Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG PHÚ XUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG PHÚ XUYÊN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG
NGHỀ TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ TRỌNG HÙNG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Đặng Phú Xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, các giáo sƣ, tiến
sĩ cùng các thầy, cô trong trƣờng Kinh tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý cơ quan lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc, Sở
LĐ-TB&XH tỉnh Vĩnh Phúc, các trƣờng Cao đẳng nghề trong tỉnh, các cơ quan
hữu quan khác, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự hƣớng dẫn tận tình của
thầy giáo hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Trọng Hùng, Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn này có thể còn
thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Đặng Phú Xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1. Mục tiêu tổng quát 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Những đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề 5
1.1.2. Chính sách Nhà nƣớc về đào tạo nghề 11
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề 19
1.1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề trong và ngoài nƣớc 20
1.2. Cơ sở thực tiễn 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 27
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 27
2.3. Hệ thống các tiêu chí nghiên cứu 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC
TRƢỜNG CAO ĐẲNG Ở VĨNH PHÚC 32
3.1. Đặc điểm chung tỉnh Vĩnh Phúc 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục 33
3.1.3. Tổng quan hoạt động đào tạo nghề của tỉnh Vĩnh Phúc 38
3.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề tại các trƣờng cao đẳng nghề ở
Vĩnh Phúc 39
3.2.1. Khái quát kết quả đào tạo từng đơn vị 39
3.2.2. Tổng quan hoạt động dạy nghề tại các trƣờng cao đẳng nghề ở
Vĩnh Phúc 54
3.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề ở các trƣờng Cao đẳng
nghề ở Vĩnh Phúc 65
3.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc 65
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế 66
3.3.3. Nguyên nhân 67
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Ở VĨNH PHÚC 68
4.1. Bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam và yêu cầu đặt ra đối với hoạt
động đào tạo nghề hiện nay 68
4.1.1. Bối cảnh quốc tế 68
4.1.2. Bối cảnh trong nƣớc 68
4.1.3. Thời cơ và thách thức 68
4.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu nhằm nâng cao chất lƣợng
đào tạo nghề ở các trƣờng Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc 69
4.2.1. Quan điểm và mục tiêu đào tạo nghề 69
4.2.2. Định hƣớng phát triển công tác đào tạo nghề 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở các trƣờng Cao đẳng
nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 75
4.3.1. Nhóm giải pháp chung 75
4.3.2. Nhóm giải pháp từ phía các trƣờng Cao đẳng nghề trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc 77
4.4. Kiến nghị khác 79
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CĐN
Cao đẳng nghề
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
CTMTQG
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
ĐTN
Đào tạo nghề
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
HDI
Chỉ số phát triển con ngƣời
HĐND
Hội đồng nhân dân
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
KHCN
Khoa học công nghệ
KTXH
Kinh tế - xã hội
NN
Nhà nƣớc
NNL
Nguồn nhân lực
NXB
Nhà xuất bản
NXLĐ
Năng suất lao động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
VP
Vĩnh Phúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Tổng hợp về kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh
Phúc từ khi tái lập tỉnh đến năm 2013 34
Bảng 3.2. Lao động qua đào tạo chia theo các cấp bậc đào tạo 36
Bảng 3.3. Dự tính nhu cầu nhân lực chia theo bậc đào tạo của toàn bộ
nền kinh tế đến năm 2020 37
Bảng 3.4. Các cơ sở có tổ chức đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc phân cấp theo cấp quản lý 38
Bảng 3.5. Số lƣợng giáo viên trong các trƣờng Cao đẳng nghề ở tỉnh
Vĩnh Phúc 56
Bảng 3.6. Cơ sở vật chất chủ yếu của các trƣờng Cao đẳng nghề trên
địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc 57
Bảng 3.7. Kết quả đầu tƣ cơ sở vật chất cho đào tạo nghề các trƣờng
Cao đẳng nghề tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 59
Bảng 3.8. Kết quả tuyển sinh các trƣờng Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc
năm 2012 - 2013 61
Bảng 3.9. Kết quả học sinh tốt nghiệp các trƣờng Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc
năm 2013 63
Bảng 3.10. Đánh giá của một số doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc về chất
lƣợng kiến thức chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động đƣợc
đào tạo cao đẳng nghề 64
Bảng 3.11. Đánh giá chất lƣợng thực hành tác phong sản xuất công
nghiệp ngƣời lao động đƣợc đào tạo Cao đẳng nghề 64
Bảng 3.12. Kết quả học sinh xin đƣợc việc làm sau khi tốt nghiệp năm 2013 65
Sơ đồ 1.1. Hệ thống QLNN về đào tạo nghề 13
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề ƣu tiên hàng đầu
của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trong đó nhân lực đƣợc
đào tạo là một bộ phận rất quan trọng và có vai trò to lớn đối với toàn bộ lĩnh
vực đầu tƣ phát triển. Để góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, cần phải
phát triển hệ thống đào tạo nghề nghiệp. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 -
2020 đã nêu rõ “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lƣợng dạy nghề gắn với
nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo
với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, các khu chế xuất,
khu vực nông thôn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động”.
