Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
MAI THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
MAI THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM HỒNG QUÝ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn
này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Học viên
Mai Thị Hồng Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học sư phạm
Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học sư phạm
Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học
tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phạm Hồng Quý đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Điện Biên cùng quí thầy cô trong Phòng Đào tạo - HN, TVVL đã tạo rất
nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường
xuyên của huyện, học sinh hệ vừa làm vừa học đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả
Mai Thị Hồng Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu
2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 4
8. Cấu
t
r
ú
c
luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC 5
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 5
1.2. Các khái niệm công cụ cơ bản 8
1.2.1. Quản lý 8
1.2.2. Quản lý giáo dục 9
1.2.3. Quản lý nhà trường 9
1.2.4. Đào tạo và quản lý đào tạo 9
1.2.5. Liên kết đào tạo 10
1.2.6. Hệ vừa làm vừa học 10
1.2.7. Quản lý hệ vừa làm vừa học 10
1.3. Hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng 11
1.3.1. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ ở trường cao đẳng 11
1.3.2. Đặc điểm hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4. Quản lí hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng 15
1.4.1. Định hướng 15
1.4.2. Nội dung quản lí đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng 20
1.4.3. Các chủ thể quản lí đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng 28
1.4.4. Đặc trưng của quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường
cao đẳng 28
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường
cao đẳng 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRUNG
CẤP CHUYÊN NGHIỆP HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN 32
2.1. Một vài nét về Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 32
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội Điện Biên 32
2.1.2. Sơ lược về Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 34
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa học 37
2.2.1. Hoạt động dạy của GVGV 37
2.2.2. Hoạt động học của học sinh 39
2.2.3. Các điều kiện phục vụ dạy học 41
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 42
2.3.1. Quản lí công tác tuyển sinh 42
2.3.2. Quản lí hoạt động dạy 43
2.3.3. Quản lí hoạt động học của học sinh 55
2.3.4. Quản lí các điều kiện phục vụ dạy học 58
2.3.5. Quản lý công tác Kiểm tra, đánh giá, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp 59
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo TCCN
hệ VLVH ở Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN 63
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất các biện pháp 63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa học ở
Trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 65
3.2.1. Hoàn thiện quy trình tuyển sinh 65
3.2.2. Chỉ đạo cải tiến phương pháp dạy học 66
3.2.3. Đa dạng các hình thức thanh tra hoạt động chuyên môn của giáo viên
trong quá trình giảng dạy hệ trung cấp VLVH 69
3.2.4. Chỉ đạo sử dụng các phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ cho hoạt động dạy 71
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HSSV hệ
vừa làm vừa học theo hướng nâng cao tính khách quan và thúc đẩy học tập 73
3.2.6. Xây dựng nề nếp dạy - học 75
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ giữa trường CĐ KT-KT Điện Biên với các cơ sở liên kết
đào tạo 79
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 80
3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp 80
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BGH
:
Ban giám hiệu
BG
:
Bồi dưỡng
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CĐ
:
Cao đẳng
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐH
:
Đại học
ĐT
:
Đào tạo
ĐT&NCKH
:
Đào tạo và nghiên cứu khoa học
ĐT - HN, TVVL
:
Đào tạo - hướng nghiệp, tư vấn việc làm
GD
:
Giáo dục
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GVGV
:
Giáo viên Giảng viên
VLVH
:
Vừa làm vừa học
HSSV
:
Học sinh sinh viên
TT&ĐBCLGD
:
Thanh tra và Đảm bảo chất lượng giáo dục
NCS
:
Nghiên cứu sinh
UBND
:
Ủy ban nhân dân
QLGD
:
Quản lý giáo dục
NXB
:
Nhà xuất bản
SL
:
Số lượng
TB
:
Trung bình
TBK
:
Trung bình khá
TC
:
Trung cấp
TCCN
:
Trung cấp chuyên nghiệp
TW
:
Trung ương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ cán bộ, viên chức Nhà trường từ năm 2008 - 2013 36
Bảng 2.2. Thống kê số lượng lớp được đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ
