Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––
TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ NGHIÊN CỨU
CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
HOÀNG ĐÌNH GIONG, TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––
TRƢƠNG THỊ PHƢƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ NGHIÊN CỨU
CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
HOÀNG ĐÌNH GIONG, TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số
liệu công bố của các tổ chức và cá nhân được tham khảo và sử dụng đúng quy
định. Các kết quả trình bày trong đề tài là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn
Trƣơng Thị Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trường ĐHSP Thái Nguyên,
Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH Nguyễn Văn Hộ
người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, các phòng, khoa và toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều
kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, chính quyền, các đoàn thể của các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, đặc biệt là học viên một số lớp
Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính khoá 5, 6; lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước chương trình chuyên viên khoá 53, 54, 55; lớp bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước chính quyền cơ sở khoá mở tại huyện Trùng Khánh, Hạ Lang mà tác
giả điều tra khảo sát, cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện,
động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn ./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả
Trƣơng Thị Phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục hình, biểu đồ, sơ đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phương pháp và phạm vi giới hạn nghiên cứu 5
7. Cấu trúc của luận văn 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
NGHIÊN CỨU CỦA HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ 7
1.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 7
1.1.2. Các nghiên cứu về tự nghiên cứu và tổ chức tự nghiên cứu ở Việt Nam 7
1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan tới vấn đề nghiên cứu 10
1.2.1. Tự nghiên cứu 10
1.2.2. Tổ chức tự nghiên cứu 14
1.2.3. Quản lý và quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên 16
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên Trường
Chính trị 20
1.3.1. Các chức năng quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên 20
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Kết luận chương 1 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ NGHIÊN
CỨU CỦA HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ HOÀNG ĐÌNH
GIONG, TỈNH CAO BẰNG 26
2.1. Một số nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng 26
2.2. Một số nét về Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng 29
2.2.1. Cơ cấu tổ chức nhà trường 29
2.2.2. Về tổ chức bộ máy nhà trường 30
2.3. Khảo sát thực trạng tự nghiên cứu và quản lý hoạt động tự nghiên cứu
cho học viên ở Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng 31
2.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 31
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động tự nghiên cứu của học viên 32
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự nghiên cứu cho học viên 36
2.4. Một số kinh nghiệm quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên
Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng 45
2.4.1. Những ưu điểm 45
2.4.2. Những hạn chế 49
2.4.3. Một số kinh nghiệm 53
Kết luận chương 2 56
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ NGHIÊN CỨU
CỦA HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ HOÀNG ĐÌNH GIONG,
TỈNH CAO BẰNG 57
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động tự nghiên cứu
của học viên 57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống cấu trúc 57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 58
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên Trường
Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng 58
3.2.1. Thiết lập kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết về quản lý hoạt động tự
nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng 58
3.2.2. Nâng cao ý thức hoạt động tự nghiên cứu của học viên Trường Chính
trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng 63
3.2.3. Bồi dưỡng các kỹ năng về hoạt động tự nghiên cứu cho học viên 66
3.2.4. Bồi dưỡng cho giảng viên phương pháp tổ chức hoạt động tự nghiên
cứu cho học viên 67
3.2.5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động tự nghiên cứu
của học viên 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 72
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 73
Kết luận chương 3 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Khuyến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC : Cán bộ công chức
ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng
GD-ĐT : Giáo dục và đào tạo
QLGD : Quản lý giáo dục
QLNN : Quản lý nhà nước
QTĐT : Quá trình đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của học viên về ý nghĩa của hoạt động tự nghiên
cứu trong quá trình học tập 32
Bảng 2.2. Thực trạng hoạt động tự nghiên cứu của các môn học của học
viên Trường Chính trị Hoàng Đình Giong 35
Bảng 2.3. Các phương pháp được giảng viên sử dụng trong tổ chức hoạt
động tự nghiên cứu cho học viên 41
Bảng 2.4. Đánh giá của giảng viên về các nguyên nhân ảnh hưởng tới
hoạt động tự nghiên cứu của học viên 42
Bảng 2.5. Những nguyên nhân ảnh hưởng theo đánh giá của học viên 43
Bảng 2.6. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (2005 - 2013) 48
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Cao Bằng 27
Biểu đồ 2.1. Mức độ hứng thú tự nghiên cứu của học viên Trường Chính trị
Hoàng Đình Giong 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC), viên chức chuyên
nghiệp đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế là vấn đề
trọng tâm có ý nghĩa quyết định đối với hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước (QLNN). Đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) CBCC là hoạt động nhằm
trang bị, nâng cao kiến thức và năng lực CBCC, có đủ trình độ và phẩm chất
để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao. Nghị quyết Hội nghị Trung ương
3 khoá VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng"[4]; Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 khoá X đã chỉ rõ “đổi mới phương thức và nội dung các
chương trình ĐTBD CBCC sát vơi thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực
đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ năng hành chính” [1]; Luật
Cán bộ, công chức được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua cũng
nhấn mạnh: “Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm
xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch ĐTBD để tạo nguồn và nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức” [11]; Nghị
quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính Phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã chỉ rõ “Xây dựng
đội ngũ CBCC, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị,
có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, thông
qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả” [15]. Do đó,
mỗi tổ chức, đơn vị để xây dựng đội ngũ CBCC chức có phẩm chất tốt,
năng lực giỏi, phương pháp tác phong công tác khoa học là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền. Phẩm chất, năng lực, phương
pháp tác phong công tác của đội ngũ cán bộ được hình thành, phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự rèn luyện trong thực tiễn. Trong đó, ý
thức tự nghiên cứu, tự rèn luyện là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao kết
quả học tập lý luận chính trị tại Trường Chính trị.
Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng là đơn vị sự nghiệp
chịu sự quản lý của Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng có chức năng,
nhiệm vụ là đào tạo, bồi dưỡng CBCC thuộc chương trình trung cấp lý luận
chính trị, kiến thức quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ cơ sở; bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cho CBCC các huyện, thị, các sở,
ban, ngành của tỉnh; bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cơ sở. Để hướng dẫn, triển khai thi hành Luật Cán bộ, Công
chức, Chính phủ ban hành Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về ĐTBD công chức,
nội dung gồm có: lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức pháp luật;
kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành; tin học; ngoại ngữ,
tiếng dân tộc. Theo Điều 7 Nghị định 18, chương trình ĐTBD công chức trong
nước chia thành ba loại: chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công
chức; chương trình ĐTBD theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; chương
trình bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành. Những năm qua Trường
Chính trị Hoàng Đình Giong luôn chú trọng đến việc nâng cao ý thức tự nghiên
cứu lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kỹ năng quản
lý nhà nước, quản lý chuyên ngành cho học viên. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát
triển của nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCC đạt chuẩn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và lý luận chính trị tương xứng với vị trí mà họ đang đảm nhận trước
đòi hỏi của công cuộc đổi mới thì công tác ĐTBD còn những hạn chế, bất cập
như: việc đổi mới nội dung ĐTBD chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu của người
đi học. Các chương trình, nội dung quá dài, kiến thức các môn học, chuyên đề
còn chung chung, phần lớn chỉ mang tính định hướng và mang tính tổng quan
chung cho tất cả các ngành, các cấp chứ chưa đi vào những vấn đề cụ thể, chậm
được bổ sung, cập nhật. Việc ĐTBD kỹ năng chuyên môn, khả năng thực thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
những nhiệm vụ, công vụ cụ thể trong các vị trí thuộc bộ máy quản lý nhà nước
chưa được chú trọng và cũng chưa thực sự có khả năng đáp ứng nhu cầu công
việc thực tế; phương pháp giảng dạy của giảng viên còn nặng về thuyết trình,
“hàn lâm”, chưa phù hợp với đối tượng người học là người lớn tuổi và đã có
nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn (do lớp học quá đông người và thời lượng
quy định cho các môn học rất hạn chế); ý thức tự nghiên cứu của học viên chưa
cao; việc sơ, tổng kết rút kinh nghiệm trong học tập chưa thường xuyên, kịp
thời Những hạn chế, bất cập đó có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân quan trọng từ ý thức tự nghiên cứu về lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ; kiến thức pháp luật; kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên
ngành của học viên chưa cao, vẫn còn một số học viên chưa quan tâm đúng
mức đến đầu tư cho tự nghiên cứu, xây dựng kỹ năng tự nghiên cứu, cá biệt còn
có học viên ngại đi học các khóa ĐTBD và nếu đi học các khóa ĐTBD này với
mục đích là có được bằng cấp chuyên môn theo tiêu chuẩn chức danh công
chức để được đề bạt, bổ nhiệm, nâng ngạch…chứ chưa thật sự có mục đích học
để nâng cao trình độ. Thực trạng đó đòi hỏi Trường Chính trị Hoàng Đình
Giong phải tăng cường đổi mới toàn diện công tác ĐTBD và nâng cao ý thức tự
nghiên cứu nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC tương lai có phẩm chất tốt và
năng lực giỏi, có kiến thức toàn diện cả về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ; kiến thức pháp luật; kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành
tương xứng với vị trí mà họ đang đảm nhiệm đáp ứng yêu cầu công cuộc
đổi mới.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự
nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao
Bằng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp cơ
bản để quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Đình Giong, tỉnh Cao Bằng hiện nay, nhằm nâng cao kết quả học tập của học
viên và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học ở Trường Chính trị.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý tự nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng
Đình Giong, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức quá trình quản lý hoạt động dạy học của học viên ở Trường
Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng.