Thực tế trong những năm gần đây việc đào tạo nghề nhằm phát triển
nguồn nhân lực đã đƣợc chú trọng, tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo nghề trong
tổng số lao động tăng lên từ 10% năm 1995 lên 20% năm 2000 và dự kiến là
30% vào năm 2020. Trong 5 năm (2000 - 2005) riêng đào tạo nghề dài hạn
trung bình hàng năm tăng 12%, chất lƣợng đào tạo nghề có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, về số lƣợng, chất lƣợng lao động qua đào tạo nghề chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu nguồn nhân lực cho thị trƣờng lao động, còn mất cân
đối giữa cơ cấu lao động đƣợc đào tạo đại học, trung học, công nhân (năm
2000 tỷ lệ cơ cấu lao động là 1/1,31/4,8, năm 2005 tỷ lệ là 1/1,7/5,5, trong khi
tỷ lệ đƣợc đánh giá hợp lý là 1/4/10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn
thấp, chất lƣợng đào tạo nghề chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Thực tế trong
những năm qua hầu hết các trƣờng dạy nghề, trong đó có các trƣờng cao đẳng
nghề tại Vĩnh Phúc chƣa thực sự chú trọng đến đầu ra của đào tạo nghề, mà
chỉ cốt tuyển sinh sao cho đƣợc nhiều. Nhiều ngƣời sau khi tốt nghiệp không
đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc hoặc ít đƣợc vận dụng kiến thức khi học
trong doanh nghiệp. Hay muốn làm đƣợc việc thì chấp nhận đào tạo lại. Có
2
nhiều nguyên nhân, nhƣng một trong những nguyên nhân quan trọng của
những hạn chế đó là các chính sách quản lý Nhà nƣớc, công tác quản lý đào
tạo, công tác đầu tƣ cho phát triển đào tạo nghề chƣa phát huy đƣợc hiệu quả.
Mặt khác, kể từ khi Luật giáo dục 2005, Luật dạy nghề đƣợc ra đời đã
góp phần hoàn thiện khung pháp lý để phát triển mạnh mẽ hệ thống dạy
nghề. Hệ thống dạy nghề đã có bƣớc tiến nổi bật qua việc chuyển đổi từ dạy
nghề theo bậc thợ chuyển sang dạy nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề;
Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Hiện tại toàn quốc đã có gần 100 trƣờng
cao đẳng nghề là những cơ sở đầu đàn không những góp phần rất lớn đào tạo
nguồn nhân lực mà còn là những hạt nhân phát triển hệ thống, hoàn thiện sứ
mệnh của ngành. Tuy nhiên, đây là một loại hình cơ sở khá mới mẻ trong hệ
thống giáo dục quốc dân, do đó các chính sách quản lý nhà nƣớc đối với loại
hình này còn nhiều bất cập và cần nghiên cứu giải quyết trên cơ sở xác định
nhiệm vụ quan trọng của đào tạo nghề giai đoạn hiện nay là “Tạo sự chuyển
biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực
và thế giới”.
Vĩnh Phúc là một tỉnh, chỉ với 15 năm đƣợc tái lập, nhƣng với những
chính sách phát triển kinh tế và thu hút đầu tƣ phù hợp đã trở thành một
trong những tỉnh phát triển nhanh về kinh tế và xã hội, có hệ thống các cụm
và khu công nghiệp với quy mô lớn trong toàn quốc, đặt ra yêu cầu nguồn
nhân lực rất lớn. Mặt khác xuất phát từ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo xu thế đổi mới, tăng năng xuất lao động, hiệu
quả, xây dựng nông thôn mới cũng đặt ra phải nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đáp ứng yêu cầu đó, tỉnh
Vĩnh Phúc cũng có nhiều chính sách nhằm phát triển hệ thống cơ sở dạy
nghề. Tính đến nay toàn tỉnh có trên 50 cơ sở dạy nghề, trong đó có 03
trƣờng Cao đẳng nghề.