VLVH ở nhà trường 36
Bảng 2.3. Khảo sát đối với GVGV việc thực hiện mục tiêu chương trình đào
tạo ở trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 38
Bảng 2.4. Khảo sát đối với HSSV về việc thực hiện mục tiêu chương trình
đào tạo ở trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 38
Bảng 2.5. Thực trạng hoạt động kiểm tra và thi hết học phần 40
Bảng 2.6. Kết quả học tập của HSSV hệ trung cấp VLVH qua các năm 41
Bảng 2.7. Thực trạng các điều kiện phục vụ dạy học hệ VLVH 41
Bảng 2.8. Thực trạng quản lí giờ dạy trên lớp thông qua cơ sở liên kết đào tạo 44
Bảng 2.9. Thực trạng hoạt động dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm 45
Bảng 2.10. Thực trạng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học 46
Bảng 2.11. Thực trạng hoạt động tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên - giảng
viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 47
Bảng 2.12. Thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật và tài chinh cho hoạt động dạy học 48
Bảng 2.13. Đánh giá việc quản lí thực hiện chương trình dạy học của GVGV
trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 51
Bảng 2.14. Thực trạng quản lí nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp hệ trung
cấp vừa làm vừa học của GVGV trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên 53
Bảng 2.15. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho GVGV 54
Bảng 2.16. Khảo sát ý kiến của HSSV hệ VHVL về chương trình học hiện nay 56
Bảng 2.17. Thực trạng quản lí giờ học thực hành của HSSV hệ VLVH trường
CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 57
Bảng 2.18. Khi học nhóm, thảo luận ở tổ, lớp hoặc đi thực tế tại cơ sở 58
Bảng 2.19. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học 58
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp 80
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp 81
Bảng 3.3. Tổng hợp khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ phần trăm của các hình thức thi hết học phần 40
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) theo hình thức vừa làm vừa học
(VLVH) là một chủ trương của Đảng nhằm nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán
bộ có trình độ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Mặc dù còn có một số điểm bất cập cần
được khắc phục nhưng nhìn chung hình thức đào tạo này đã đạt được những thành
tựu lớn, ngày càng khẳng định được chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước
trong giai đoạn vừa qua.
Hình thức đào tạo vừa làm vừa học là một trong các hình thức đào tạo của
giáo dục thường xuyên được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp văn bằng của hệ thống
giáo dục quốc dân. Như vậy, trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải tổ
chức và quản lý việc học tập và giảng dạy của hệ VLVH để đạt hiệu quả cao và đáp
ứng được nhu cầu xã hội.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên là một trường công lập, thực
hiện chủ trương đa dạng hoá các loại hình đào tạo và đã có những thành tựu đáng ghi
nhận trong việc phát triển qui mô, ngành nghề, loại hình đào tạo. Tỷ lệ thuận với sự
gia tăng về số lượng học sinh - sinh viên các hệ đào tạo chính qui là sinh viên hệ vừa
làm vừa học.
Hiện nay các hình thức đào tạo theo chương trình VLVH là rất đa dạng, đã đóng
góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào nhu cầu học tập
của người lao động và của toàn xã hội. Tuy nhiên, cũng còn nhiều ý kiến tranh luận
về chất lượng của loại hình đào tạo này. Rất cần thiết phải có những đề tài nghiên cứu
chuyên sâu trong lĩnh vực quản lý giáo dục để đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo của hệ vừa làm vừa học - một trong những hệ đào tạo mà số lượng học
sinh theo học chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong
thời gian vừa qua tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ về quản lý
đào tạo ở các trường đại học, cao đẳng cũng như trung cấp song chưa có luận văn nào
nghiên cứu sâu vấn đề quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa học của
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
2
Xuất phát từ những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý hoạt động đào tạo hệ
vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên" với hy vọng
đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng đào tạo TCCN hệ vừa làm
vừa học của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của giáo dục nói riêng và của toàn xã hội nói chung, thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý đào tạo TCCN hệ
vừa làm vừa học của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên, luận văn đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm bảo đảm chất lượng và góp phần từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học của Nhà trường.
