Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ MINH XUÂN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Thiện Đức
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Sông Công’’” là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu sử dụng và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho việc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ nguồn
tài liệu tham khảo theo quy định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã
được cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn
Vũ Minh Xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đinh Thiện Đức, người Thầy
đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Kinh tế; cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trường ĐH
Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng chức năng và cán bộ,
nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông
Công, các Phòng chuyên môn của Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình.
Thái Nguyên, tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn
Vũ Minh Xuân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Những đóng góp mới của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 5
1.1. Khái niệm về ngân hàng và hoạt động NHTM 5
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng 5
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 6
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Vốn chủ sở hữu 7
1.2.2. Vốn nợ 10
1.3. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ bên ngoài của NHTM 12
1.3.1. Huy động vốn tiền gửi 12
1.3.2. Huy động vốn vay 14
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn 17
1.4.1. Chi phí huy động vốn 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.4.2. Các hình thức huy động vốn 18
1.4.3. Tính ổn định của nguồn vốn 19
1.4.4. Một số chỉ tiêu khác 19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn từ bên ngoài 20
1.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng 20
1.5.2. Các nhân tố khách quan (môi trường kinh doanh của ngân hàng) 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp thu thập số liệu 26
2.3. Dữ liệu cho nghiên cứu 26
2.4. Các phương pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phương pháp thống kê mô tả 27
2.4.2. Phương pháp phân tích SWOT 27
2.4.3. Lấy phiếu ghi nhận ý kiến của khách hàng về chất lượng hoạt động
cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại NHCT Sông Công. 27
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 28
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 28
2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động cung ứng
các sản phẩm dịch vụ tại NHCT Sông Công 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG
VỐN Ở VIETINBANK- CHI NHÁNH SÔNG CÔNG 33
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Sông Công 33
3.1.1. Giới thiệu chung 33
3.1.2. Bộ máy quản lý 35
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng huy động vốn tại NHCT Sông Công 36
3.2.1. Các nhân tố khách quan 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2.2. Các nhân tố chủ quan 40
3.3. Thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công 42
3.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Sông Công trong
giai đoạn 2009 - 2012 42
3.3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ huy động vốn của NHCT Sông Công
trong giai đoạn 2009 - 2012 44
3.3.3. Tương quan giữa phát triển dịch vụ huy động vốn và sử dụng vốn của
NHCT Sông Công trong giai đoạn 2009 - 2012 52
3.3.4. Tình hình phát triển các dịch vụ khác của NHCT Sông Công trong giai
đoạn 2009 - 2012 55
3.3.5. Kết quả khảo sát chất lượng dịch vụ huy động vốn và các dịch vụ khác
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công 57
3.4. Những tồn tại, hạn chế của hoạt động dịch vụ huy động vốn tại NHCT
Sông Công và nguyên nhân 60
3.4.1. Tồn tại và hạn chế 60
3.4.2. Nguyên nhân những hạn chế 61
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VN - CN
SÔNG CÔNG 65
4.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn 2013 - 2015 65
4.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Sông Công năm 2020 73
4.3. Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công 75
4.3.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh 75
4.3.2. Phát triển các sản phẩm mới 76
4.3.3. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.3.4. Tăng cường hoạt động Marketing 80
4.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83
4.3.6. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 84
4.3.7. Nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay 85
4.4. Các kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam và Vietinbank - Chi nhánh Sông Công 86
4.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 86
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 87
4.4.3. Kiến nghị với Vietinbank - Chi nhánh Sông Công 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NHCT
: Ngân hàng Công Thương
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng Trung ương
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại Cổ phần
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả kinh doanh các năm tại Vietinbank Sông Công 43
