Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ NHƢ PHONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM THỊ NHƢ PHONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nhƣ Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và triển khai đề tài "Quản lý hoạt động kiểm
định chất lượng các trường trung học phổ thông công lập ở tỉnh Thái Bình”,
tôi đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Tính, người đã tận tâm chỉ dẫn cho tôi về kiến thức và phương pháp luận trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái Bình,
Phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Ban Giám hiệu và giáo viên các nhà
trường trung học phổ thông tỉnh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập, nghiên cứu khoa học, cung cấp số liệu tham gia giúp đỡ để tôi hoàn
thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót, kính mong nhận được các ý kiến chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nhƣ Phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc đề tài 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG THPT 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Ngoài nước 7
1.1.2. Trong nước 10
1.2. Một số khái niệm 12
1.3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT 13
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
THPT công lập 13
1.3.2. Nội dung, quy trình, kiểm định chất lượng trường THPT 16
1.4. Quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục THPT 18
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT 18
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT 20
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả kiểm định chất lượng giáo dục 21
1.5. Vai trò của Phòng chức năng trong quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục THPT 21
Kết luận chương 1 23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG THPT CÔNG LẬP Ở TỈNH
THÁI BÌNH 24
2.1. Tổ chức khảo sát 24
2.1.1. Một vài nét về các đối tượng khảo sát 24
2.1.2. Tổ chức khảo sát 25
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
THPT công lập của tỉnh Thái Bình 26
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý Sở Giáo dục - Đào tạo và
cán bộ quản lý trường THPT về ý nghĩa và quy trình kiểm định chất lượng
giáo dục phổ thông 26
2.2.2. Thực trạng hoạt động tự đánh giá 28
2.2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá ngoài 33
2.2.4. Những khó khăn trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục
THPT ở tỉnh Thái Bình 34
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở trường
THPT công lập của tỉnh Thái Bình 34
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm định chất lượng THPT ở
tỉnh Thái Bình 34
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục THPT ở
tỉnh Thái Bình 35
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục THPT
công lập ở tỉnh Thái Bình 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục các trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình 43
2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục ở trường THPT công lập của tỉnh Thái Bình 44
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác kiểm định chất lượng
trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình 45
2.4.1. Về nhận thức 45
2.4.2. Về công tác tự đánh giá và đánh giá ngoài 45
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm định chất lượng giáo dục 46
Kết luận chương 2 47
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƢỜNG THPT CÔNG
LẬP TỈNH THÁI BÌNH 48
3.1. Định hướng đề xuất giải pháp 48
3.1.1. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011-2020 48
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục và đào tạo Thái Bình 51
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 53
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, trung thực 53
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục và tính phát triển 53
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 53
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp 54
3.2.5. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp 54
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục 54
3.3.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên về vai trò và tác dụng
của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục 54
3.3.2. Xây dựng hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn các trường
THPT công lập thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và nâng cao chất
lượng báo cáo tự đánh giá nhà trường 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
3.3.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia kiểm định chất lượng
giáo dục THPT 60
3.3.4. Xây dựng hệ thống công cụ đánh giá ngoài các trường THPT
công lập 64
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục 69
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp đã đề xuất 71
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất 72
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm 73
