Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 128 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






VŨ ĐỨC HẬU






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





VŨ ĐỨC HẬU





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Lệ Hoa





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác,
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn




Vũ Đức Hậu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu, khảo sát thực tế triển khai đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên”. Tôi đã nhận đƣợc sự động viên, khuyến
khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của các thầy giáo, cô
giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trƣờng Đại học Sƣ phạm -
ĐHTN cùng các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ
bản, sâu sắc và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Lệ Hoa, ngƣời
đã tận tâm, nhiệt tình chỉ dẫn cho tôi về kiến thức và phƣơng pháp luận trong
suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo, các Phòng ban, các thầy, cô
giáo ở Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên và các bạn đồng nghiệp,
những ngƣời thân đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng
góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, song những thiếu
sót trong luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi. Kính mong nhận đƣợc các ý

kiến đóng góp và sự chỉ dẫn quí báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU v
DANH MỤC BIỂU iv
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 11
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý Nhà trƣờng 13
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức và biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục đạo đức 18
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở trƣờng cao đẳng 19
1.3.1. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ đào tạo của trƣờng Cao đẳng 19
1.3.2. Đặc điểm của học sinh, sinh viên trƣờng Cao đẳng 22
1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 26
1.3.4. Phƣơng pháp và hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên trong Nhà trƣờng 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

1.3.5. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, sinh viên 32
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 33
1.4.1. Vai trò, chức năng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên 33
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 35
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh, sinh viên 36
Tiểu kết chƣơng 1 39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -
KỸ THUẬT ĐIỆN BIÊN 40
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Điện Biên và Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên 40
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lí, kinh tế - xã hội của tỉnh Điện Biên 40
2.1.2. Vài nét về Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 42
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 46
2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên,

cán bộ, học sinh, sinh viên về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo
đức cho học sinh, sinh viên tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên 47
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên tại
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 49
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 52
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 64
Tiểu kết chƣơng 2 70
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ
THUẬT ĐIỆN BIÊN 72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 73
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 74
3.2.1. Nâng cao nhận thức, năng lực cho cán bộ quản lý, giảng viên, giáo
viên, cán bộ nhân viên Nhà trƣờng về công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh, sinh viên 74
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 76
3.2.3. Tăng cƣờng nội dung giáo dục gắn với cộng đồng, địa phƣơng và đa
dạng các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 78

3.2.4. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của
học sinh, sinh viên 82
3.2.5. Đổi mới cơ chế phối kết hợp các lực lƣợng trong và ngoài Nhà
trƣờng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên và
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 84
3.2.6. Tăng cƣờng kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên một cách hợp lý 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp 93
Tiểu kết chƣơng 3 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 101
1. Kết luận 101
2. Khuyến nghị 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
2
BCHTW

Ban chấp hành Trung Ƣơng
3
UBND
Ủy ban Nhân dân
4
TNCS
Thanh niên cộng sản
5
THPT
Trung học phổ thông
6
KHXH
Khoa học xã hội
7
CBQL
Cán bộ quản lý


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả xếp loại học tập của học sinh, sinh viên (Trong 03 năm
từ 2010 - 2013) 45
Bảng 2.2: Kết quả học sinh, sinh viên lên lớp, tốt nghiệp, thôi học (Trong
03 năm từ 2010 - 2013) 45
Bảng 2.3: Nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện giáo dục đạo
đức cho học sinh, sinh viên 47

Bảng 2.4: Nhu cầu giáo dục đạo đức của học sinh, sinh viên 48
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh, sinh viên (Từ năm học
2010- 2011 đến năm học 2012- 2013) 50
Bảng 2.6: Những nguyên nhân dẫn đến những biểu hiện tiêu cực về đạo
đức của học sinh, sinh viên 51
Bảng 2.7: Công tác kế hoạch hoá quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 54
Bảng 2.8: Đánh giá về các phẩm chất đạo đức mà mình đạt đƣợc 56
Bảng 2.9: Các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên tại Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 58
Bảng 2.10: Mức độ thực hiện phối hợp của Nhà trƣờng với các lực lƣợng giáo
dục đạo đức trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 62
Bảng 2.11: Nguyên nhân ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng giáo dục đạo
đức học sinh, sinh viên 67
Bảng 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên 94
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Điện Biên 96
Bảng 3.3: Mức độ tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 2.1: Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức cho Học

sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên 55
Biểu đồ 3.1: Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên 99



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc, giáo dục -
đào tạo đƣợc coi là yếu tố quan trọng bậc nhất. Bởi lẽ, chỉ có giáo dục - đào tạo
với chức năng nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài mới có thể phát huy tiềm
năng của con ngƣời. Hơn bao giờ hết, giáo dục - đào tạo luôn là yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững của quá trình xây dung và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ ng
. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu
- ." [8].