Là cán bộ công tác trong ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, cơ
quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực dạy nghề, tôi chọn đề tài “Giải pháp phát
triển hoạt động đào tạo nghề tại các trường Cao đẳng nghề Vĩnh Phúc”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nhận dạng đúng thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại các
trƣờng Cao đẳng Nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đề xuất những
giải pháp nhằm tiếp tục phát triển hoạt động này trong thời kỳ tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý về Đào tạo nghề (ĐTN).
- Đánh giá hiện trạng Đào tạo nghề của các trƣờng Cao đẳng nghề
(CĐN) tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ vừa qua, phân tích mặt đƣợc, mặt tồn tại
và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp phát triển Đào tạo nghề từ các
trƣờng CĐN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ tới năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý liên
quan tới ĐTN.
- Không gian nghiên cứu: Tập trung vào các trƣờng CĐN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Thời gian nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng ĐTN tại các trƣờng CĐN
tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2009 - 2013.
4. Những đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa, có phân tích các vấn đề lý luận và cơ sở pháp lý liên
quan tới ĐT nghề.
- Nhận dạng, phân tích hoạt động đào tạo Nghề tại các trƣờng CĐ Nghề
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp phát triển ĐT nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
thời kỳ tới.
Vì vậy, luận văn này có ý nghĩa thực tiễn phục vụ sự chỉ đạo của lãnh
đạo tỉnh Vĩnh Phúc, các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các trƣờng Cao đẳng
nghề đối với hoạt động đào tạo nghề trong thời kỳ tới.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận đối với hoạt động đào tạo nghề tại các trƣờng
cao đẳng nghề.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hoạt động đào tạo nghề tại các trƣờng cao đẳng
nghề ở Vĩnh Phúc.
Chương 4: Một số giải pháp phát triển hoạt động đào tạo nghề tại các
trƣờng Cao đẳng nghề ở Vĩnh Phúc.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề
a. Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định sự thành công trong phát triển kinh tế xã hội của quốc gia,
vấn đề đào tạo nghề đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới quan tâm nhằm nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Đến nay có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đƣa ra quan điểm khác
nhau về khái niệm đào tạo nghề trong đó các tổ chức, cơ quan trong và ngoài
nƣớc đƣa ra khái niệm về đào tạo nghề nhƣ sau:
Khái niệm của Tổ chức lao động thế giới (ILO):
Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để
thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp đƣợc giao.
Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản chính thức, cũng nhƣ trong đời
sống xã hội, thuật ngữ “dạy nghề”, hoặc“đào tạo nghề” đƣợc dùng khá phổ
biến, có ý nghĩa tƣơng đồng.
Dạy nghề theo điều 5 của luật dạy nghề của nước ta đƣợc kỳ họp lần
thứ 10, Quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006 có nêu: “Dạy nghề là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học nghề để có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học”.
Theo cách tiếp cận của luận văn này, đào tạo nghề được quan niệm
như sau:
Đào tạo nghề là hoạt động dạy nghề trong cơ sở dạy nghề của hệ thống
giáo dục và đào tạo quốc dân, nhằm truyền đạt về kiến thức và kỹ năng thực
6
hành cho ngƣời học nghề, để ngƣời học nghề có đƣợc trình độ, kỹ năng, kỹ
xảo và đạt đƣợc những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề
đáp ứng đƣợc yêu cầu việc làm của thị trƣờng lao động.
Thực chất quan niệm đào tạo nghề được cụ thể như sau:
Là đào tạo ngƣời lao động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đạt
đƣợc những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề, tốt nghiệp
các khóa đào tạo đƣợc cấp bằng hoặc chứng chỉ nghề.
- Mục tiêu của đào tạo nghề: Là đào tạo ngƣời lao động có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lƣơng tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho ngƣời lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng. Đào tạo nghề đƣợc kết hợp chặt
chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực hành, để sau khi tốt
nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo nghề đƣợc tiến hành một cách khoa học,
đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn diện trên cả 3 phƣơng diện: Kiến thức; kỹ
năng, kỹ xảo; thái độ lao động và đạo đức nghề nghiệp.