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm 73
3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm 73
Kết luận chương 3 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Khuyến nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Xin đọc là
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH
Công nghiệp hóa
CSGD
Cơ sở giáo dục
ĐBCL
Đảm bảo chất lượng
GD&ĐT
Giáo dục & Đào tạo
HĐH
Hiện đại hóa
KĐCL
Kiểm định chất lượng
KĐCLGD
Kiểm định chất lượng giáo dục
QLCLGD
Quản lý chất lượng giáo dục
THPT
Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức của cán bộ Sở GD& ĐT và cán bộ quản
lý trường phổ thông về ý nghĩa của kiểm định chất lượng 26
Bảng 2.2: Nhận thức của cán bộ quản lý cấp Sở và cấp trường về quy
trình KĐCLGD 27
Bảng 2.3: Đánh giá của cán bộ quản lý và chuyên gia KĐCLGD về chất
lượng báo cáo tự đánh giá của các trường 29
Bảng 2.4: Đánh giá của cán bộ kiểm định và chuyên gia về năng lực tự
đánh giá theo tiêu chí KĐCLGD của các trường 30
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ quản lý cấp trường về năng lực tự đánh
giá của nhà trường 32
Bảng 2.6: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo
dục THPT công lập ở tỉnh Thái Bình 35
Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ Sở và chuyên gia KĐCLD về công tác tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục THPT công lập ở tỉnh Thái
Bình 36
Bảng 2.8: Đánh giá của CBQL Trường THPT công lập về công tác tổ
chức KĐCLGD 37
Bảng 2.9: Đánh giá của cán bộ Sở và CBKĐCLGD về những biện pháp
chỉ đạo trong hoạt động KĐCLGD ở tỉnh Thái Bình 40
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL trường THPT về thực trạng chỉ đạo
công tác KĐCLGD 42
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đã đi vào thế kỷ mới, thế kỷ của khoa học và công nghệ, thời
kỳ của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Ở
mọi quốc gia dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, giáo dục luôn được
ở vị trí tiêu điểm của sự phát triển. Nó là chìa khóa để đất nước phát triển kinh
tế, xã hội, văn hoá, khoa học, chính trị. Ở nước ta Giáo dục được coi là "quốc
sách hàng đầu”, là khâu đột phá trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH) trong đó nhân tố con người được coi là hạt nhân, là mục tiêu và
động lực của sự phát triển. Để thực hiện được mục tiêu trên, trong những năm
qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, quyết sách lớn đầu tư cho chiến
lược phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT, đáp ứng nguồn
nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Chất lượng giáo dục là một vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm
quan trọng hàng đầu của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, sự
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động giáo dục được thực hiện
đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục; và
một nền giáo dục ở bất kì quốc gia nào bao giờ cũng phải phấn đấu để trở thành
một nền giáo dục chất lượng cao. Mặc dù vậy, do tính chất phức tạp, đa dạng,
nhiều chiều của vấn đề, hiểu đầy đủ về chất lượng giáo dục cũng như xác định
quy trình, phương pháp, kĩ thuật đánh giá chất lượng giáo dục một cách khoa
học, phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội, của giáo dục trong một hoàn
cảnh cụ thể không phải là điều đơn giản.
Một vài năm trở lại đây, trong lí luận và thực tiễn giáo dục Việt Nam đã
xuất hiện một khái niệm khá mới mẻ: Kiểm định chất lượng giáo dục
(KĐCLGD). Bằng nhận thức và ý thức sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tác KĐCLGD, bằng việc triển khai công tác KĐCLGD một cách tích cực,
khách quan, trung thực, toàn bộ các CSGD dần dần sẽ tạo ra được những
chuyển biến mới, hình thành "văn hóa chất lượng" trong mỗi CSGD, mỗi cán
bộ quản lí giáo dục, người dạy, người học để từ đó, chất lượng giáo dục được
đảm bảo và không ngừng được cải tiến, nâng cao. Trong quản lí chất lượng
giáo dục, KÐCLGD được coi là biện pháp, công cụ, phương tiện xây dựng
"văn hóa chất lượng" của các CSGD, mục tiêu cuối cùng là phải làm cho mỗi
CSGD đều hiểu rằng chất lượng là vấn đề sống còn của chính mình. Đặc biệt
đối với các CSGD đang trên con đường đổi mới, phát triển, việc triển khai và
tham gia tích cực vào quy trình KĐCLGD là một việc làm hết sức cần thiết để
tự chứng minh khả năng, năng lực của mình một cách toàn diện. Bên cạnh các
chủ trương và biện pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở vật
chất Nhà nước đã chủ trương lựa chọn kiểm định chất lượng làm công cụ duy
trì và không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Năm 2005, lần đầu tiên khái
niệm “kiểm định chất lượng” được đưa vào Luật Giáo dục: “Kiểm định chất
lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu,
chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện định kỳ trong phạm vi cả
nước và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
được công bố công khai để xã hội biết và giám sát” (Trích Điều 17, Luật Giáo