- - o dục và các lĩnh vực khác.
Đồng thời chúng ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức không nhỏ,
đó là: Làm thế nào để đƣa những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới áp
dụng vào nƣớc ta, nhƣng lại vừa phải giữ vững và phát huy những bản sắc văn
hóa dân tộc, những giá trị truyền thống tốt đẹp của con ngƣời Việt Nam. Vì vậy
cần giáo dục để tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, có đủ phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nƣớc và hội nhập quốc tế, trong đó, giáo
dục đạo đức cho mỗi ngƣời Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho thế hệ

trẻ là nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Luật giáo dục đã khẳng định mục tiêu giáo dục trong thời kỳ Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa là: “Đào tạo con ngƣời Việt Nam, phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tƣởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. Nhƣ vậy, việc giáo dục phải đảm bảo phát triển toàn diện con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2

ngƣời, tức là đảm bảo cho con ngƣời phát triển cả về đức và tài, trong đó vấn đề
giáo dục đạo đức đƣợc đặt lên hàng đầu bởi đạo đức là “cái gốc” của con ngƣời.
Với xu hƣớng ngày càng phát triển của đất nƣớc, mặt trái của cơ chế thị
trƣờng cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến sự nghiệp giáo dục, trong đó một bộ
phận thế hệ trẻ nhận thức chƣa đúng đắn về sự tiến bộ của xã hội: tệ nạn xã hội,
các hành vi lệch chuẩn đạo đức, hành vi vi phạm pháp luật có chiều hƣớng gia
tăng, làm xấu đi bộ mặt văn hóa - đạo đức của dân tộc, ảnh hƣởng tiêu cực đến
sự phát triển xã hội, làm mất trật tự trị an xã hội. Đánh giá về vấn đề này Đảng
ta đã nhận định: "Một bộ phận học sinh, sinh viên có biểu hiện suy thoái về đạo
đức, mờ nhạt lý tƣởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập nghiệp vì
tƣơng lai của bản thân và đất nƣớc". Vì vậy, vấn đề giáo dục đạo đức của thế hệ
trẻ hiện nay đang trở thành mối quan tâm của toàn xã hội và đặt ra cho những
ngƣời làm công tác giáo dục nói chung và những ngƣời làm công tác quản lý
giáo dục nói riêng nhiệm vụ nặng nề là phải giáo dục thế hệ trẻ những phẩm
chất đạo đức cách mạng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới đất nƣớc.
Cùng với bối cảnh chung của cả nƣớc, tỉnh Điện Biên vẫn còn gặp rất
nhiều khó khăn: Là một tỉnh miền núi biên giới, đa phần là ngƣời dân tộc thiểu
số, xa các trung tâm kinh tế lớn, xuất phát điểm kinh tế thấp, sản xuất hàng hoá

chậm phát triển, điều kiện sản xuất, đời sống của đa số đồng bào vùng cao còn
nhiều khó khăn. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng
yêu cầu thu hút nguồn lực để đầu tƣ phát triển. Văn hoá xã hội có mặt còn hạn
chế, trình độ dân trí không đồng đều, chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp…đã
tác động, ảnh hƣởng đến triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, các chủ
trƣơng chính sách của Nhà nƣớc và tỉnh Điện Biên.
Trong khi đó các biểu hiện tiêu cực xã hội đang có chiều hƣớng gia tăng
và diễn biến phức tạp, ảnh hƣởng không nhỏ tới một bộ phận thanh niên, học
sinh, sinh viên trong các Nhà trƣờng. Chính vì lẽ đó, Trƣờng Cao đẳng Kinh tế
- Kỹ thuật Điện Biên đã quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

sinh viên và đã thu đƣợc một số kết quả nhất định, tuy nhiên cũng còn không ít
hạn chế. Điều đó là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về phía
biện pháp quản lý. Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên Trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện
Biên. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên, nâng cao chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở các trƣờng
Đại học và Cao đẳng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên của
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đã đạt đƣợc một số kết quả nhất
định, song vẫn còn những vấn đề hạn chế, bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu
đào tạo. Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên phù hợp với đặc điểm, nhu cầu giáo dục thực tế của Nhà trƣờng
và yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh Điện Biên thì sẽ nâng
cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên góp phần nâng cao
chất lƣợng đào tạo của Nhà trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

5. Phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện thời gian và khả năng cho phép, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu:
- Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên của phòng Quản lý học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên từ năm học: 2010 - 2011; 2011 - 2012; 2012 - 2013; nhằm
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên.
- Chỉ tiến hành khảo sát 250 học sinh, sinh viên (trên tổng số 1554 học
sinh, sinh viên toàn trƣờng) và 50 cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, cán bộ
nhân viên (trong tổng số 156 cán bộ, giảng viên, giáo viên toàn trƣờng).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục đạo đức cho

học sinh, sinh viên ở Trƣờng Đại học và Cao đẳng.
6.2. Khảo sát thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên và khảo nghiệm
các biện pháp đã đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp,
tổng kết kinh nghiệm, hệ thống hóa các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Quốc
hội, các luật và chính sách của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên. Các sách, tài
liệu, công trình nghiên cứu, kết quả nghiên cứu đề tài, các luận văn thạc sĩ, luận
án tiến sĩ,… có liên quan tới đề tài luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát một số hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

- Phƣơng pháp điều tra: Dùng phiếu hỏi để trƣng cầu ý kiến của cán bộ
quản lý và giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên trong trƣờng nhằm thu
thập thông tin.
- Điều tra bằng phiếu hỏi đối với:
+ 50 cán bộ, giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý của Nhà trƣờng.
+ 250 học sinh, sinh viên các khối, lớp trong Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục đạo đức tại Trƣờng Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.

- Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh
viên của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Lấy ý kiến một số cán bộ quản lý, chuyên
viên Phòng Quản lý học sinh, sinh viên của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Điện Biên và một số chuyên gia giáo dục về các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên của Nhà trƣờng.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê, tin học để xử lý các số
liệu, kết quả khảo sát thực trạng và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Nội dung: Gồm 3 chƣơng
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh, sinh viên các trƣờng Đại học và Cao đẳng.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
+ Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.
- Kết luận và khuyến nghị.
- Danh mục tài liệu tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đạo đức, giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh, sinh viên ở Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục quan
tâm nghiên cứu. Chúng ta cũng biết rằng đạo đức xuất hiện từ buổi bình minh của
lịch sử loài ngƣời, nó là một hình thái ý thức xã hội, đƣợc phát triển song song
cùng với xã hội đồng thời giúp xã hội loài ngƣời ngày càng tiến cao hơn.
Trong xã hội hiện đại, giáo dục - đào tạo ví nhƣ: "Chiếc chìa khoá vàng
để mở cánh cửa đi vào tương lai". Một xã hội hiện đại là xã hội áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ, trí tuệ để phát triển kinh tế, thực hiện
mục tiêu xây dựng đất nƣớc. Tăng trƣởng kinh tế cùng với những biến đổi xã
hội đã làm cho mức sống con ngƣời đƣợc nâng cao. Giáo dục - Đào tạo đóng
vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và truyền bá văn minh của nhân
loại. Điều này càng thể hiện rõ trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc
phát triển. Giáo dục - Đào tạo đƣợc coi là nhân tố tích cực tạo nên nguồn nhân
lực, quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia và sự thành đạt cho mỗi cá nhân
trong cuộc sống của mình. Vì thế phát triển giáo dục - đào tạo đã trở thành
“Quốc sách hàng đầu” của nhiều quốc gia.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chủ trƣơng đổi mới toàn
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao: "Nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung
phƣơng pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn
hƣng nền giáo dục Việt Nam" [6, tr.95].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

