơng pháp:
Thứ nhất, thành thị đƣợc xác định bởi luật, theo đó, là tất cả những trung tâm
của tỉnh, huyện và các vùng còn lại đƣợc định nghĩa là nông thôn.
Thứ hai, sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát đƣợc để xác
định vùng thành thị.
Việt Nam theo phƣơng pháp thứ nhất để phân định thành thị, nông thôn.
Theo đó, nông thôn theo quy định về hành chính và thống kê của Việt Nam là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là
khu vực thành thị).
Theo truyền thống và phổ biến hiện nay thì nông thôn là nơi định cƣ của
những ngƣời sống chủ yếu bằng nghề nông, đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, một
số ít ngƣời sống bằng nghề phi nông nghiệp, thƣờng là nghề do cha ông để lại và
phân công lao động xã hội chƣa cao, trình độ chuyên môn thấp, kinh tế nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
Nông thôn đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sinh thái bao gồm các
tài nguyên đất, nƣớc, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật.
Nông thôn là nơi lƣu giữ và bảo tồn những di sản văn hóa quốc gia nhƣ phong tục
tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền
thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh... Trong mối quan hệ
ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời ở nông thôn Việt Nam, các hành vi của mỗi


9

cá nhân thƣờng đƣợc đặt trong các thiết chế xã hội (gia đình, dòng họ, làng xóm...)
làm cho vai trò của cộng đồng trở nên mạnh mẽ và cá nhân trở nên nhỏ bé. Sức
mạnh của cộng đồng làng xã thể hiện cả trong quan hệ giữa các thành viên và

những thành viên ngoài cộng đồng.
Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc; đồng thời, là khu vực
giải trí, du lịch sinh thái phong phú, hấp dẫn đối với mọi ngƣời. Ngoài ra nông thôn
khác với đô thị ở chỗ ở đó có mật độ dân cƣ thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị thƣờng và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Đến nay, khái niệm nông thôn đƣợc thống nhất với quy định tại Thông tƣ số
54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Nhƣ vậy, nông thôn là một vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó có nhiều
nông dân.Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trƣờng trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hƣởng của các tổ chức
khác, phân biệt với đô thị.
Nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
đất nƣớc - một nƣớc sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, với hơn 70% dân cƣ sinh
sống và làm việc chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, phát triển nông thôn
đã, đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc phát
triển kinh tế xã hội đất nƣớc.
1.1.2. Các lý thuyết về phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất có những nét đặc thù, là ngành sản xuất gắn với
sinh vật (cây trồng, vật nuôi), bị chi phối bởi quy luật sinh học, các điều kiện ngoại
cảnh (đất đai, thời tiết - khí hậu) và là ngành sản xuất ra sản phẩm tất yếu để xã hội
tồn tại và phát triển, vì thế từ lâu rất đƣợc các nhà kinh tế quan tâm và đƣợc đề cập
nhiều trong các lý thuyết kinh tế, nhất là trong các mô hình phát triển kinh tế của
các nƣớc chậm phát triển hiện đang tiến hành công nghiệp hoá.
Lý thuyết nhị nguyên do nhà kinh tế học người Mỹ gốc Jamaica A.Lewis chủ
xướng. Lý thuyết này cho rằng ở các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế song song