dục Việt Nam). Tiếp đó, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
02/08/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo
dục đã dành toàn bộ Chương VII để hướng dẫn về công tác kiểm định chất
lượng giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 46/2008/CT-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
B
chất lượng giáo dục. Trong đó, chỉ thị cho các cấp quản lý giáo dục, các cơ sở
giáo dục “Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
giảng viên về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; triển khai
các hoạt động đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông Các cơ quan quản lý
trực tiếp của các cơ sở giáo dục có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc triển khai tự
đánh giá, tiếp nhận báo cáo tự đánh giá, nghiên cứu và có ý kiến phản hồi cho
các cơ sở giáo dục; giám sát việc triển khai thực hiện các giải pháp cải tiến
chất lượng trên cơ sở kết quả tự đánh giá ”. Quyết định số 80/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường THPT; Quyết định số
83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành các quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng trường tiểu
học, trung học cở sở và THPT; Thông tư số 42/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Đến nay, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ liên quan đến KĐCLGD cho tất cả các cấp học phổ thông nói chung và
bậc THPT nói riêng đã và đang đi vào cuộc sống, cho thấy công tác KĐCLGD đã
được định hướng rõ ràng, có những bước đi hợp lý và có tính khả thi, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Hiện nay công tác này ở các
trường THPT công lập tỉnh Thái Bình mới bước đầu được triển khai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
hoạt động kiểm định chất lượng các trường trung học phổ thông công lập ở
tỉnh Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động kiểm định
chất lượng các trường THPT ở tỉnh Thái Bình, đề xuất những biện pháp quản
lý của Phòng chức năng đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục của
các trường THPT công lập trên địa bàn góp phần đánh giá đúng chất lượng giáo
dục, giúp Hiệu trưởng trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình tìm ra các biện
pháp cải tiến liên tục để nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình kiểm định chất lượng các trường THPT theo thông tư số
42/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng các trường THPT
công lập ở tỉnh Thái Bình theo thông tư số 42/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Kiểm định chất lượng trường THPT gồm các hoạt động: Tự đánh giá của
nhà trường, đánh giá ngoài và công nhận kết quả. Do thời gian, điều kiện có
hạn, tác giả nghiên cứu các biện pháp quản lý của Phòng chức năng thuộc Sở
GD&ĐT đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường THPT
công lập tỉnh Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Kiểm định chất lượng THPT là một giải pháp giúp nhà trường THPT cải
tiến liên tục để nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục các trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình hiện nay còn nhiều bất
cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp
phần đánh giá chính xác mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục ở các trường THPT công lập tỉnh Thái Bình và giúp cơ sở cải tiến liên
tục để nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục ở các trường THPT;
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát các hoạt động của trường THPT công lập, so sánh,
đối chiếu với các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông tin đánh giá về
thực trạng kiểm định chất lượng và thực trạng quản lý hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm đó là báo cáo tự đánh giá nhà trường
và các minh chứng kèm theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Phương pháp phỏng vấn các cán bộ tham gia công tác kiểm định chất
lượng để bổ sung thông tin cho kết quả khảo sát thực trạng bằng bảng hỏi.
Phương pháp khảo nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia để đánh giá tính khả hi
tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát nhằm mô tả thực
trạng kiểm định chất lượng và thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất
lượng giáo dục trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT công lập ở tỉnh Thái Bình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Kiểm định chất lượng (KĐCL) là một trong những hoạt động của hệ
thống đảm báo chất lượng (ĐBCL), là biện pháp hữu hiệu được nhiều nước
trên thế giới sử dụng để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong công trình “Đảm bảo chất lượng giảng dạy đại học: Vấn đề và cách
tiếp cận”,tác giả Ellis.R(1993) đã đưa ra nhận xét: Trong môi trường kinh doanh,
ĐBCL được xem là một quá trình “nơi mà một nhà sản xuất đảm bảo với khách
hàng là sản phẩm hay dịch vụ của mình luôn đáp ứng được chuẩn mực”[18].