3.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa học
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ
VLVH ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo TCCN hệ vừa làm vừa
học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được luận cứ khoa học và đề xuất được các biện pháp quản lý
đào tạo phù hợp với thực tiễn hệ VLVH, từ nề nếp dạy và học, quá trình dạy học đến
kiểm tra đánh giá sẽ góp phần nâng cao chất lượng của hệ đào tạo này ở trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên
3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng:
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết
- Phương pháp hệ thống hoá lý thuyết
Khái quát hóa những tài liệu lý luận có liên quan để làm sáng tỏ cơ sở lý luận
của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Điều tra thu thập số liệu bằng các mẫu thống kê, chúng tôi xây dựng 3 mẫu
phiếu để khảo sát thực trạng; 01 mẫu phiếu cho cán bộ quản lý; 01 mẫu phiếu cho
giáo viên; 01 mẫu phiếu cho học sinh, sinh viên.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn HSSV, cán bộ quản lí về biện pháp quản lí hoạt động dạy học hệ
VLVH ở Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động dạy học hệ VLVH của đội ngũ
giáo viên thể hiện qua giờ dạy.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Sử dụng trí tuệ của đội ngũ những người có trình độ cao, am hiểu sâu về lĩnh
vực mà người nghiên cứu quan tâm, xin ý kiến đánh giá, nhận xét của họ về vấn đề
nghiên cứu hoặc định hướng cho người nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Thu thập, lựa chọn thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn hảo
hơn, trên cơ sở phân tích những giải pháp, kinh nghiệm đã có từ thực tiễn.
6.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp sử dụng toán thống kê để xử lý các kết quả khảo sát
- Phương pháp sử dụng phần mềm tin học SPSS
4
Sử dụng các phương pháp này để xử lý và phân tích các số liệu, các thông tin
trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập, phương pháp này sẽ giúp chúng ta có
được những số liệu khách quan về quản lý hoạt động dạy học hệ VLVH ở Trường CĐ
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên bằng định lượng.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác quản lý đào tạo TCCN hệ VLVH ở Trường CĐ Kinh
tế - Kỹ thuật Điện Biên từ năm 2008 khi nhà trường có đào tạo loại hình này đến nay.
8. Cấu
t
r
ú
c
luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp hệ vừa làm vừa học.
Chương 2: Thực trạng quản lý
hoạt động đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ
vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
Chương 3:
Một số biện pháp
quản lý
hoạt động đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp hệ vừa làm vừa học ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ khi đất nước giành được độc lập, chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm tới
việc giáo dục cho mọi người, mong muốn của Bác Hồ trong bản Tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đọc tại Quảng trường Ba Đình ngày
02/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh thành lập Nhà bình dân học vụ, chống
nạn thất học và các lớp bình dân học vụ được triển khai trên toàn đất nước Việt Nam,
Người coi diệt giặc dốt như diệt giặc ngoại xâm.
Với quyết tâm: Phải làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc thông
thái. Bác Hồ kêu gọi toàn dân không chỉ học tập, mà còn kêu gọi mọi người, tất cả
cán bộ và nhân dân phải học tập suốt đời. "Chúng ta phải học và học tập suốt đời,
còn sống thì phải học, còn phải hoạt động cách mạng"
Các chủ trương, chính sách quan trọng về phát triển Giáo dục và Đào tạo nói
chung, giáo dục không chính qui nói riêng của Đảng và Nhà nước đã được ban hành,
tạo hành lang pháp lý và hình thành nền tảng xã hội cho việc xây dựng xã hội học tập
và học tập suốt đời. Quan điểm: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho sự phát triển. Giáo dục là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Để thực hiện các chủ trương lớn này Đảng, Quốc hội, Chính phủ cũng đã có hàng
loạt các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị… như Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII
(1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (1986), Nghị quyết Trung ương 6 khoá IX
(2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, Nghị quyết 37 của Quốc hội, Nghị
quyết đại hội Đảng X.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng VI (1986) đã khẳng định vai trò của giáo dục
không chính qui trong hệ thống giáo dục: Bố trí hợp lý cơ cấu giáo dục, thể hiện tính
thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều hình thức đào tạo và bồi dưỡng,
chính quy và không chính quy.