10


tồn tại: khu vực truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và có đặc trƣng là rất
trì trệ, năng suất lao động rất thấp (năng suất lao động biên tế xem nhƣ bằng không)
và lao động dƣ thừa; khu vực công nghiệp hiện đại có đặc trƣng năng suất lao động
cao và có khả năng tự tích lũy. Do lao động dƣ thừa nên việc chuyển một phần lao
động thặng dƣ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp không gây ảnh
hƣởng gì đến sản lƣợng nông nghiệp. Do có năng suất lao động cao và tiền công cao
hơn nên khu vực công nghiệp thu hút lao động dƣ thừa từ khu vực nông nghiệp
chuyển sang, và do lao động trong khu vực nông nghiệp quá dƣ thừa và tiền công
thấp hơn nên các ông chủ công nghiệp có thể thuê mƣớn nhiều nhân công mà không
phải tăng thêm tiền công, lợi nhuận của các ông chủ ngành càng tăng; giả định rằng
toàn bộ lợi nhuận sẽ đƣợc đem tái đầu tƣ thì nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất
trong khu vực công nghiệp ngày càng tăng lên.
Nhƣ vậy, có thể rút ra từ lý thuyết này một nhận định là để thúc đẩy sự phát triển,
các quốc gia đang phát triển cần phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại bằng
mọi giá mà không quan tâm đến khu vực truyền thống. Sự tăng trƣởng của khu vực
công nghiệp tự nó sẽ thu hút hết lƣợng lao động dƣ thừa trong nông nghiệp chuyển
sang và từ trạng thái nhị nguyên, nền kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế công
nghiệp phát triển.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở châu Á gió mùa của nhà kinh tế Haroy
Toshima người Nhật, ông nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực dựa trên những
đặc điểm khác biệt của các nƣớc Châu Á so với các nƣớc Âu – Mỹ, đó là nền nông
nghiệp lúa nƣớc có tính thời vụ cao, vào thời gian cao điểm của mùa vụ vẫn có hiện
tƣợng thiếu lao động và lại dƣ thừa nhiều trong mùa nhàn rỗi. Nội dung chủ yếu của
lý thuyết này là:
+ Giữ nguyên lao động nông nghiệp, song phải tạo nhiều việc làm trong những
tháng nhà rỗi (tăng vụ, đa dạng hóa vật nuôi cây trồng, mở mang nhiều ngành nghề
mới để tạo việc làm tăng thu nhập).
+ Thực hiện CNH nông nghiệp: xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất (điện, nƣớc, giao
thông, thông tin liên lạc), phát triển công nghiệp chế biến và cơ sở hạ tầng xã hội



11

(giáo dục, y tế, văn hóa) cho nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc năng suất lao động cao...
Từ đó sẽ cải thiện đời sống nông dân, văn minh hóa nông thôn và kinh tế sẽ tăng
trƣởng, lại tránh đƣợc sức ép về nhiều mặt đối với đô thị.
Ông đồng ý với Lewis rằng khu vực nông nghiệp có dƣ thừa lao động, nhƣng theo
ông thì điều đó không phải lúc nào cũng xảy ra, đặc biệt là lúc thời vụ căng thẳng
thì khu vực nông nghiệp còn thiếu lao động. Vì vậy, quan điểm của Lewis cho rằng
sự dƣ thừa lao động nông nghiệp có thể chuyển sang khu vực công nghiệp mà
không làm giảm sản lƣợng nông nghiệp là điều không thích hợp với đặc điểm châu
Á, nhất là những vùng lúa nƣớc, ở đây sản lƣợng nông nghiệp đƣợc tạo ra phụ thuộc
nhiều vào đỉnh cao của thời vụ - ở những thời điểm không có dƣ thừa lao động.
Oshima cũng cho rằng về mặt lý thuyết thì trƣờng phái tân cổ điển hòa toàn đúng
khi họ đặt vấn đề ngay từ đầu phải đồng thời quan tâm đầu tƣ cho cả hai khu vực
công nghiệp và nông nghiệp hoặc là ông cũng đồng ý với quan điểm của Ricardo
cho rằng một mô hình phát triển phải đƣợc bắt đầu từ hiệu suất nông nghiệp hoặc từ
khả năng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp để nhập khẩu lƣơng thực. Nhƣng
Oshima cho rằng quan điểm của trƣờng phái tân cổ điển và hƣớng thứ 2 trong quan
điểm của Ricardo là khó thực hiện đƣợc nếu không nói là thiếu thực tế trong điều
kiện của các nƣớc đang phát triển. Oshima đã phân tích mối quan hệ của hai khu
vực trong sự quá độ về cơ cấu từ nền kinh tế do nông nghiệp chiếm ƣu thế sang nền
kinh tế công nghiệp.
Học thuyết giá trị thặng dự của K.Mark. Theo đuổi giá trị thặng dƣ là động
lực cao nhất và không có giới hạn của từng nhà tƣ bản và cả nền sản xuất tƣ bản chủ
nghĩa. Nó thúc đẩy các nhà tƣ bản tìm nơi đầu tƣ có lợi và thúc đẩy việc ứng dụng
các thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ. Chính vì vậy, C.Mác đã khẳng định:
“Sản xuất giá trị thặng dƣ hay lợi nhuận là quy luật tuyệt đối của phƣơng thức này”.