Warren Piper.D (1993), trong tác phẩm “Quản lý chất lượng trong các
trường học” đã xác định các chức năng ĐBCL của cơ sở đào tạo bao gồm: xác
lập chuẩn, xây dựng quy trình, xác định tiêu chí đánh giá và vận hành, đo
lường, đánh giá, thu thập và xử lý số liệu[29].
Theo Dorothy (1993), trong tác phẩm “Đảm bảo chất lượng trong giáo
dục và đào tạo”, ĐBCL là một cách tiếp cận mà công nghiệp sản xuất sử dụng
nhằm đạt được chất lượng tốt nhất ĐBCL là một cách tiếp cận có hệ thống
nhằm xác định nhu cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm việc
nhằm đáp ứng được các nhu cầu đó[15].
Tổ chức các Bộ trưởng giáo dục Đông Nam Á(2003), trong công trình
“Khung đảm bảo chất lượng trong khu vực” đã chỉ ra: Hệ thống ĐBCL đào tạo
bao gồm cơ cấu tổ chức, các thủ tục, các quá trình và các nguồn lực cần thiết
của các cơ sở đào tạo dùng để thực hiện quản lý đồng bộ, nhằm đạt được những
tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số cụ thể do nhà nước ban hành, để nâng cao và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
liên tục cải tiến chất lượng đào tạo nhằm thỏa mãn yêu cầu của người học và
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động[27].
Theo Petros Kefalas và các cộng sự (2003), một hệ thống ĐBCL bao
gồm các tiêu chuẩn chất lượng: chương trình học tập hiệu quả, đội ngũ giáo
viên, khả năng sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có, phản hồi tích cực từ học sinh và
sự hỗ trợ từ các bên liên quan[24].
Trong “Sổ tay hướng dẫn và thực hiện” (2004) của tổ chức ĐBCL mạng
lưới chất lượng các nước Đông Nam Á đã nêu rõ: Mô hình ĐBCL ở các quốc
gia Đông Nam Á rất đa dạng. Nhưng điểm chung là hầu hết các cơ quan ĐBCL
quốc gia đều do nhà nước thành lập, được nhà nước cấp kinh phí và chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ kiểm định[25].
Cẩm nang đảm bảo chất lượng của QA Focus team (2005), đã cung cấp
một khung ĐBCL có các tiêu chuẩn mở theo một khung ma trận có thể hỗ trợ
để linh hoạt lựa chọn các tiêu chuẩn thích hợp cho từng cơ sở, với một hệ
phương pháp ĐBCL trung bình và tính tương hợp, dễ dàng triển khai chuyển
giao giúp nâng cao hiệu quả tối đa và toàn diện của dự án.
Đối với các công trình nghiên cứu ngoài nước có các luận điểm khoa học
có thể kế thừa trong nghiên cứu ĐBCL ở các cơ sở giáo dục công lập như sau:
Một tổ chức có chất lượng thì sản phẩm của nó sẽ có chất lượng.
Đảm bảo chất lượng có thể liên quan đến một chương trình, một cơ sở
hay một hệ thống giáo dục.
Khung ĐBCL chung có các tiêu chuẩn mở theo một khung ma trận có
thể hỗ trợ linh hoạt lựa chọn các tiêu chuẩn thích hợp cho từng cơ sở giáo dục
công lập.
Mỗi cơ sở giáo dục công lập có một quy trình ĐBCL nội bộ riêng và có
thể sử dụng nó theo cách riêng của mình để quản lý, cải tiến và phát triển. Cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
quan ĐBCL thực hiện đánh giá và kiểm soát chất lượng bên ngoài (kiểm định
chất lượng) để đưa ra báo cáo về các ưu điểm và khuyến nghị để cho các cơ sở
giáo dục tự cải thiện.