Sự nghiệp công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đặt ra mục tiêu đến năm 2020
đất nƣớc ta về cơ bản sẽ trở thành một nƣớc công nghiệp. Nhân tố quyết định

sự thắng lợi của công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa là nguồn lực con
ngƣời Việt Nam đƣợc phát triển về số lƣợng và chất lƣợng trên cơ sở mặt bằng
dân trí đƣợc nâng cao. Vì vậy muốn đảm bảo tăng trƣởng về kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, trƣớc hết phải chăm lo việc
phát triển nguồn lực con ngƣời, chuẩn bị lớp ngƣời lao động có phẩm chất và
năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển đất nƣớc trong giai đoạn mới.
Trong lĩnh vực khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng nhƣ đề ra đƣợc các giải pháp
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo. Ví dụ nhƣ: PGS.
TS Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản
lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, quản lý giáo
dục và các đối tƣợng của khoa học quản lý giáo dục; GS.TSKH Phạm Minh
Hạc trong cuốn “Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục”. NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1996, đã nêu vấn đề giáo dục toàn diện thế hệ trẻ
Đạo đức là cái gốc của con ngƣời, việc nghiên cứu về giáo dục đạo đức,
đặc biệt là giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ đã đƣợc nhiều nhà khoa học trong
nƣớc và trên thế giới nghiên cứu.
Các tác giả K.Đ. Usinxki, N.A. Lyalin, A.G. Kavaliop, I.I.Bogiovic đã
có những công trình nghiên cứu về cơ sở tâm lí học của việc giáo dục đạo đức.
A.X. Makarenco, Xukhomlinxki, những sƣ phạm nổi tiếng của Liên
Xô cũ cũng đã có nhiều nghiên cứu, đặc biệt là về phƣơng pháp giáo dục đạo
đức cho thanh thiếu niên, nổi tiếng nhất là trong các tác phẩm nhƣ “Bài ca sƣ
phạm” (A.X. Makarenco), “Giáo dục con ngƣời chân chính nhƣ thế nào”
(Xukhomlinxki).
Với truyền thống của một nƣớc Phƣơng Đông nhƣ Việt Nam, vấn đề
giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ luôn đƣợc quan tâm và chú trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8


Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề này. Ngƣời
đã dạy: “Có tài mà không có đức là ngƣời vô dụng, có đức mà không có tài
làm việc gì cũng khó”. Theo ngƣời, “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ” là
những phẩm chất đạo đức quan trọng cần đƣợc giáo dục cho mọi ngƣời, đặc
biệt là cho ngƣời cán bộ.
+ Tác giả Hà Thế Ngữ đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình giáo
dục đạo đức thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa
học xã hội và nhân văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dƣỡng ý
thức đạo đức cách mạng, hƣớng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh [21]
+ Tác giả Phạm Minh Hạc đã nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân cách,
thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Công trình nghiên cứu của ông và
các cộng sự về phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đã dành một chƣơng cho vấn đề đạo đức, giáo dục đạo
đức, các giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay
nhằm tìm ra các giải pháp về giáo dục đạo đức các tác giả đã tìm những cách tiếp
cận khác nhau tạo nên sự phong phú về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu giáo
dục đạo đức. Trong các công trình nghiên cứu của mình. [11]
+ Tác giả Hà Nhật Thăng đã đề cập đến những vấn đề chung nhƣ phƣơng
pháp luận của giáo dục đạo đức, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con
ngƣời Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, các giải pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay. Nhìn chung các
tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức khoa học với giáo dục đạo
đức, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và đƣa ra dự báo mô hình nhân
cách thanh niên năm 2000. Đặc biệt những năm gần đây nhiều nhà nghiên cứu,
nhà hoạt động xã hội đã hết sức nhức nhối trƣớc những hiện tƣợng suy thoái
đạo đức của một số thanh niên đã có những bài viết đáng quan tâm. [30]
- Chuyên đề “Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng chính
trị, lối sống cho thanh niên, học sinh, sinh viên trong chiến lƣợc phát triển toàn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