6
- Nghị quyết TW 4 khoá VII năm 1993 Đảng ta đã đặt ra yêu cầu: Cần thực hiện
một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người. Và xác định: Học tập suốt đời là
quyền lợi, trách nhiệm của mỗi người dân.
- Nghị quyết TW 2 khoá VIII năm 1996 tiếp tục khẳng định chủ trương thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục "Tạo điều kiện ai cũng được học hành"; "tạo cơ
hội cho mọi người đi học, học ở trường lớp và tự học suốt đời, người biết dạy người
chưa biết, người biết nhiều thì dạy người biết ít, mỗi người phải không ngừng nâng
cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Phát triển giáo dục và các loại hình
trường học với đòi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và của toàn
xã hội, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Mọi người đều có trách
nhiệm chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội và mọi cá nhân đề có trách nhiệm tích cực góp
phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp nhân lực, trí tuệ cho sự
nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo". [9]
Luật giáo dục đã nêu rõ trong Điều 4 khoản 1: Hệ thống giáo dục quốc dân gồm
giáo dục chính qui và giáo dục không chính qui và đã dành riêng mục 5 chương II đề cập
giáo dục không chính qui tại các Điều 44, 45, 46, 47: Mọi người vừa làm vừa học, học
liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm
và thích nghi với đời sống xã hội. [18]
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu: xây dựng xã hội học
tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường
xuyên, suốt đời.
Bên cạnh đó giáo dục không chính qui đem lại những tác động sâu sắc đến sự
phát triển xã hội và từng thành viên:
- Thực hiện xã hội học tập và học tập suốt đời là cơ hội giảm đi tình trạng thất
nghiệp và tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều người;
- Thông qua giáo dục suốt đời để không ngừng nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài;
- Giáo dục suốt đời sẽ là cơ sở vững chắc đảm bảo cho dân chủ hoá.
7
- Sự thành đạt của từng cá nhân về mọi mặt trong xã hội là mục tiêu phát triển
của xã hội.
- Học tập suốt đời giúp định dạng đầy đủ tổng thành viên trong xã hội.
- Xã hội học tập đảm bảo quyền được học tập và thụ hưởng giáo dục của mọi
thành viên trong xã hội.
Thuật ngữ “Vừa làm - Vừa học” hay còn gọi là “Giáo dục thường xuyên” mới
được phổ biến trong hệ thống giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX.
Bước sang thế kỷ mới, thế kỷ phát triển của công nghệ thông tin, đây tuy không phải
là một vấn đề mới nhưng được xem xét với một quan điểm, cách nhìn, cách làm mới
về phát triển giáo dục thường xuyên trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của giáo dục không chính qui
là một quá trình đã được đúc kết kinh nghiệm từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng
đạo của nhân dân ta qua hàng ngàn năm lịch sử, bài học kinh nghiệm lớn lao của lịch
sử qua hơn 50 năm xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo ở nước ta kể từ
Cách mạng tháng Tám thàng công cho đến nay; cùng với sự kế thừa kinh nghiệm của
các nước trên thế giới và các nước trong khu vực.
Trong thời kì phong kiến, Pháp thuộc, giai cấp thống trị chỉ quan tâm chăm lo
việc học hành của một số ít con em giai cấp địa chủ, quyền thế. Nhân dân lao động họ
tự phải lo cho con em mình học ở các trường làng do các thầy đồ mở lớp dạy với số
lượng ít học sinh hoặc một số gia đình có điều kiện hơn thì mời thầy về nhà dạy.
Trong thời kỳ hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc ta,
giáo dục không chính qui còn được gọi là bình dân học vụ, bổ túc văn hoá. Từ khi đất
nước được thống nhất, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, giáo dục không chính qui được
hình thành, phát triển mạnh mẽ với những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Điểm thể hiện rõ nhất đó là giáo dục không chính qui đã từng bước có cơ sở pháp lý
và được xem song song, bình đẳng với giáo dục chính qui, nên được gọi là giáo dục
không chính qui (mà gần đây trong Luật giáo dục gọi là phương thức giáo dục thường
xuyên hay hệ vừa làm vừa học).