Đảm báo chất lượng đạt được trên thực tế so với lý thuyết phụ thuộc
nguồn lực và sử dụng các nguồn lực hiện có của cơ sở. Có thể phát triển cách
thức “tự đánh giá” thấp hơn cho mỗi tổ chức với các tiêu chuẩn cần thiết trước
mắt ở mỗi cơ sở giáo dục công lập.
Các chức năng kiểm định chất lượng của cơ sở giáo dục công lập bao
gồm: xác lập chuẩn; xây dựng các quy trình; xác định các tiêu chí đánh giá;vận
hành đo lường, đánh giá, thu thập và xử lý số liệu.
Hệ thống ĐBCL đào tạo bao gồm cơ cấu tổ chức, các thủ tục, các quá
trình và các nguồn lực cần thiết của các cơ sở giáo dục công lập dùng để thực
hiện quản lý đồng bộ, đạt được những tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số cụ thể
do nhà nước ban hành.
Hoa Kỳ là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo
dục, ban đầu là với các trường đai học . Khác với phần lớn các nước trên thế
giới, Chính phủ Liên bang cũng như Chính phủ Bang tại Mỹ không trực tiếp
thực hiện công tác kiểm định chất lượng. Hiện nay, trong tổng số 56 tổ chức
kiểm định chất lượng tại Mỹ, chỉ có duy nhất một tổ chức tại New York là do
Nhà nước thành lập, 55 tổ chức còn lại đều do khu vực tư nhân hoặc hiệp hội
nghề nghiệp đảm nhiệm. Thay vào đó, nhà nước chỉ quản phần kiểm soát và
công nhận tư cách pháp lý của các tổ chức kiểm định nói trên. Phải đến năm
1944, khi Mỹ thông qua đạo luật G.I. Bill, và tiếp đến đạo luật Giáo dục quốc
phòng quốc gia năm 1952 và đặc biệt là Luật giáo dục đại học 1965, Nhà nước
Liên bang mới bắt đầu có những “can thiệp” nhất định đối với lĩnh vực kiểm
định chất lượng, mà cụ thể là việc thành lập Uỷ ban tư vấn quốc gia về chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
lượng và liêm chính đại học (NACIQI). Uỷ ban này có trách nhiệm công nhận,
quản lý và hỗ trợ 56 trung tâm kiểm định chất lượng độc lập trên toàn nước Mỹ
(tính đến 2013) và chỉ có những sinh viên học tại các chương trình được kiểm
định bởi một trong 56 trung tâm kể trên mới đủ điều kiện nhận trợ cấp hoặc vay
vốn của Chính phủ[29].
1.1.2. Trong nước
Kiểm định chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam.
Có thể nói, ở cấp hệ thống, nó được bắt đầu từ khi Phòng kiểm định chất lượng
Đào tạo trong vụ Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) được thành lập
từ tháng 01/2002, sau đó được mở rộng cho các cấp học và trình độ đào tạo
khác kể từ năm 2003, sau khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
được thành lập. Kiểm định chất lượng được đẩy mạnh từ tháng 12/2004 khi
Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học được ban hành và
được tiếp tục củng cố và phát triển gắn với việc ban hành các quy trình và các
tiêu chuẩn kiểm định khác. Tuy nhiên, sự hiểu biết của cán bộ quản lý, giảng
viên nói riêng và của xã hội nói chung về kiểm định còn rất hạn chế; nhiều
người đang hiểu về vấn đề này theo nhiều cách khác nhau.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang triển khai kiểm định chất lượng giáo dục
theo mô hình được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Trong thời gian qua, Bộ
GD&ĐT đã triển khai công tác đảm bảo chất lượng (theo nghĩa rộng), kiểm
định chất lượng (theo nghĩa hẹp) và đã được một số kết quả.