diện con ngƣời Việt Nam thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc”
của tác Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng, Lƣu Thu Thủy thực hiện năm
2001 thuộc Chƣơng trình Khoa học công nghệ cấp nhà nƣớc KHXH - 04. Công
trình này đã chỉ ra bức tranh thực trạng rất phong phú, đa dạng về đạo đức, tƣ
tƣởng chính trị, lối sống của thanh niên học sinh THPT và học sinh, sinh viên
các trƣờng đại học, cao đẳng với những mặt tích cực và hạn chế, yếu kém.
Đồng thời các nhà khoa học cũng đã đề xuất các giải pháp cụ thể để góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục đạo đức, tƣ tƣởng chính trị, lối sống
cho thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Cũng thuộc chƣơng trình KHXH - 04, còn có đề tài khoa học “Chuẩn
mực và giải pháp hình thành đạo đức con ngƣời Việt Nam thời kì Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa” do tác giả Hà Nhật Thăng và các cộng sự thực hiện năm
2000. Kết quả nghiên cứu đề tài này là đã xác định đƣợc 5 nhóm chuẩn mực
đạo đức cần giáo dục cho các công dân Việt Nam và các giải pháp để giáo dục
các chuẩn mực đạo đức đó một cách hiệu quả.
Đề tài Khoa học và công nghệ cấp Bộ “Giáo dục giá trị đạo đức truyền
thống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” do tác giả
Lƣu Thu Thủy làm chủ nhiệm (2003) đã xác định các giá trị đạo đức truyền
thống tốt đẹp của dân tộc cần đƣợc giáo dục cho học sinh THPT và nội dung,
cách thức tổ chức giáo dục cụ thể các giá trị này cho các em thông qua những
mô hình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cụ thể.
Đề tài khoa học cấp Viện: “Tìm hiểu về giáo dục đạo đức học sinh của
một vài nƣớc trên thế giới” chủ nhiệm đề tài Nguyễn Dục Quang (năm 2010)
đã tìm hiểu kinh nghiệm giáo dục đạo đức của một số nƣớc trên thế giới nhƣ
Mĩ, Nhật, Thái Lan và đề xuất hƣớng vận dụng vào Việt Nam.
Ngoài ra còn có các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu tới vấn đề giáo

dục đạo đức nhƣ:
- Biện pháp quản lý phối hợp giữa Nhà trƣờng với gia đình và xã hội
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông các trƣờng ngoài
công lập thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Thị Chiến - năm 2007.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

- Tác giả Huỳnh Khái Vinh đã nghiên cứu một cách hệ thống những vấn
đề cơ bản của lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội; mối quan hệ giữa lối
sống, đạo đức với phát triển văn hóa và con ngƣời; sự tác động của những nhân
tố chính trị, kinh tế, xã hội tới lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội truyền
thống và cách mạng; những kinh nghiệm và bài học về xây dựng lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội và một số nƣớc; thực trạng phƣơng hƣớng, quan điểm
và giải pháp xây dựng lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội trong thời kỳ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc.
- Tác giả Nguyễn Huy Bằng lại quan tâm đến mối quan hệ giữa pháp luật
và đạo đức, giữa giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, mục tiêu giáo dục,
điều kiện thuận lợi khó khăn, yêu cầu xã hội đối với giáo dục đạo đức, ý nghĩa
của việc kết hợp giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật cho học sinh trong
việc làm tăng hiệu quả giáo dục, nâng cao ý thức đạo đức và ý thức pháp luật.
- Tác giả Phạm Phƣơng Bằng trên cơ sở tiếp cận việc giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT, từ góc độ nhà quản lý đã đƣa ra 6 giải pháp để nâng cao
chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên tác giả chƣa nêu đƣợc
điểm nhấn, điểm thúc đẩy quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
Các công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức của các nhà khoa học nói
trên đã đƣợc nhiều nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vận dụng vào hoạt động
giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên nhiều cấp học trong các cơ sở giáo dục và các trƣờng Cao đẳng, Đại học.