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, đã có nhiều công trình nghiên
cứu, các đề tài khoa học có liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động đào tạo theo hình
thức VLVH. Năm 2007, tác giả Nguyễn Văn Đàn nghiên cứu về vấn đề “Thực trạng
8
quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Đại học An ninh nhân dân”. Đề tài tập
trung nghiên cứu về phương pháp quản lý các lớp đào tạo theo hình thức VLVH đặt
tại trường và một số cơ sở liên kết, mặc dù có nhiều khó khăn về công tác quản lý,
nhưng tác giả đã chỉ ra cách thức xây dựng và phát triển chương trình đào tạo hệ
VLVH vốn có nhiều bất cập như hiện nay. Tác giả Lê Thị Liên nghiên cứu về vấn đề
“Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Trường Đại học Hải
Phòng” (2007). Luận văn của tác giả có nêu lên những biện pháp quản lý hoạt động
đào tạo hệ VLVH có giá trị khoa học cả về lý luận và thực tiễn, phù hợp với công
việc của tác giả, đồng thời cũng giúp cho các cơ sở giáo dục khác tham khảo để vận
dụng vào công tác quản lý của mình. Năm 2011, tác giả Tô Thị Phương Lan đi sâu
tìm hiểu “Quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học tại trường Đại học Điện lực”. Công
trình trên mới chỉ đề cập tới những vấn đề chung về công tác đào tạo, việc nghiên cứu
nâng cao chất lượng đào tạo vẫn chưa thấy tác giả đầu tư một cách cơ bản và hệ
thống dưới góc độ lý luận về quản lý và quản lý giáo dục.
Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu quý có giá trị tham khảo, kế
thừa để tôi tiến hành nghiên cứu đề tài của mình.
1.2. Các khái niệm công cụ cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và tiếp cận từ
các góc độ và có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, người ta vẫn tìm thấy ở chúng
nét chung, tất cả đều mô tả, giải thích về bản chất, về lý luận và các kỹ thuật làm cơ
sở cho hoạt động quản
lý.
- W.Tayor cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”.
- Mary Parker Follett khẳng định rằng, quản lý là một quá trình hoạt động, liên
tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại.
- Theo PGS.TS Trần Kiểm Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân sách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [17].
9
- Theo Giáo sư Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người
quản lý mong muốn. [19,tr. 17]
Như vậy, tùy theo cách tiếp cận và quan điểm khác nhau, người ta có thể nêu ra
những khái niệm về quản lý khác nhau nhưng hiểu theo nghĩa chung nhất ta có thể định
nghĩa như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ
đạo, tổ chức và kiểm tra các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đinh.
Chức năng quản lý
Hoạt động quản lý bao gồm 4 chức năng có mối liên hệ mật thiết với nhau cụ thể là:
- Chức năng lập kế hoạch
- Chức năng tổ chức
- Chức năng chỉ đạo
- Chức năng kiểm tra
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của bộ máy quản lý giáo dục đến
hình thức giáo dục và hoạt động giáo dục nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt đến kết
quả mong đợi. Quan hệ cơ bản của hoạt động giáo dục là quan hệ của người quản lý
với người dạy và người học trong hoạt động giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là thực hiện Đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, đưa nhà trường thực hiện theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ với từng học sinh.
1.2.4. Đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm về đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người
nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có
hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận
một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập
trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”.
10
1.2.4.2. Quá trình đào tạo
- Quá trình đào tạo có thể được xem là một hệ thống xã hội bao gồm các thành
tố chính như: mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập, đánh giá chương trình đào tạo. Quá trình đào tạo do nhà trường quản lý
nhưng nó quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức đào tạo khác hoặc các tổ
chức, cơ quan khác mà sinh viên có điều kiện tham gia hoạt động.
- Chúng ta có thể phân chia quá trình đào tạo thành 3 giai đoạn sau: Tuyển
sinh; đào tạo; theo dõi sau đào tạo.