Nhà nước ban hành 2 văn bản quan trọng:
Luật Giáo dục 2005 (Điều 17, 58, 99)
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
(Chương II, Điều 38-40);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của
nhiều nước trên thế giới có kinh nghiệm triển khai các hoạt động này. Trước
hết, nó chịu ảnh hưởng của mô hình đảm bảo chất lượng của Hoa Kỳ và các
nước Bắc Mỹ; chịu ảnh hưởng của các mô hình đảm bảo chất lượng của các
nước Châu Âu là những nước đi trước Việt Nam trong khá nhiều năm để
triển khai xây dựng mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục; đặc biệt chịu ảnh
hưởng của các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do có nhiều
nét tương đồng trong văn hóa nên dễ chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn.
Những ảnh hưởng của các nước khác đến mô hình đảm bảo chất lượng của
Việt nam chủ yếu thông qua sự hỗ trợ hợp tác song phương và sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Ngân hành thế giới. Mạng lưới chất lượng
Châu Á - Thái Bình Dương (APQN), SEAMEO và của một số nước như Hoa
Kỳ, Australia, Hà Lan.
Trong quá trình tiếp cận với nhiều mô hình đảm bảo chất lượng và kiểm
định chất lượng giáo dục trên thế giới, mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục ở
Việt Nam đang từng bước được hình thành, phù hợp với mô hình đảm bảo chất
lượng của nhiều nước trên thế giới, nhất là mô hình của Châu Âu, Châu Á -
Thái Bình Dương, AUN, những mô hình được tiếp tục phát triển trên mô hình
chung của Châu Âu. Mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam có 3
cấu phần sau:
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường.
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường (hệ thống đánh giá
ngoài bao gồm các chủ trương, quy trình và công cụ đánh giá)
- Hệ thống các tổ chức đảm bảo chất lượng (các tổ chức đánh giá ngoài
và các tổ chức kiểm định độc lập).
Các hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy, đánh giá chương trình
đang được triển khai thực hiện và mở rộng quy mô áp dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm chất lượng giáo dục
Có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo dục, có người quan
niệm chất lượng giáo dục là sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu của sản phẩm giáo
dục đối với mục tiêu giáo dục đề ra.
Chúng tôi quan niệm chất lượng giáo dục là sản phẩm giáo dục hay nhân
cách đối tượng giáo dục đào tạo được tiếp cận theo hai góc độ:thứ nhất là sự
đáp ứng yêu cầu với mục tiêu giáo dục đề ra và thứ hai là phải thỏa mãn nhu
cầu xã hội về phẩm chất, năng lực người được giáo dục, đào tạo.
Chất lượng giáo dục của nhà trường THPT là sự phù hợp về sản phẩm
giáo dục của nhà trường so với mục tiêu giáo dục cấp học đề ra và sự đáp ứng
yêu cầu của xã hội về nhân cách người học.
1.2.2. Khái niệm kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục đào tạo là hoạt động đánh giá chất lượng
được tiến hành trên hai góc độ bao gồm đánh giá sản phẩm đầu ra của giáo dục
và đánh giá hệ thống các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
Theo định nghĩa của Hội đồng Kiểm định chất lượng ĐH Mỹ (CHEA),
kiểm định là quá trình xem xét chất lượng từ bên ngoài để đánh giá các
trường/chương trình đào tạo nhằm mục đích đảm bảo và cải tiến chất
lượng[12]. Như vậy, kiểm định ở nghĩa rộng bao gồm cả tự đánh giá, đánh giá
chéo giữa các trường/chương trình, và quan trọng nhất là hoạt động đánh giá và
công nhận (đạt chuẩn hay không) của một tổ chức kiểm định độc lập bên ngoài.
Cụ thể hơn, kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục (CSGD) phổ thông nhằm xác
định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của CSGD nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà
nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục để cơ quan chức năng đánh
giá và công nhận CSGD phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Như vậy, kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và
hiệu quả nhằm các mục tiêu sau đây:
- Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra
như thế nào? - Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả
ra sao?
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu
chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục.
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn
đề ra của cơ sở giáo dục.
- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu
chuẩn đề ra, định ra kế hoạch cải tiến chất lượng: phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu để phát triển.