Khi nghiên cứu sản xuất giá trị thặng dƣ tƣơng đối ta thấy rõ nhờ ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, tăng sức sản xuất của lao động trƣớc hết trong những ngành sản
xuất ra tƣ liệu sản xuất để sản xuất ra tƣ liệu sinh hoạt, với độ dài ngày lao động
không đổi, thời gian lao động tất yếu rút ngắn lại, thời gian lao động thặng dƣ tăng


12

lên, nhờ đó tăng khối lƣợng giá trị thặng dƣ tƣơng đối, thậm chí còn có thể rút ngắn
ngày lao động mà vẫn thu đƣợc khối lƣợng giá trị thặng dƣ nhiều hơn trƣớc. Từ đó,
đời sống của ngƣời lao động đƣợc cải thiện, nhƣng mức độ bóc lột lao động không
công lại tăng hơn trƣớc. C.Mác cũng đã từng dự báo, khoa học sẽ trở thành lực
lựơng sản xuất trực tiếp, nhờ khoa học kỹ thuật con ngƣời sẽ ngày càng đƣợc giải
phóng khỏi những lĩnh vực trực tiếp sản xuất mà sẽ làm chức năng điều khiển quá
trình sản xuất. Ở Việt Nam qua thực tiễn của hơn 20 năm đổi mới, cùng với sự phát
triển của các thành phần kinh tế, tiềm lực kinh tế đất nƣớc không ngừng tăng lên,
đời sống nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể, đồng thuận xã hội tăng lên, an ninh chính
trị ổn định, uy tín của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế tăng cao, nhân dân ta ngày càng
phấn khởi, tin tƣởng hơn vào đƣờng lối kinh tế của Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu và cơ hội thì những khó khăn, những nguy cơ và thách thức vẫn
còn nhiều. Điều đó cho thấy cần phải quán triệt tốt hơn nữa tƣ tƣởng phát triển nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Lý thuyết các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow, còn đƣợc gọi là mô
hình suy diễn lịch sử, đã chia tiến trình kinh tế thành năm gian đoạn: Giai đoạn xã
hội truyền thống (nông nghiệp là nền tảng của nền kinh tế), giai đoạn chuẩn bị cất
cánh (đã xuất hiện các khu vực kinh tế có tác dụng lôi kéo, thúc đẩy sự phát triển),
giai đoạn cất cánh (tỷ lệ đầu tƣ tăng từ 5 đến 10% tổng sản phẩm quốc dân), giai
đoạn hƣớng tới sự chín muồi kinh tế (tỷ lệ đầu tƣ cao, xuất hiện nhiều cực tăng
trƣởng, làm thay đổi cơ cấu kinh tế), và giai đoạn kỷ nguyên tiêu dùng cao. Với
cách phân chia này các nƣớc đang phát triển hiện nay ở vào giai đoạn 1 đến 3. Xã

hội có trình độ phát triển còn thấp thì khu vực nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn
về cơ cấu giá trị sản phẩm và cơ cấu lao động.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng hầu hết các lý thuyết của các nhà Kinh tế học trƣớc đây
đều không thuần túy tập trung nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, mà đều đặt nông
nghiệp trong mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác, trƣớc hết là với công
nghiệp. Ngày nay, hơn bao giờ hết, phát triển nông nghiệp càng phải đặt trong mối
quan hệ tổng thể với các lĩnh vực, các ngành khác nhƣ: xuất khẩu, du lịch, công


13

nghiệp, môi trƣờng... Do vậy khi nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp cũng phải
nghiên cứu trong mối quan hệ tổng thể.
1.1.3. Nông thôn mới là gì?
Về NTM, các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau: tác giả Vũ Trọng
Khải trong cuốn sách "Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống đến
văn minh thời đại" cho rằng, NTM là nông thôn văn minh hiện đại nhƣng vẫn giữ
đƣợc nét đẹp của truyền thống Việt Nam. Tô Văn Trƣờng cho rằng, NTM cũng phải
giữ đƣợc tính truyền thống, những nét đặc trƣng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân
tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của ngƣời dân. Mô hình
nông thôn tiên tiến phải đƣợc dựa trên nền tảng cơ bản là nông dân có tri thức. Họ
phải có trình độ khoa học về thổ nhƣỡng, giống cây trồng, hóa học phân bón và
thuốc trừ sâu, quản lý dịch bệnh, bảo quản sau thu hoạch, kinh tế nông nghiệp...
Một số quan niệm khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển,
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đƣợc nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ
tầng hiện đại, môi trƣờng sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn đƣợc bản sắc văn
hóa dân tộc, an ninh chính trị đƣợc giữ vững.
Qua đó cho thấy, nhìn chung các học giả khá thống nhất khi khẳng định quan điểm
về NTM đó là, nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân đƣợc nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc gìn giữ và tái tạo.