- Hình thức đào tạo: ngƣời học đƣợc học tại cơ sở đào tạo, đƣợc học
theo khung chƣơng trình do Nhà nƣớc quy định. Kết quả sau một khóa đào
tạo phải đạt đƣợc trình độ nhất định của một hay nhiều nghề, trình độ đó đƣợc
kiểm tra, đánh giá và đƣợc cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hay bằng nghề
theo quy định của hệ thống văn bằng. Quá trình truyền nghề từ ngƣời này
sang ngƣời khác hoặc tự học, tự tích lũy kinh nghiệm trong thực tiễn không
đƣợc gọi là đào tạo nghề.
Ngoài khái niệm về đào tạo nghề, trong luận văn còn sử dụng một số
khái niệm liên quan đến đào tạo nghề khác như sau:
- Dạy nghề trình độ Cao đẳng, là trình độ cao nhất hiện nay: Dạy nghề
trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và
năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập
7
và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc; giải quyết đƣợc các tình huống phức tạp trong thực tế; có
đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Dạy nghề trình độ trung cấp: Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang
bị cho ngƣời học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công
việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ vào công việc; có đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao hơn.
- Dạy nghề trình độ sơ cấp: Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho
ngƣời học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực
hành một số công việc của một nghề; có đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho ngƣời học
nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn.
- Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những ngƣời chƣa có nghề, gồm ngƣời
đến tuổi lao động chƣa đƣợc học nghề, hoặc những ngƣời trong độ tuổi lao
động nhƣng trƣớc đó chƣa học nghề.
- Đào tạo nghề bổ sung: Là bổ sung thêm những kiến thức lý thuyết và
kỹ năng thực hành cho những ngƣời đã có nghề, để họ nâng cao trình độ lý
thuyết, kỹ năng, kỹ xảo của nghề đang làm.
- Đào tạo lại nghề: Là đào tạo nghề mới cho những ngƣời đã có nghề
nhƣng do yêu cầu cần sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, chuyển
đổi mặt hàng sản xuất mà nghề đang làm không đáp ứng đƣợc yêu cầu hoặc
không đƣợc sử dụng.
8
- Đào tạo liên thông: Là loại hình đào tạo căn cứ vào chƣơng trình đào
tạo, giúp cho ngƣời học nghề khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ
cao hơn của một nghề hoặc chuyển sang học ngành nghề trình độ đào tạo
khác không phải học lại những nội dung đã học.
- Xét rộng hơn, đào tạo nghề còn gắn liền với đào tạo và phát triển nhân
lực. Đó chính là gắn đào tạo nghề tại các trƣờng nghề với thị trƣờng lao động,
tại đó các công ty, doanh nghiệp nhận học viên tốt nghiệp các trƣờng nghề sẽ
tiếp tục đào tạo nhân sự.
Đào tạo nghề có vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất:
Đào tạo và phát triển nghề là hai nội dung cơ bản trong vấn đề nâng cao
trình độ tinh thông nghề nghiệp cho ngƣời lao động. Phải đào tạo và phát triển
nghề vì trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, công nghệ kỹ
thuật luôn đổi mới không ngừng, muốn bắt kịp với thời đại thì con ngƣời cần
phải đƣợc trang bị những kiến thức và kỹ năng nhất định về nghề nghiệp, đó
vừa là một nhu cầu vừa là một nhiệm vụ.
Trong quá trình đào tạo mỗi ngƣời sẽ đƣợc bù đắp những thiếu hụt
trong học vấn, đƣợc truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực
trong lĩnh vực chuyên môn đƣợc cập nhật hóa kiến thức và mở rộng tầm hiểu
biết để không những có thể hoàn thành tốt công việc đƣợc giao mà còn có thể
đƣơng đầu với biến đổi của môi trƣờng xung quanh ảnh hƣởng tới công việc
của mình. Quá trình đào tạo đƣợc áp dụng cho những ngƣời thực hiện một
công việc mới hoặc những ngƣời đang thực hiện một công việc nào đó nhƣng
chƣa đạt yêu cầu. Ngoài ra còn có quá trình nâng cao trình độ đó là việc bồi
dƣỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động để họ có thể làm đƣợc
những công việc phức tạp, với năng suất cao hơn.