Bảng 3.2. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Sông Công 45
Bảng 3.3. Tỷ trọng chi phí huy động/Tổng huy động vốn 46
Bảng 3.4. Quy mô huy động vốn/Chi phí tiền lương 47
Bảng 3.5. Tỷ trọng huy động vốn theo sản phẩm 51
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng vốn tại Vietinbank Sông Công 53
Bảng 3.7. Yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ tiền gửi 59
Bảng 3.8. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm tiền gửi 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Vietinbank Sông Công 36
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình hình huy động theo đối tượng khách hàng tại Vietinbank
Sông Công 48
Biểu đồ 3.2. Tình hình huy động theo kỳ hạn tại Vietinbank Sông Công 50
Biểu đồ 3.3. Tình hình sử dụng vốn/huy động vốn tại Vietinbank Sông Công 55
Biểu đồ 3.4. Thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế hiện nay đang theo xu hướng hợp tác và hội nhập để có sự
phân công lao động và chuyên môn hóa nhằm khai thác tối ưu tiềm năng của
mỗi quốc gia trong sự phát triển đi lên của nền kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế Việt
Nam những năm gần đây cũng được đánh giá là năng động và đang phát triển
bền vững, dưới sự tác động của xu thế kinh tế thế giới Việt Nam đã hội nhập vào
Tổ chức thương mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hội và thử thách cho nền kinh
tế Việt Nam nói chung cũng như cho từng doanh nghiệp riêng lẻ hoạt động cho
từng lĩnh vực khác nói riêng, trong đó có lĩnh vực tài chính mà cụ thể là các ngân
hàng thương mại không thể tránh khỏi xu hướng chung đó. Đứng trước những
thách thức (cạnh tranh) và cơ hội (tăng thêm khả năng huy động vốn cũng như
cho vay và cung ứng dịch vụ, học hỏi được nhưng kinh nghiệm quản lý …), do
sự hội nhập kinh tế mang lại các Ngân hàng thương mại đã có sự chuẩn bị gì và
chiến lược kinh doanh ra sao để không bị tụt hậu và đào thải khỏi nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công
(NHCT Sông Công) thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - một trong những ngân hàng thương mại nhà nước hàng đầu Việt Nam
đã có nhiều thành công trong công tác huy động vốn trên thị trường. Tuy
nhiên, phải đương đầu với những bất cập trong các chính sách về tài chính
tiền tệ, về tỷ giá, với tình trạng khủng hoảng suy thoái kinh tế và với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường tài chính - ngân hàng…, chi nhánh NHCT Sông
Công đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế về quy mô, về lãi suất, về áp dụng các
hình thức huy động vốn, cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng …
Sau một thời gian khảo sát nghiên cứu tình hình thực tiễn công tác phát
triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại NHCT Sông Công, với mong muốn
được góp phần nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh, tôi
đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công’’
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng việc cung cấp các sản phẩm dịch
vụ huy động vốn ngân hàng của NHCT Sông Công¸ và một số ngân hàng
thương mại hoạt động trên địa bàn, đánh giá mặt mạnh, mặt còn hạn chế của
các sản phẩm dịch vụ, để thấy được tiềm lực của NHCT Sông Công về việc
phát triển các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn.
Trên cơ sở phân tích những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong
công tác cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tìm giải pháp nâng cao
hiệu quả chất lượng của các sản phẩm dịch vụ Huy động vốn tại chi nhánh
NHCT Sông Công.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng, chất
lượng và mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh dịch vụ huy động vốn
của ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu để ứng dụng vào thực
tế, và những kiến nghị để hoạt động dịch vụ huy động vốn ngày một tốt hơn.
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung vào tình hình phát triển
sản phẩm dịch vụ huy động vốn ở NHCT Sông Công trong khoảng thời gian
từ năm 2009 đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dịch vụ huy động vốn là hoạt động cơ bản và quan trọng tại các ngân
hàng thương mại. Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, dù mới thành lập
hay đã hoạt động lâu năm đều phải tập trung đẩy mạnh hoạt động này. Nhất
là đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, khi mà trình độ và khả năng
cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thì nguồn thu nhập chủ
yếu vẫn là từ hoạt động huy động tiền gửi để cho vay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, khi hàng rào bảo hộ đối với ngân
hàng thương mại Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết
hội nhập, nguy cơ bị cạnh tranh ngày càng cao bởi các Ngân hàng nước ngoài
có trình độ cao hơn, uy tín và kinh nghiệm lâu năm hơn, nhiều kênh huy động
vốn mới ra đời và phát triển, thì nguy cơ giảm thị phần hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng lớn.
Tuy nhiên, nếu có một chính sách linh hoạt, đa dạng, chiến lược quảng
bá thành công, phân khúc thị trường phù hợp nhu cầu từng nhóm khách hàng,
thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nước sẽ được nâng cao.