Tuy nhiên, biện pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên gặp khó khăn ở Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên chƣa
đƣợc quan tâm nghiên cứu. Do đó, mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh,
sinh viên, tìm một số biện pháp trong công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
*. Đạo đức:
Trong xã hội, con ngƣời bao giờ cũng phải có những quan hệ trực tiếp
hoặc gián tiếp với những ngƣời xung quanh. Các quan hệ đó vô cùng phức tạp.
Nó đòi hỏi con ngƣời phải có những ứng xử, giao tiếp và thƣờng xuyên điều
chỉnh những hành vi của mình cho phù hợp vời yêu cầu và lợi ích chung của
mọi ngƣời. Trong trƣờng hợp đó con ngƣời đƣợc xem là có đạo đức. Ngƣợc lại
những cá nhân biểu hiện hành vi vì lợi ích riêng mình làm tổn hại lợi ích chung
của cộng đồng, bị xã hội phê phán thì cá nhân đó bị xem là vô đạo đức.
Bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên chúng ta có thể khái quát các định nghĩa này dƣới hai góc độ:
- Dƣới góc độ xã hội, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp
những quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó con ngƣời ta có thể tự điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con ngƣời và tiến
bộ xã hội. Trong quan hệ con ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân và xã hội.
Dƣới góc độ cá nhân, đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con ngƣời, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử

của họ trong mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội, giữa bản
thân họ với ngƣời khác và với chính bản thân mình.
Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của mỗi con ngƣời là quá
trình tác động qua lại giữa xã hội với cá nhân để chuyển hoá những nguyên tắc,
yêu cầu, chuẩn mực giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá
nhân, làm cho cá nhân đó trƣởng thành về mặt đạo đức, công dân đáp ứng đƣợc
yêu cầu xã hội. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau song có thể khái quát
chung về đạo đức nhƣ sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12

ngƣời trong mọi lĩnh vực xã hội. Chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội.
Trong thực tế, nhiều trƣờng hợp pháp luật không trừng phạt nhƣng lại bị
đạo đức lên án. Thang bậc đánh giá của pháp luật theo khuôn từ thấp đến cao
còn thang bậc đánh giá đạo đức rộng hơn rất nhiều. Có thể nói: Pháp luật là
đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa. [29].
Truyền thống của dân tộc Việt Nam luôn coi trọng đạo đức. Phẩm giá
đạo đức của mỗi con ngƣời đƣợc đặt lên hàng đầu: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn ”
hay "Hình thức con người không bằng cái tốt về nội tâm, tính cách con
người". Ông cha ta thƣờng khuyên: “Đói cho sạch, rách cho thơm” hay “Giấy
rách giữ lấy lề ”.
Ngày nay, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn đề cao vấn đề tƣ tƣởng, đạo đức,
giá trị đạo đức trong xã hội ta hiện nay là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa truyền
thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại. Nguồn gốc
của mọi giá trị đạo đức là sự sáng tạo, cần cù trong lao động, có ý nghĩa chỉ đạo

trong sự giáo dục và tự giáo dục đạo đức của con ngƣời.
Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc gắn chặt với yêu chủ nghĩa xã hội, thực
hiện nghĩa vụ của ngƣời công dân, sống và làm việc theo pháp luật, đấu tranh
không mệt mỏi vì hoà bình, có tính cộng đồng và tinh thần quốc tế là giá trị đạo
đức cao của con ngƣời Việt Nam. Giá trị đạo đức XHCN thể hiện ở tinh thần
nhân đạo XHCN. Thực hiện nếp sống văn minh, ý thức bảo vệ môi trƣờng, bảo
vệ thiên nhiên.
*. Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới ngƣời học để hình thành cho
họ một ý thức, tình cảm và một niềm tin đạo đức, đích cuối cùng quan trọng
nhất của giáo dục đạo đức là tạo lập những thói quen hành vi đạo đức.
Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục đích, có
kế hoạch nhằm biến những chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

xã hội với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin,
nhu cầu, thói quen của ngƣời đƣợc giáo dục.
Giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục tƣ tƣởng chính
trị. Từ đó là cơ sở hình thành thế giới quan Mác - Lênin và định hƣớng chính
trị theo quan điểm, đƣờng lối của Đảng cộng sản Việt Nam cho ý thức và hành
động đạo đức.
Giáo dục đạo đức còn gắn bó chặt chẽ với việc giáo dục pháp luật. Giáo
dục pháp luật giúp cho ngƣời học nắm đƣợc chuẩn mực của pháp luật, các
quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời công dân Việt Nam. Luật pháp bản thân nó
cũng đã bao hàm những yếu tố đạo đức. Thực hiện pháp luật một cách tự giác
góp phần vào cuộc sống bình yên của xã hội chính là thể hiện những phẩm chất
đạo đức chân chính.