4. Các nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học
viên Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
về quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng Đình
Giong, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao quản lý hoạt động tự
nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh Cao Bằng
hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng, hiệu quả ĐTBDCBCC ở Trường Chính trị Hoàng Đình
Giong phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có hoạt động tự nghiên cứu của
người học. Nếu chủ thể quản lý có nhận thức đúng, có kế hoạch quản lý khoa
học, coi trọng hoạt động học tập của học viên và thiết lập được một hệ thống
các biện pháp quản lý hoạt động tự nghiên cứu của học viên thì hiệu quả quá
trình ĐTBD của nhà trường sẽ nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6. Phƣơng pháp và phạm vi giới hạn nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương luận triết học duy vật
biện chứng, đồng thời quán triệt các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý quá
trình giáo dục. Tác giả đã dựa trên các quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan
điểm lịch sử - lôgíc, quan điểm thực tiễn để phân tích tổng quan vấn đề nghiên
cứu, xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạt động quản lý tự nghiên cứu
của học viên tại Trường; đề xuất hệ thống biện pháp sát với thực tiễn tổ chức
quá trình tự nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh
Cao Bằng hiện nay.
- Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kết hợp các phương pháp nghiên
cứu của khoa học giáo dục để triển khai thực hiện:
6.1.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Tổng kết, phân tích, khái quát hoá các tài liệu lý luận thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài;
- Khai thác, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến hoạt động tự nghiên cứu
như: các văn bản tổng kết khóa học, chỉ đạo, chỉ thị về tự nghiên cứu, phương
pháp tự nghiên cứu của một số học viên nhà trường; rút ra những vấn đề có liên
quan đến hoạt động tự nghiên cứu, từ đó bồi dưỡng thêm phương pháp tự nghiên
cứu, kết quả tự nghiên cứu, để có những kết luận sư phạm xác đáng.
6.1.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Toạ đàm với các giảng viên, cán bộ quản lý học viên (giáo viên chủ
nhiệm), Phòng Đào tạo, cơ quan cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Quan sát, nghiên cứu các "sản phẩm tự nghiên cứu" của học viên: vở ghi
bài, vở chuẩn bị các bài học; đề cương ôn tập; vở ghi chép đọc tài liệu, sách
tham khảo, tác phẩm kinh điển; dự một số giờ giảng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Tổng số phiếu: 258, trong đó, cán bộ QLGD:
10 đồng chí; giảng viên: 23 đồng chí; học viên: 225 đồng chí. Thời gian khảo
sát: tháng 12 năm 2013) nhằm đánh giá thực trạng và nguyên nhân của vấn đề
tự nghiên cứu của học viên.
- Tổng kết kinh nghiệm: khảo cứu hoạt động giảng dạy của giảng viên,
hoạt động học tập của học viên, gương học viên học tốt, giáo trình tài liệu học
tập, kiểm tra - đánh giá kết quả học tập, sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học
hiện đại nhằm khắc phục những mặt yếu do nguyên nhân chủ quan gây ra;
6.1.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến đóng góp, tư vấn của một số nhà khoa học giáo dục, quản lý
giáo dục, các nhà sư phạm có uy tín trong và ngoài Trường Chính trị để xin ý
kiến tìm hiểu về các nhận định, đánh giá, kết luận trong luận văn. Đồng thời
phương pháp này còn được sử dụng để xem xét tính hợp lý, khả thi của các giải
pháp đã đề xuất.
6.1.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra và thực
nghiệm, làm cơ sở cho đánh giá định lượng và định tính kết quả thu được.
6.2. Phạm vi giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý hoạt
động tự nghiên cứu của học viên Trường Chính trị Hoàng Đình Giong, tỉnh
Cao Bằng.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm: mở đầu, 3 chương, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ NGHIÊN CỨU
CỦA HỌC VIÊN Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ
1.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tác giả N.A.Rubakin đã nhấn mạnh: giáo dục động cơ học tập đúng đắn
là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực, chủ động trong tự nghiên cứu, đã
nghiên cứu đưa ra những kỹ năng tự nghiên cứu cần thiết nhằm đảm bảo cho
người học đạt kết quả cao. Trong số các kỹ năng tự nghiên cứu, các tác giả đặc
biệt nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của kỹ năng đọc sách, kỹ năng này được
đánh giá là quan trọng nhất trong hoạt động tự nghiên cứu [14].