Vì vậy,việc xem xét các yêu cầu mở cửa, tìm hiểu nguy cơ cạnh tranh,
phân tích thực trạng phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng huy động vốn và
hiểu rõ đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của NHCT
Sông Công, từ đó giúp Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung
và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Sông Công nói riêng
xây dựng chính sách phát triển dịch vụ phù hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý
nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với NHCT Sông Công trong bối
cảnh nền kinh tế hiện nay và khi hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích những luận cứ khoa học mang tính lý luận, thực tiễn về sản
phẩm dịch vụ huy động vốn. Hệ thống số liệu dùng để nghiên cứu, phân tích,
đánh giá được cập nhật đến thời điểm 31/12/2012.
- Phân tích những nguyên nhân còn hạn chế của hoạt động cung ứng
sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại chi nhánh NHCT Sông Công.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
cung ứng sản phẩm dịch vụ huy động vốn tại chi nhánh NHCT Sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, một số biểu bảng, hình vẽ, đồ thị, danh
mục các công trình nghiên cứu của tác giả và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng và phát triển dịch
vụ ngân hàng;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài;
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động dịch vụ huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Sông Công;
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Sông Công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về ngân hàng và hoạt động NHTM
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường kéo theo hàng loạt
các thay đổi tích cực, có lợi cho nền kinh tế như thị trường được mở cửa, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các loại hình kinh doanh khác được chào
đón, nhu cầu trao đổi hàng hóa tăng nhanh vì công nghiệp phát triển và
phương thức thanh toán nhanh chóng, từ đó phát sinh nhu cầu gửi tiền và cho
vay, nên mô hình ngân hàng ra đời và phát triển nhanh chóng, trở thành nhân
tố quan trọng trong nền kinh tế, vậy ngân hàng là gì? Căn cứ theo tính chất,
mục đích hoạt động hoặc đối tượng hoạt động của ngân hàng ta còn có một số
định nghĩa như sau:
Định nghĩa của Fed: Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi và cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng séc hay bằng rút
tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại,
vay cá nhân, vay hộ gia đình sẽ được xem là một ngân hàng.
Định nghĩa của Pháp: Ngân hàng thương mại là những cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác,
hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó cho chính họ trong
các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010:
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả
các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng, mỗi định nghĩa đều có
cách miêu tả riêng về mục tiêu hoạt động và các đặc điểm cơ bản của ngân
hàng nhưng đều có điểm chung nhất ngân hàng là tổ chức tín dụng kinh doanh
với hai đặc điểm cơ bản là nhận tiền ủy thác, sử dụng tiền này để cho vay và
làm dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng, nó thể hiện
bản chất và chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại. Bằng việc huy động
các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội (bao gồm tiền tiết kiệm của người dân, vốn
bằng tiền của các tổ chức kinh tế,…) ngân hàng thương mại tạo một quỹ cho
vay để cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế, xã hội. Yếu tố trung gian của ngân hàng thương mại thể hiện khi
các đối tượng tham gia trong hoạt động của ngân hàng thương mại gồm người
gửi tiền và người đi vay hoàn toàn không có liên hệ kinh tế trực tiếp nào với
nhau, không chịu trách nhiệm và nghĩa vụ gì với nhau, tất cả đều thông qua
một trung gian tín dụng - ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại có
nghĩa vụ hoàn trả tiền cho người gửi (bất kể người đi vay có kinh doanh hiệu
quả không) và người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả tiền cho ngân hàng.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán
Đây là chức năng đặc biệt của ngân hàng thương mại, chỉ phát triển sau
khi hệ thống ngân hàng thương mại được mở rộng và nhu cầu trao đổi hàng
hóa có quy mô lớn hơn. Ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian thực
hiện các khoản chi trả, thanh toán bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi của
khách hàng để thanh toán các khoản tiền mua bán hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu của họ. Hoạt động này giúp khách hàng không cần đem theo tiền mặt để
chi trả khi giao dịch, qua đó đẩy nhanh việc thanh toán, tiết kiệm thời gian,
tăng tính an toàn và đảm bảo hàng hóa lưu thông dễ dàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
1.1.2.3. Tạo tiền
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, thông qua
việc cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có thể tạo ra số tiền tín
dụng gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu, làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả trong xã hội
1.1.2.4. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng chỉ được thực hiện trọn
vẹn và đầy đủ nhất bởi những ưu thế vượt trội của ngân hàng thương mại như:
Hệ thống ngân hàng có mạng lưới rộng khắp ở trong và ngoài nước
Có mối quan hệ sâu rộng với các tổ chức kinh tế, cá nhân, nắm bắt
được điểm mạnh, điểm yếu của từng khách hàng
Được trang bị hệ thống thông tin hiện đại nên dễ dàng nắm bắt tình
hình tài chính, tiền tệ, giá cả và diễn biến của nó trên thị trường.