Lao động là một yếu tố quý của quá trình sản xuất, vì vậy những lao
động có trình độ chuyên môn cao là một yếu tố quý của sản xuất xã hội nói
9
chung, nó quyết định đƣợc việc thực hiện mục tiêu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy công tác đào tạo nhân sự có vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển của một doanh nghiệp. Đào tạo về tƣ duy, kiến thức, trình độ, nhận
thức của con ngƣời.
b. Khái niệm Trường cao đẳng nghề
Khái niệm:
Trƣờng cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của điều lệ Trƣờng cao đẳng
nghề và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trƣờng cao đẳng nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trƣờng có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
c. Chức năng, nhiệm vụ trường cao đẳng nghề
Chức năng, nhiệm vụ:
- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở
trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho
ngƣời học năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có sức
khỏe, đạo đức lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục
học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động.
- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chƣơng trình, giáo trình,
học liệu dạy nghề đối với ngành nghề đƣợc phép đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh học nghề.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp,
cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trƣởng Bộ lao động - TB&XH.
- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trƣờng đủ
về số lƣợng; phù hợp với ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo theo quy định
của pháp luật.
10
- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học,
kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình ngƣời học
nghề trong hoạt động dạy nghề.
- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học nghề tham gia
các hoạt động xã hội.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy
nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động
tài chính.
- Quản lý sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của
Trƣờng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn của trường cao đẳng nghề:
- Đƣợc chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
Nhà trƣờng phù hợp với chiến lƣợc phát triển dạy nghề và quy hoạch phát
triển mạng lƣới các Trƣờng cao đẳng nghề.
- Đƣợc huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.
- Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trƣờng theo cơ cấu tổ chức
đã đƣợc phê duyệt trong quy chế tổ chức và hoạt động của Trƣờng; quyết
định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trƣởng phòng, khoa và tƣơng đƣơng trở lên.
- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong
hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chƣơng trình, giáo
trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh
tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trƣờng lao động.
11
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật
chất của Trƣờng, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính
của Trƣờng.
- Đƣợc nhà nƣớc giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật
chất; đƣợc hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nƣớc giao theo đơn
đặt hàng; đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi về thuế và tín dụng theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật
1.1.2. Chính sách Nhà nước về đào tạo nghề
a. Khái niệm chính sách Nhà nước về đào tạo nghề
Ta có thể khái niệm chính sách nhà nước về đào tạo nghề là tổng thể
các biện pháp tác động của nhà nƣớc có liên quan đến đào tạo nghề và các
ngành có liên quan, nhằm tác động vào hoạt động đào tạo nghề theo những
mục tiêu nhất định, trong một thời hạn nhất định. Nhƣ vậy, tùy theo định
hƣớng mục tiêu lâu dài hay trƣớc mắt mà nhà nƣớc có những biện pháp thích
hợp để tác động vào đào tạo nghề coi đó nhƣ là công cụ để quản lý, điều tiết
sự phát triển của lĩnh vực đào tạo nghề.
Khái niệm về phát triển đào tạo nghề:
Phát triển đào tạo nghề tại các trƣờng cao đẳng nghề là tạo nên những
năng lực mới tích cực cho toàn hệ thống các Trƣờng cao đẳng nghề về số
lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu, sự thích ứng với môi trƣờng trên các bình diện sau:
- Phát triển từ ít đến nhiều (mở rộng quy mô học sinh, tăng số lƣợng
các Trƣờng cao đẳng nghề, tăng nguồn lực ).
- Phát triển từ hẹp đến rộng (đa dạng hóa các loại hình sở hữu, phƣơng
thức đào tạo, ngành nghề đào tạo để mở rộng từ ít nghề đến nhiều nghề để tạo
cơ hội nghề nghiệp, lập nghiệp cho ngƣời lao động ).
- Phát triển từ thấp đến cao (từ nghề có kỹ thuật thấp đến nghề có trình
độ cao; nâng cao chất lƣợng đào tạo để tiếp cận với trình độ đào tạo trong khu
vực phát triển toàn diện).
12
- Phát triển từ đơn giản đến phức tạp (từ hình thức truyền nghề đến
hình thành hệ thống đào tạo theo modul, đào tạo từ kỹ năng đơn giản đến
phức tạp; bồi dƣỡng nâng cao trình độ giáo viên ).