1.2.4.3. Quản lý quá trình đào tạo tại trường cao đẳng
Quản lý quá trình đào tạo bao gồm các công việc chủ yếu sau:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo
+ Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
+ Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
+ Quản lý chất lượng đào tạo
+ Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo
1.2.5. Liên kết đào tạo
Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
1.2.6. Hệ vừa làm vừa học
- Hệ VLVH là hệ đào tạo mà người đi học vừa làm, vừa học nhằm hoàn thiện
một chương trình đào tạo nào đó.
- Hệ VLVH ở một trường Cao đẳng là việc Trường Cao đẳng đó thực hiện chủ
trương xây dựng một xã hội học tập.
Giáo dục hệ VLVH là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm, vừa
học; học liên tục; học suốt đời nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, có điều kiện tìm việc làm
và thích nghi với đời sống xã hội.
1.2.7. Quản lý hệ vừa làm vừa học
- Phương pháp giáo dục VLVH phải phát huy vai trò chủ động khai thác kinh
nghiệm của người học, coi trọng bồi dưỡng năng lực tự học.
11
- Hệ VLVH là một phần tiếp tục của hệ đào tạo chính quy, vì vậy cả hai
chương trình này cần phải được tiến hành song song với nhau.
- Đào tạo chính quy và đào tạo hệ VLVH cần được tổ chức một cách có hệ thống.
Hệ VLVH cần đến sự tham gia của cộng đồng nhiều hơn so với giáo dục chính quy.
- Hiệu quả giáo dục của hệ VLVH phụ thuộc vào nhu cầu của người dân ở cộng
đồng và phát triển các kỹ năng hành dụng để học phải luôn đi đôi với hành.
- Việc quản lý, điều hành và đánh giá hệ VLVH phải thiết lập một cách có hệ thống.
- Cấu trúc chương trình, giáo trình giảng dạy và học tập của hệ VLVH phải có tính
mềm dẻo hơn và đặc biệt là phải chú trọng đến nhu cầu của cộng đồng.
1.3. Hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trƣờng cao đẳng
1.3.1. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ ở trường cao đẳng
* Mục tiêu
Mục tiêu là yếu tố cơ bản trong hệ thống quản lí. Đây chính là trạng thái của hệ
thống mà người quản lí muốn thu hoạch được trong quá trình quản lí. Mục tiêu luôn
được phát triển một cách xác định, bao gồm mục tiêu định lượng và mục tiêu định
tính. Trong quá trình quản lí mục tiêu luôn phải được xác định và phân biệt rõ đâu là
mục tiêu chính, đâu là mục tiêu phụ, mục tiêu nào cần ưu tiên Song song với việc
xác định các mục tiêu đó là việc tổ chức thực hiện và xây dựng các tiêu chuẩn để
đánh giá. Mục tiêu quản lí trường cao đẳng bao gồm:
- Thực hiện được chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm đúng đối tượng và đủ số lượng.
- GVGV dạy học, giáo dục tốt (an toàn, chất lượng cao, có hiệu quả)
- HSSV học tập rèn luyện tốt (an toàn, chất lượng cao, có hiệu quả)
- Đảm bảo về cơ sở vật chất của nhà trường đầy đủ, chất lượng tốt, không bị mất
mát, hư hỏng. Công tác tài chính, thu chi đúng đắn, công khai, hiệu quả.
- Nhà trường luôn có kỷ cương tốt, thực hiện tốt chế độ dân chủ trong nhà
trường, được cha mẹ học sinh tín nhiệm và tôn trọng.
* Chức năng
Nhóm chức năng cơ bản vốn có của giáo dục CĐ, ĐH có nội dung mới là: Phát
triển nguồn nhân lực có trình độ cao, sáng tạo, phát triển tri thức, chuyển giao tri
thức, công nghệ và phục vụ cộng đồng.
12
Nhóm chức năng phát triển bổ sung gồm có: Dự báo xu thế và nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực, giữ gìn và phát triển các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân
loại, phát triển hệ thống giáo dục và phát triển giao lưu quốc tế.