Các dịch vụ liên quan đến hoạt động khách hàng không chỉ giúp ngân
hàng thương mại đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ
ngân hàng thực hiện tốt 2 chức năng cơ bản là trung gian tài chính và trung
gian thanh toán.
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại
NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển
phải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế
các loại rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản
nếu phân chia theo hình thức sở hữu là vốn chủ sở hữu và vốn nợ (vốn huy
động từ bên ngoài).
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
1.2.1.1. Khái niệm
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho
phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm
nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động,
nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
1.2.1.2. Các thành phần vốn chủ sở hữu và đặc điểm của chúng
- Vốn ban đầu
Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở
hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do
cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà
nước cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông thông qua mua các cổ phần
(hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh
góp. Trường hợp của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần
thường và cổ phần ưu đãi. Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các qui định của
NHNN. Các qui định thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ
ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật NHNN có
qui định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.
Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông có thể bán cổ phiếu trên
thị trường vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ
tức cao hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi
nhuận của ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quĩ
- Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát
hành thêm cổ phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân
sách để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro trong trường hợp
cần phải duy trì thị giá của cổ phiếu
- Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình:
Hình thức huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân viên
trong ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và
gắn chặt quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang
tính lâu dài và ổn định cần được chú trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
- Huy động từ lợi nhuận bổ sung vốn tự có, các quỹ dự phòng tài chính,
quỹ trợ cấp, quỹ khen thưởng là các loại quỹ khác: Nếu như lợi nhuận để lại
của ngân hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thông thường
đây chính là nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy
trực tiếp từ các quỹ như: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp.v.v. Mặc dù
vậy khó nhất là phải xác định được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ
trên để làm nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý.
- Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ
phiếu: Một số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn
cũng thuộc vốn tự có mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ.
Tuy nhiên, phần này thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
1.2.1.3. Vai trò
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng
trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của
NHNN Việt Nam tỷ lệ Vốn chủ sở hữu/tiền gửi tối thiểu là 1/20. Tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ, song Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân
hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ
được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn,
người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt
động cho ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên
là ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng
để mua sắm trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn
phòng đại diện
Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân
hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ
với Vốn chủ sở hữu như quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với Vốn
chủ sở hữu Vì vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều
chỉnh theo vốn chủ sở hữu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
1.2.2. Vốn nợ
1.2.2.1. Khái niệm
Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ
trọng lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ
cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn
tiền gửi, vay và một số loại khác.
1.2.2.2. Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng
- Tiền gửi
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách
hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô
tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn chiếm hơn
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường
cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy
cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác.
Lãi suất cao là yếu tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay.
Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn
nguồn tiền gửi. Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy
động đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền.
- Tiền vay
Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền
gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên chỉ vay lúc cần
thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu
sử dụng. Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh
toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay
NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
- Nguồn khác
Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên,
chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác
trong ngân hàng thường không lớn.
1.2.2.3. Vai trò
Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được
đi vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là
yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào
chứng khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải
được thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Qui
mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào qui
mô, cơ cấu vốn nợ.
Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định
số tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn
hạn nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn.
Như vậy, vốn nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định
danh mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM.
Ngoài ra, qui mô và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự
an nguy hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ
bên ngoài và việc sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, qui mô
các loại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân
hàng phải gánh chịu.
Tóm lại, qua những vấn đề được đề cập ở trên thì rõ ràng vốn có vai
trò quan trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là vốn
nợ. Để có được vốn nợ thì hoạt động huy động vốn từ bên ngoài lại càng
có vai trò hết sức quan trọng. Sau đây là những vấn đề cơ bản về hoạt
động huy động vốn từ bên ngoài trong NHTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
1.3. Những vấn đề cơ bản về huy động vốn từ bên ngoài của NHTM
Tuỳ theo các tiêu chí, mục đích huy động khác nhau có các hình thức sau:
Nếu phân theo loại vốn huy động gồm: huy động tiền gửi và tiền vay.
Nếu huy động vốn phân theo loại tiền: huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
Nếu phân theo phạm vi huy động: huy động vốn trong nước và
nước ngoài.
Nếu theo kỳ hạn huy động: huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.
Nếu phân theo đối tượng huy động vốn: huy động vốn từ các cá nhân,
hộ gia đình và tổ chức kinh tế.