- Phát triển đào tạo nghề cũng là quá trình bền vững và phải đƣợc duy
trì trong thời gian dài.
b. Nội dung quản lý Nhà nước về đào tạo nghề
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc
thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ hoạt động về đào
tạo nghề nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo đề ra.
Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển dạy nghề.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
dạy nghề.
- Quy định mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chƣơng trình dạy nghề;
tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp độ; tiêu
chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị; quy chế tuyển sinh và khảo thí cấp bằng,
chứng chỉ nghề.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lƣợng dạy nghề.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề.
- Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề.
- Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề.
Nhƣ vậy ta có thể thấy rằng, chính sách phát triển đào tạo nghề là một
trong những công cụ quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề.
13
Sơ đồ 1.1. Hệ thống QLNN về đào tạo nghề
c. Chính sách Nhà nước nhằm phát triển đào tạo nghề tại các Trường
cao đẳng nghề
Theo điều 7 Luật dạy nghề, thì chính sách của Nhà nƣớc về phát triển
đào tạo nghề gồm các nhóm chính sách sau:
- Đầu tƣ mở rộng mạng lƣới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lƣợng dạy
nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc; góp phần thực hiện phân luồng học sinh
tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề
cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của ngƣời lao động; đào tạo
nghề cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
- Đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chƣơng trình và
phƣơng pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hóa thiết bị, đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề; tập trung xây
dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiến tiến của khu vực và thế
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QLNN VỀ DẠY NGHỀ
Ban hành và tổ
chức thực hiện
hệ thống Luật
pháp về Đào tạo
nghề
Lập và thực hiện
quy hoạch mạng
lƣới đào tạo nghề
Quy trình mục tiêu
chƣơng trình
giáo trình quy
trình dạy nghề
Đào tạo bồi
dƣỡng giáo viên
dạy nghề
Tiêu chuẩn cơ sở
VCKT dạy nghề
Quy chế tuyển
sinh khảo thí,
cấp bằng nghề
Thanh kiểm tra
Hợp tác quốc tế
về đào tạo nghề
14
giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; đầu tƣ đào tạo các nghề thị trƣờng lao động có nhu cầu,
nhƣng khó thực hiện xã hội hóa.
- Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân Việt nam, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài thành lập cơ sở dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân và ngƣời có
tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề truyền
thống và các ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong
hoạt động dạy nghề và đƣợc hƣởng ƣu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy
định của pháp luật.
- Hỗ trợ các đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách ngƣời có công, quân
nhân xuất ngũ, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời thuộc hộ nghèo, ngƣời tàn tật,
trẻ em mồ côi không nơi nƣơng tựa, ngƣời trực tiếp lao động trong các hộ sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tƣợng chính sách xã hội
khác nhằm tạo cơ hội cho họ đƣợc học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm,
lập thân, lập nghiệp.
Điều kiện thực hiện chính sách
Có thể nói rằng chính sách phát triển đào tạo nghề nói chung và chính
sách phát triển đào tạo nghề trong các Trƣờng cao đẳng nghề nói riêng là một
bộ phận của nhóm chính sách kinh tế - xã hội. Do vậy, nó mang nhiều yếu tố
tác động khách quan của xã hội trong quá trình thực thi chính sách gây cản trở
sự hiệu quả của chính sách đối với đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi từ chính sách.
Để khắc phục những khó khăn và thực thi chính sách thành công đòi hỏi phải
chủ động tạo ra các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có chính sách hợp lý, khoa học - điều kiện tiên quyết để
thực thi chính sách thành công. Có thể coi đây là điều kiện tiền đề, điều kiện
tiên quyết để thực thi chính sách thành công, bởi vì thật ra điều kiện này đƣợc
thực thi ngay từ quá trình hoạch định chính sách. Làm tốt công tác hoạch định
15
chính sách sẽ tạo ra một chính sách hợp lý để chuẩn bị thực thi. Ngƣợc lại,
với một chính sách sai, dù công tác tổ chức thực thi chính sách đó có cố gắng
đến đâu đi chăng nữa thì trƣớc sau chính sách đó cũng thất bại và mang
những tổn thất cho đất nƣớc.