Kiểm định chất lượng mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là người học sự
đảm bảo chắc chắn một cơ sở giáo dục đã được chứng minh thoả mãn các yêu
cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này sẽ
tiếp tục đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.
1.3. Kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THPT
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
THPT công lập
1.3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) giúp cho các nhà quản lý
giáo dục nhìn lại toàn bộ hoạt động của nhà trường một cách có hệ thống để từ
đó điều chỉnh các hoạt động giáo dục của nhà trường theo một chuẩn mực nhất
định. Thông qua hoạt động KĐCLGD, bao gồm hoạt động tự đánh giá và đánh
giá ngoài, lãnh đạo trường THPT sẽ xác định được mức độ đáp ứng các mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
tiêu giáo dục theo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trong từng giai
đoạn. Kết quả KĐCLGD phản ánh chất lượng đào tạo của nhà trường, từ đó
lãnh đạo nhà trường nắm được những điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị mình,
làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục, đảm bảo chất lượng giáo dục.
KĐCLGD giúp cho trường THPT định hướng và xác định chuẩn chất
lượng nhất định. Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23-11-2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và
quy trình, chu kỳ KĐCLGD, trường THPT được kiểm định và đánh giá toàn
diện các mặt hoạt động của trường với năm tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chuẩn gồm
nhiều tiêu chí cụ thể. Các tiêu chuẩn này là quy định tối thiểu mà các trường
cần đạt được nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, từ đó mỗi trường THPT sẽ
từng bước xác định chuẩn cho từng hoạt động giáo dục nhằm đảm bảo chất
lượng đầu ra.
KĐCLGD tạo ra cơ chế đảm bảo chất lượng vừa linh hoạt vừa chặt chẽ
bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài. Đây là hai hoạt động có mối quan hệ
biện chứng với nhau, luôn có thông tin phản hồi giữa đảm bảo chất lượng nội
bộ và đảm bảo chất lượng bên ngoài, giúp cho các trường THPT kịp thời cải
tiến những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh. Kết quả KĐCLGD các
trường THPT đạt được hay không đạt so với tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo sẽ góp phần định hướng cho các hoạt động sau đây của xã hội:
- Giúp phụ huynh và học sinh lựa chọn trường để dự tuyển vào lớp 10;
- Làm cơ sở để các trường THPT kêu gọi đầu tư từ các tổ chức xã hội
- Định hướng phát triển cho các trường THPT nhằm tăng cường năng lực
cạnh tranh trên tất cả các linh vực về giáo dục.
Trong quá trình kiểm định chất lượng khâu quan trọng là hoạt động tự
đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.3.1.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá
Làm rõ thực trạng quy mô và chất lượng, hiệu quả các công tác đào tạo,
nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, của cơ
sở đào tạo và sự phù hợp với tôn chỉ, sứ mệnh mà nhà trường đảm nhiệm.
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong kiểm định chất lượng trường
THPT. Đó là quá trình nhà trường căn cứ vào các tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng để tiến hành tự xem xét, phân tích và đánh giá tình trạng chất lượng và
hiệu quả các hoạt động đào tạo, NCKH, quản lý,… của mình, từ đó có các biện
pháp để điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra và hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đối với xã hội và
cộng đồng.
Tự đánh giá không chỉ tạo cơ sở cho công tác đánh giá ngoài mà còn thể
hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ các
hoạt động đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ xã hội theo chức năng nhiệm vụ được
giao và phù hợp với sứ mạng và mục tiêu của trường THPT.
Mục đích chính của hoạt động tự đánh giá là nhà trường tự đánh giá tổng
thể các hoạt động của mình theo những yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn KĐCL để từ
đó cải tiến và nâng cao chất lượng hoạt động của trường;
Khi tiến hành tự đánh giá bất kỳ một tiêu chuẩn, tiêu chí nào nhà trường
cũng cần phải đảm bảo đủ các nội dung sau:
+ Mô tả thực trạng
+ Chỉ rõ điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức
+ Hướng cải tiến để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu
+ Tự nhận đạt mức độ đánh giá.