Vốn huy động được phân tích cụ thể theo cách phân loại thứ nhất
gồm huy động tiền gửi và tiền vay như sau:
1.3.1. Huy động vốn tiền gửi
“Ngân hàng được nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD
khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi
khác” - Điều 45 Luật các TCTD số 03/1997/QH10. Tiền gửi phân loại theo kỳ
hạn bao gồm:
a. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch)
Khi tiền mặt (hoặc Séc từ một ngân hàng khác) được gửi vào ngân hàng
A, nếu muốn sẽ có thể rút tiền ra hoặc chi tiêu vào bất cứ lúc nào, ngân hàng
A sẽ sắp xếp tiền gửi đó vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản
gửi với thời gian không xác định. Người vừa mới gửi tiền vào buổi sáng, nếu
cần có thể rút ra ngay vào buổi chiều. Nếu không có nhu cầu sử dụng, có thể
mười bữa nửa tháng hoặc một năm sau mới rút ra. Tiền gửi không kỳ hạn có
lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm 2 loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết
được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá,
dịch vụ và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một
cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba
thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài
khoản này, khách hàng còn có thể được ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ ngân hàng, tiền gửi
không kỳ hạn là một khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho
khách hàng vào bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là các khoản tiền được ký gửi với
mục đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần
thanh toán khách hàng có thể đến ngân hàng để chi tiêu. Ngân hàng phải thoả
mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử
dụng tồn khoản chi khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn, điều ngân
hàng cần biết trước tiên là gửi với thời gian bao lâu. Thông thường định
kỳ có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm hoặc hơn nữa. Tại Việt Nam,
các khoản tiền gửi có kỳ hạn thường nằm trong khoảng 6 tháng đến 24
tháng. Nguyên nhân vì các doanh nghiệp nước ta hầu hết thuộc loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ với số vốn không lớn và tốc độ quay vòng vốn khá
nhanh. Do vậy, họ khó có thể gửi với kỳ hạn dài. Hơn nữa nếu gửi tiền có
kỳ hạn càng dài mặc dù được hưởng lãi suất cao hơn nhưng khi có nhu
cầu rút tiền đột xuất thì khoản lãi suất mà ngân hàng trả sẽ rất thấp, do
phải chịu lãi suất phạt vì đã làm ảnh hưởng đến kế hoạch của ngân hàng.
Lãi suất mà ngân hàng trả cho tiền gửi có kỳ hạn thường là cao hơn
nhiều so với tiền gửi không kỳ hạn. Lý do ở đây là, khi đã thống nhất với
ngân hàng rằng sẽ gửi tiền trong khoảng thời gian nào đó, có đến hơn 80%
những khách hàng đã giữ được cam kết nói trên. Do vậy, NHTM hoàn toàn
yên tâm sử dụng tiền gửi để cho vay. Với khoản cho vay ổn định này, ngân
hàng sẽ kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế tiền thu lao nó trả cũng phải
cao hơn để kích thích sự gửi tiền hơn nữa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Tóm lại, đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng
và ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có
nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích
hưởng lãi. Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi báo rút (tức khi muốn rút ra phải báo trước).
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền
gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách
đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với
mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
c. Tiền gửi tiết kiệm: Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của dân
cư chưa sử dụng cho tiêu dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả
năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các
mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu
cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều
cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữa vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa
dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
d. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh
toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có thể gửi tiền tại ngân hàng.
Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
1.3.2. Huy động vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các TCTD khác.
Các NHTM sẽ đi vay vốn để bổ sung vào vốn huy động của mình khi
ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động, hay
nói cách khác tạm thiếu vốn khả dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
Trong trường hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng được cho đủ
nhu cầu sử dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHTW.
a. Phát hành giấy tờ có giá
Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ
như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu để huy động vốn thường nhằm
mục đích đã định. Ví dụ phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu
quả bão lụt, để cho vay thu mua nông sản, để đầu tư cho một dự án
Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn
hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai
loại phiếu nợ trên được ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi
huy động. Vì vậy khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này, các
ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức
lãi suất, thời hạn và phương pháp huy động.
Vốn này chỉ được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động
đủ khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán)
kỳ phiếu, trái phiếu.
b. Vay NHNN (vay ngân hàng trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả
của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ thanh toán ), NHTM
thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là
tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM
chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân
hàng mang những thương phiếu này đến tái chiết khấu tại NHNN.
NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc chính
sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định.