Thứ hai, Phải có nền hành chính công đủ hiệu lực, có khả năng thích
nghi cao và trong sách để thực thi đúng các chính sách Nhà nước về đào tạo
nghề qua các thời kỳ phát triển. Đây là điều kiện quyết định sự thành bại của
công tác thực thi chính sách đào tạo nghề, nhƣng cũng là điều kiện khó khăn
nhất, không thể một sớm một chiều tạo ra đƣợc mà đòi hỏi phải có thời gian.
Thực tiễn ở Việt nam và kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới cho
phép kết luận rằng: Để thực hiện thành công một chính sách kinh tế - xã hội,
điều kiện rất quan trọng là phải có một hệ thống tổ chức thực thi chính sách từ
trung ƣơng đến tận cơ sở hoạt động một cách đồng bộ, kịp thời và một đội
ngũ cán bộ công chức có đủ năng lực và phẩm chất để làm nhiệm vụ này. Hệ
thống đó chính là nền hành chính công.
Thứ ba là, sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo. Chính sách kinh tế xã
hội bao giờ cũng thể hiện quan điểm chính trị, lợi ích của giai cấp. Vì vậy, rất
có thể một chính sách đƣa ra vấp phải sự phá hoại, chống đối của các lực
lƣợng thù địch trong và ngoài nƣớc, cũng sẽ không tránh khỏi những khó
khăn, phức tạp do nhiều yếu tố ảnh hƣởng trong quá trình thực hiện. Điều đó
đòi hỏi các nhà lãnh đạo đất nƣớc - những nhân vật quan trọng trên chính
trƣờng, những ngƣời có quyền quyết định chính sách cũng nhƣ quyết định
việc tổ chức thực thi chính sách phải cƣơng quyết, có đủ quyết tâm và bản
lĩnh để thực hiện chính sách đến thắng lợi cuối cùng nếu thấy rằng đó là một
chính sách đúng đắn và hợp lòng dân.
Thứ tư là, phải tạo được niềm tin và sự ủng hộ của đại đa số quần
chúng nhân dân. Một chính sách quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề chỉ có thể
thành công nếu nó đƣợc nhân dân ủng hộ và tin tƣởng. Các chính sách đƣợc
16
ủng hộ rộng rãi của nhân dân là những chính sách phục vụ lợi ích chính đáng
của đa số. Tuy nhiên ngƣời dân chƣa ủng hộ chính sách vì họ chƣa hiểu đúng
ý đồ và lợi ích do chính sách đem lại.
d. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đào tạo nghề
Đào tạo nghề có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, bởi giáo dục đào tạo nghề trực tiếp tạo ra lao động có trình độ tay
nghề cho xã hội. Đào tạo nghề nhằm giúp ngƣời học nghề có đƣợc các kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghề nghiệp ở trình độ chuyên môn nhất
định. Đồng thời, qua dạy nghề ngƣời học có đƣợc các kiến thức và cơ sở khoa
học của nền sản xuất nói chung có đƣợc kỹ năng, kỹ xảo sản xuất, biết sử
dụng các thiết bị sản xuất, các công cụ lao động để có thể tự lựa chọn nghề
nghiệp cho tƣơng lai.
Mặt khác, nâng cao chất lượng đào tạo nghề để hội nhập thị trường lao
động thế giới
Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, mỗi quốc gia muốn phát
triển và hội nhập cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh nội tại của nền kinh
tế, phải xác định các lợi thế cạnh tranh là gì, từ đó đề ra chiến lƣợc phát triển
phù hợp. Xuất phát từ thực tiễn của đất nƣớc ta trong thời kì “dân số vàng”,
song do tỉ lệ ngƣời lao động qua đào tạo còn thấp, chất lƣợng đào tạo chƣa
cao và số lƣợng sinh viên tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp
và xuất khẩu lao động kĩ thuật cao không nhiều. Để “dân số vàng” thành
“Nguồn nhân lực vàng” phục vụ phát triển đất nƣớc và hội nhập quốc tế,
Đảng và Nhà nƣớc đã hết sức quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 630/QĐ-TTg, phê duyệt chiến lƣợc phát triển dạy
nghề thời kỳ 2011 - 2020 với mục tiêu vào năm 2020 số ngƣời qua đào tạo
nghề đạt tỉ lệ 55%, trong đó số lƣợng đào tạo mới về cao đẳng nghề, trung
cấp nghề hàng năm phải có 10% đạt trình độ quốc gia, khu vực và quốc tế.
Vì thế, việc đổi mới hệ thống dạy nghề Việt Nam trong những năm tới là