Quá trình giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá
trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì
mọi ngƣời, vì gia đình, vì sự tiến bộ và sự phồn vinh của đất nƣớc. Trong đó
mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục đạo đức là hình thành đƣợc những thói
quen hành vi đạo đức.
Nhƣ vậy giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt toàn
bộ hoạt động của gia đình, Nhà trƣờng và xã hội để hình thành và phát triển
nhân cách. Giáo dục đạo đức trở thành mối quan tâm của toàn xã hội, là vấn đề
của mọi vấn đề trong chiến lƣợc giáo dục và đào tạo vì sự phát triển con ngƣời
và phát triển xã hội.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý Nhà trường
*. Quản lý:
Ngay từ khi con ngƣời bắt đầu hình thành các nhóm, để thực hiện mục
tiêu mà họ không thể đạt đƣợc với tƣ cách cá nhân riêng lẻ, thì cách quản lý đã
là một yếu tố cần thiết để đảm bảo sự phối hợp của những cá nhân. Vì chúng ta
ngày càng dựa vào sự nỗ lực chung, nhiều nhóm có tổ chức trở nên rộng lớn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

hơn, cho nên nhiệm vụ quản lý ngày càng quan trọng. Hoạt động quản lý bắt
nguồn từ sự phân công lao động, mục đích của hoạt động quản lý nhằm tăng
năng suất lao động, cải tạo cuộc sống. Để đạt đƣợc mục tiêu trên cơ sở kết hợp
các yếu tố con ngƣời, phƣơng tiện thì cần có sự tổ chức và điều hành chung,
đó chính là quá trình quản lý. Trải qua quá trình phát triển, cùng với sự phát
triển của xã hội, trình độ tổ chức và quản lý cũng đƣợc từng bƣớc nâng lên.
Hiện nay có nhiều quan niệm về quản lý. Trong tác phẩm “Những vấn đề
cốt yếu của quản lý”, tác giả ngƣời Mỹ H.Kootz đã đƣa ra khái niệm: “Quản lý
là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm

đạt đƣợc mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành
một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tƣ cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật; còn kiến thức có tổ chức về quản lý là
một khoa học”.
Theo tác giả Bùi Minh Hiền:“Quản lý là sự tác động có tổ chức có hƣớng
đích của chủ thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra”
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý đến đối tƣợng
quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy
luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội để đạt đƣợc mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.
*. Bản chất của quản lý
Theo tác giả Bùi Minh Hiền:
- Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống có hƣớng đích, có
mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tƣợng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhƣng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là xử lý thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tƣợng quản lý và
ngƣợc lại.

Quản lý là thực hiện những công việc có tác dụng định hƣớng, điều tiết,
phối hợp các hoạt động của cấp dƣới, của những ngƣời dƣới quyền. Biểu hiện
cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra,
kiểm soát. Hƣớng đƣợc sự chú ý của con ngƣời vào một hoạt động nào đó, điều
tiết đƣợc nguồn nhân lực, phối hợp đƣợc các hoạt động bộ phận.
Nhƣ vậy: “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật.
Quản lý là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các nỗ lực của
con ngƣời thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý. Hoạt động quản lý
vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật
Nhà nƣớc, vừa có tính xã hội rộng rãi, …chúng là những mặt đối lập trong một
hệ thống nhất. Đó là biện chứng và bản chất của hoạt động quản lý”
*. Quản lý giáo dục
Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên yếu tố đầu tiên là sản xuất ra của cải
vật chất Ph. Ăngghen viết: “Các Mác là ngƣời đầu tiên đã phát hiện quy luật
phát triển của lịch sử loài ngƣời, nghĩa là tìm ra cái sự thật đơn giản…là trƣớc
hết con ngƣời cần phải ăn, uống, mặc và ở trƣớc khi có thể lo đến chuyện làm
chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo v.v…
Cùng với việc phát triển sản xuất, xã hội ở một giai đoạn đều tiến hành
chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình chuẩn bị cho con ngƣời, trƣớc hết là
thế hệ trẻ, tham gia lao động sản xuất, tham gia vào đời sống xã hội bằng cách
tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài
ngƣời một cách có ý thức, có mục đích. Tham gia quá trình giáo dục có những
phƣơng tiện, điều kiện giáo dục …Tất cả những yếu tố trên quy tụ lại thành

×