* Nhiệm vụ
Đào tạo cho tỉnh Điện Biên và các tỉnh lân cận nguồn nhân lực có chất lượng,
đảm bảo yêu cầu xã hội, việc đào tạo hệ VLVH trong những năm qua là nhiệm vụ
quan trọng trong việc nâng chất lượng thực hành thực tế.
Loại hình đào tạo VLVH được xác định có nhiệm vụ không thua kém với đào
tạo hệ chính quy trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Đáp ứng nhu cầu
phát triển xã hội học tập, nâng cao dân trí. Đây là loại hình thiết thực nhằm giúp cho
các cán bộ, công chức, viên chức được cập nhật, bổ sung kiến thức để nâng cao trình
độ công tác.
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn xác định nội dung học tập, đề xuất với
UBND tỉnh, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học
phù hợp với từng loại đối tượng.
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản
xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục.
Các nhiệm vụ đào tạo hệ vừa làm vừa học được quy chế quy định có thể xem là
những hoạt động cơ bản. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương
mà trường có thể thực thi các nhiệm vụ.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trường cao đẳng
1.3.2.1. Hoạt động dạy - học
* Hoạt động dạy
Trong trường cao đẳng việc quản lí hoạt động dạy của GVGV được thực hiện
qua 2 nội dung cơ bản đó là: Quản lí hoạt động dạy trên lớp và việc thực hiện quản lí
hồ sơ chuyên môn của GVGV.
13
Với hoạt động giảng dạy bao gồm 1 số nội dung quản lí cơ bản:
- Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình giảng dạy
- Quản lí giờ lên lớp và việc vận dụng phương pháp, sử dụng phương tiện dạy
học. Hình thức dạy và học trên lớp đối với các trường CĐ hiện nay vẫn được coi là
một trong những hình thức cơ bản và chủ yếu của quá trình dạy học. Vì vậy chất
lượng của hoạt động dạy học phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các giờ lên lớp của
GVGV. Quản lí giờ lên lớp của GVGV phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản:
+ Xây dựng mẫu giờ “chuẩn” cho các loại hình bài học lý thuyết, thực hành,
trên cơ sở đó quản lí tốt giờ lên lớp của các GVGV.
+ Xây dựng và giám sát chặt chẽ việc thực hiện nền nếp ra vào lớp, đảm bảo
nghiêm túc về thời gian và các quy định về nội quy lớp học.
+ Tổ chức thao giảng, dự giờ và đề ra những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện
tốt việc vận dụng phương pháp dạy học nhất là việc thực hiện cải tiến và đổi mới
phương pháp dạy học.
+ Trang bị các thiết bị dạy học và quản lí tốt việc sử dụng thiết bị dạy học trong
các giờ lên lớp.
- Quản lí việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kiểm tra đánh
giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của HSSV là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ và khả
năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HSSV trên cơ sở đó đề ra những biện pháp phù
hợp giúp HSSV học tập tiến bộ.
Thông qua việc quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá HSSV của các GVGV,
người quản lí sẽ nắm được chất lượng dạy của GVGV và chất lượng học của HSSV,
trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp cụ thể đối với GVGV và HSSV nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo.
Quản lí hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HSSV phải đạt những
yêu cầu cơ bản sau:
+ Quản lí việc thực hiện quy chế của GVGV trong kiểm tra điều kiện, thi học
phần, đánh giá xếp loại HSSV.
+ Tổ chức và thực hiện nghiêm chỉnh quy định, quy trình chuyên môn trong
công tác kiểm tra đánh giá HSSV. Tổ chức tốt và giám sát chặt chẽ việc thực hiện
nhiệm vụ ra đề, trông thi và chấm thi đảm bảo đúng quy chế.
14
+ Xây dựng phương án, hình thức đánh giá phù hợp với từng học phần đảm bảo
được tính chính xác và sự công bằng.
* Hoạt động học
Hoạt động học của HSSV là hoạt động song song tồn tại với hoạt động dạy của
GVGV. Quản lí hoạt động học của HSSV là quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học của HSSV. Vì vậy, quản lí hoạt động học tập
của HSSV cần đạt được những yêu cầu chủ yếu sau:
- Phải làm cho HSSV có động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện.