Nghị quyết số 26- NQ/TW về nông nghiệp, nông thôn, nông dân xác định:
NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH từng bƣớc hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái
đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng XHCN. Nhƣ vậy, NTM là một
trạng thái phát triển cao, toàn diện của xã hội nông thôn, kết hợp đầy đủ các khía
cạnh từ kinh tế, sản xuất tới phát triển văn hóa, giáo dục, môi trƣờng, kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội và hệ thống chính trị.


14

Vậy có sự khác biệt nào giữa NTM và nông thôn cũ ? Thực tế thì “mới” và
“cũ” ở đây không phải là một trạng thái đối lập và tách biệt nhƣ bản thân thuật ngữ
vốn ám chỉ. Sự phát triển từ nông thôn cũ sang NTM không phải là bƣớc nhảy từ
trạng thái A sang trạng thái B hoàn toàn khác, mà là một quá trình tiến triển biện
chứng từ A lên A+. Các tiêu chí đề ra các ngƣỡng (biểu thị ở các thang đo ví dụ nhƣ
tỷ lệ (%), đạt/không đạt, có/không có) mà ở đó một xã vƣơn lên từ nông thôn cũ và
tiến lên NTM. Ví dụ, một xã cần đạt trung bình 70% tỷ lệ km đƣờng trục thôn, xóm
đƣợc cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải thì đƣợc xét
là đạt chuẩn một tiêu chí về giao thông.
Vì vậy, mô hình NTM không phải đơn thuần là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, mà còn là kiểu nông thôn đƣợc xây
dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt,
thể hiện ở các tiêu chí nhƣ:
Một là, NTM đáp ứng yêu cầu thị trƣờng hoá, CNH, HĐH, chuẩn bị những
điều kiện vật chất, tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống, trở nên thịnh vƣợng

ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trƣớc hết, tạo cho ngƣời dân có điều
kiện để chuyển đổi lối sống, canh tác tự cung tự cấp, thuần nông (cổ truyền) sang
sản xuất hàng hoá, dịch vụ, du lịch và những ngành nghề khác.
Hai là, có khả năng khai thác hợp lý, nuôi dƣỡng các nguồn lực, đạt tăng
trƣởng kinh tế cao, bền vững; môi trƣờng sinh thái đƣợc giữ gìn; tiềm năng du lịch
đƣợc khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp đƣợc khôi
phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nông thôn
phát triển hài hoà, hội nhập địa phƣơng, vùng, cả nƣớc và quốc tế.
Ba là, nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí đƣợc nâng cao, sức
lao động đƣợc giải phóng. Đó chính là sức mạnh nội sinh của làng, xã trong công
cuộc xây dựng NTM. Ngƣời nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn
hoá, khoa học kỹ thuật, tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhƣng vẫn giữ


15

đƣợc những giá trị văn hoá, bản sắc truyền thống, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại… nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của bản thân cƣ dân ở nông thôn, vừa góp phần xây dựng nông thôn ngày
càng văn minh, giàu đẹp.
Bốn là, đơn vị cơ bản của mô hình NTM là làng, xã. Làng, xã thực sự là
một cộng đồng; trong đó, quản lý của Nhà nƣớc không can thiệp sâu vào đời sống
nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của ngƣời dân thông qua hƣơng ƣớc,
lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nƣớc). Quản lý của Nhà nƣớc và tự quản
của nông dân, các giá trị truyền thống làng, xã đƣợc phát huy tối đa, tạo ra bầu
không khí tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống KT XH ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự xã hội… nhằm hình thành môi trƣờng
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn.
Năm là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính phủ,

nhà nƣớc, tƣ nhân…) có khả năng, điều kiện, trình độ để tham gia tích cực vào các
quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch,
thông suốt, hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Ngƣời
nông dân tự lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, quê hƣơng
theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Khái quát lại, đặc điểm NTM đƣợc thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất,
nông thôn đƣợc cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền thống, có đời sống vật
chất, tinh thần ngày càng cao. Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền thống,
những ngành nghề gắn với quá trình CNH đang dần đƣợc hình thành, phát triển.
Thứ ba, về văn hóa, xã hội, những giá trị văn hóa truyền thống đƣợc gìn giữ và phát
huy, tạo động lực mới cho phát triển KT - XH, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của ngƣời dân nông thôn. Thứ tƣ, hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trƣờng
ngày càng đƣợc gìn giữ, tái tạo. Thứ năm, về dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng


16

đƣợc phát huy mạnh mẽ, đi vào thực chất, ngƣời dân là một trong những chủ thể
đóng vai trò quyết định đối với việc xây dựng NTM. Thứ sáu, chƣơng trình xây
dựng NTM hiện nay đƣợc thực hiện chủ yếu theo phƣơng châm “Nhà nƣớc và nhân
dân cùng làm”; trong đó, dân tự làm là chính, Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ. Nhƣng phải đáp
ứng những mục tiêu của phát triển KT - XH và bị quyết định bởi quản lý nhà nƣớc,
sự khéo léo, linh hoạt trong tổ chức thực hiện của địa phƣơng. Thứ bảy, việc xây
dựng NTM hiện nay bị ràng buộc bởi các tiêu chí chung của NTM nhƣng mang
nặng tính đặc thù của từng địa phƣơng (xã), do bị quy định, chi phối bới đặc điểm
làng, xã truyền thống, tập quán, điều kiện tự nhiên... và nhiều ràng buộc khác bởi cơ
chế dân chủ hóa ở cơ sở.
1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn
mạnh: « Xây dựng nông thôn mới: qui hoạch phát triển nông thôn và phát triển đô

thị và bố trí các điểm dân cƣ. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề
gắn với bảo vệ môi trƣờng. Triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phù
hợp với đặc điểm từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể, vững chắc trong từng giai
đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt
Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trƣờng thuận lợi để
khai thác mọi khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tƣ của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động. Triển khai có hiệu quả chƣơng
trình đào tạo nghề cho một triệu lao động nông thôn mỗi năm ».
Cũng từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”.
Có thể nói xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng,
toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Đó là cuộc cách mạng và cuộc vận
động lớn để cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình


17

của mình khang trang, sạch sẽ, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc đảm
bảo, thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao. Xây dựng
nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết
giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ văn minh.
Việc xây dựng NTM còn là xây dựng cơ sở pháp lý để các địa phƣơng đầu tƣ
phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, huy động các doanh nghiệp, các đoàn
thể chính trị - xã hội tham gia thực hiện; là cơ sở để ngƣời dân tham khảo, vận dụng
các chính sách ƣu đãi, tích cực tăng gia sản xuất và thực hiện chức năng giám sát
trong thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của địa phƣơng.
1.1.5. Vai trò của nông thôn mới trong sự phát triển kinh tế - xã hội

o Về kinh tế :
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hƣớng đến thị trƣờng và giao lƣu, hội
nhập. Để đạt đƣợc điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lƣu buôn bán.
-Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi ngƣời tham
gia vào thị trƣờng, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân hoá
giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các HTX theo mô hình
kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật phù hợp
với các phƣơng án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
-Sản xuất hàng hoá có chất lƣợng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng vùng, địa
phƣơng. Tập trung đầu tƣ vào những thiết bị, công nghệ sản xuất, chế biến bảo
quản, chế biến nông sản sau bảo vệ.
o Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ làng, hƣơng ƣớc với pháp
luật để điều chỉnh hành vi con ngƣời, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cƣơng
phép nƣớc, phát huy tính tự chủ của làng xã.


18

Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các
tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng NTM.
o Về văn hoá xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vƣơn lên
làm giàu chính đáng.
o Về con ngƣời
Xây dựng hình mẫu ngƣời nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết tinh các
tính cách : công dân, thể nhân, dân của làng, ngƣời con của dòng họ, gia đình.
o Về môi trƣờng

Xây dựng củng cố bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô
nhiễm nguồn nƣớc, môi trƣờng không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để
nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trong mô hình NTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nƣớc
đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách,
xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỷ thuật, nguồn lực, tạo
điều kiện, động viên tinh thần nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi
chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế-xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể
nhằm xây dựng nông thôn mới hiệu quả.
*
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC TA VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
1.2.1. Sự cần thiết khách quan trong xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Chƣơng trình Xây dựng Nông thôn mới giữ vai trò quan trọng
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn có tầm
quan trọng đặc biệt đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống của nông dân. Đó là con đƣờng tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ
nƣớc nào, nhất là nƣớc ta có điểm xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu.


×