Học sinh có ý thức tự giác tìm tòi, nghiên cứu, chủ động lĩnh hội kiến thức.
- Tổ chức hướng dẫn HSSV học tập, tìm ra phương pháp học tập phù hợp với
các môn học. Phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng học tập và kỹ năng nghề nghiệp của HSSV. Quản lí việc giáo dục phương pháp
học tập cần chú trọng tới những yêu cầu cơ bản:
+ Hình thành cho HSSV kỹ năng:
Lập kế hoạch học tập
Tìm kiếm và sử dụng tài liệu
Nghe và ghi bài trên lớp
Làm việc nhóm
Thuyết trình, xử lý tình huống
Kỹ năng ôn tập trong thực hiện nhiệm vụ học tập và những kỹ năng phù hợp với
từng môn học.
+ Giúp HSSV tự hình thành các phương pháp học tập trên lớp và tự học.
+ Tổ chức hoạt động rèn luyện kỹ năng nghề ngiệp.
- Rèn luyện cho HSSV có nền nếp học tập tốt cũng như có ý thức tự học, chấp
hành tốt các quy chế, nội quy trong học tập. Nền nếp học tập là những quy định về ý
thức, thái độ và hành vi của người học phải thực hiện nhằm đảm bảo cho hoạt động
dạy học nói chung và hoạt động học tập nói riêng đạt được hiệu quả và đảm bảo chất
lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học. Quản lí nền nếp học tập là xây dựng và duy trì hệ
thống những quy định về nền nếp học tập nhằm đảm bảo xây dựng ý thức học tập
trong HSSV, đồng thời xây dựng được kỷ cương trong hoạt động dạy học.
15
- Quản lí việc phân tích và đánh giá kết quả học tập của HSSV. Phân tích và
đánh giá kết quả học tập của HSSV là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lí hoạt
động dạy học. Để có cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập của HSSV theo quy chế
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp theo hình thức VLVH ban hành kèm theo thông tư
số 46/2011/TT-BGDĐT ngày 17/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3.2.2. Các điều kiện phục vụ dạy học
Đây là khâu thiết yếu phục vụ học tập. Trang thiết bị và đồ dùng dạy học, tài
liệu, giáo trình là một yếu tố quan trọng cần thiết, là phương tiện, là công cụ, là điều
kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng của công tác
giảng dạy. “Công cụ lao động quyết định năng xuất và chất lượng sản phẩm”, khi có
các điều kiện phục vụ dạy học hiện đại thì người thầy mới phát triển và áp dụng các
phương pháp dạy học tiên tiến, người học mới có điều kiện thuận lợi để hình thành và
phát triển tính chủ động và tích cực. Mặc dù nhà trường liên kết và phối hợp với đơn
vị đào tạo nhưng cần chuẩn hóa các điều kiện phục vụ dạy học.
1.4. Quản lí hoạt động đào tạo TCCN hệ VLVH ở trƣờng cao đẳng
1.4.1. Định hướng
* Yêu cầu phát triển giáo dục ở nước ta
Giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập là xu thế phát
triển của nền giáo dục Việt Nam hiện nay.
Xu thế phát triển giáo dục ở Việt Nam với mục tiêu là góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội (KT- XH) nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
phấn đấu trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, Đòi hỏi giáo dục phải
phát triển mạnh mẽ để góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Việc chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; sự phát triển nhanh chóng của khoa
học và công nghệ; xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế; nhu cầu học tập ngày càng
tăng của nhân dân vừa là thời cơ, vừa tạo ra thách thức to lớn đối với giáo dục nước ta,
trong bối cảnh đó giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, mục tiêu phấn đấu của toàn dân ta
trong giai đoạn hiện nay ở Đại hội Đảng lần IX đã nêu muốn xây dựng một nền CNH,
HĐH đất nước, từng bước phát triển kinh tế tri thức, cả nước trở thành một xã hội học
tập, học tập suốt đời, xã hội ta phải sớm trở thành một XHHT, tạo điều kiện cho mọi