Một tác giả khác là Raja Roy Singh cũng xuất phát từ các hướng trên đã
đưa ra những nghiên cứu về vai trò của năng lực tự nghiên cứu trong việc học
tập thường xuyên và học tập suốt đời, ông đề cao vai trò là chuyên gia cố vấn
của người thầy trong việc học tập thường xuyên, học tập suốt đời, trong việc
hình thành phát triển năng lực tự nghiên cứu của người học [16].
Như vậy, qua nghiên cứu tiêu biểu của các nhà giáo dục thế giới về tự
nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Tự nghiên cứu có một ý nghĩa vô cùng cần
thiết, ảnh hưởng to lớn và trực tiếp tới việc học của người học trong quá trình dạy
học, đặc biệt tự nghiên cứu là yếu tố quyết định cho xu hướng học tập suốt đời của
mỗi cá nhân trong xã hội hiện đại. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ thì việc đưa những ứng dụng của khoa học công nghệ vào tổ chức tự nghiên
cứu được coi là một hướng đi hợp lý và ý nghĩa như hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu về tự nghiên cứu và tổ chức tự nghiên cứu ở Việt Nam
* Nghiên cứu về tự nghiên cứu trong hoạt động dạy học
Từ thập kỷ 70 trở lại đây, trong các giáo trình, tài liệu về lý luận dạy học
đại học và giáo dục học đã viết về tự nghiên cứu với tư cách là một hình thức tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
chức dạy học ở đại học, nhằm bồi dưỡng lý luận cơ bản về tự nghiên cứu cho
người học, giúp sinh viên vận dụng có hiệu quả vào hoạt động học tập của
mình. Ngoài ra, có nhiều bài báo khoa học của các nhà giáo, nhà quản lý giáo
dục, nhà khoa học viết về vấn đề tự nghiên cứu của người học được đăng tải
chủ yếu ở các tạp chí giáo dục. Tự nghiên cứu phải có cơ sở khoa học mà then
chốt là có phương pháp tự nghiên cứu sáng tạo và chỉ dẫn, phổ biến nó cho
nhiều người áp dụng. Từ đòi hỏi này của thực tiễn, Trung tâm Nghiên cứu phát
triển tự nghiên cứu ra đời (1998) [22] với mục tiêu đúng như tên gọi của nó và
cho ra mắt tạp chí "Tự nghiên cứu" từ năm 1999. Tạp chí "Tự nghiên cứu" là
nơi công bố các kết quả nghiên cứu, là diễn đàn trao đổi phổ biến kinh nghiệm
tự nghiên cứu.
Hồ Chí Minh - một tấm gương sáng, điển hình về việc tự nghiên cứu. Khi
nói về công tác huấn luyện cán bộ, Hồ Chí Minh chỉ ra “Lấy tự nghiên cứu làm
cốt. Do thảo luận và chỉ đạo giúp vào” [12]. Lời dạy này của Bác có hàm ý
phải: kết hợp chặt chẽ nội lực - môi trường - và sự quản lý. Người đề cao tinh
thần học tập chủ động là nhu cầu nội sinh của người học "Phải biết tự động học
tập" [12]. Đồng thời, người học phải có cách học phù hợp mới mang lại kết quả
"Muốn học tập có kết quả tốt thì phải có thái độ đúng và phương pháp đúng" [13].
Bằng trải nghiệm tự nghiên cứu bền bỉ nghiêm túc hiệu quả của mình, Hồ Chí
Minh đã đặt ra vấn đề chỉ dẫn tự nghiên cứu cho người học làm cơ sở cho họ tự
lực hình thành phương pháp tự nghiên cứu phù hợp với riêng mình, Người cho
rằng: "Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự nghiên cứu", đó là tư tưởng về dạy
cách học. Hiện nay, nhiều nghiên cứu về lý luận dạy học đã coi những tư tưởng
về dạy cách học của Hồ Chí Minh là cơ sở phương pháp luận cho việc chỉ đạo
dạy học.
* Nghiên cứu về tự nghiên cứu của học viên:
GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn [22] bằng kinh nghiệm của bản thân và những
kết quả nghiên cứu của mình, tác giả đã phát hiện nhiều vấn đề tự nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
đáng để chúng ta quan tâm, các dạng của tự nghiên cứu như tự nghiên cứu
không có thầy, hoặc có thầy nhưng không giáp mặt thầy - “tự nghiên cứu có
hướng dẫn qua tài liệu in”; các điều kiện để tự nghiên cứu có hướng dẫn thành
công và những khó khăn, trở ngại khi tự nghiên cứu có hướng dẫn và biện pháp
khắc phục.
Tác giả Trịnh Quang Từ [23] coi tự nghiên cứu là hoạt động tích cực, chủ
động, tự giác của người học dưới vai trò chủ đạo, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển
của người thầy.
* Nghiên cứu kỹ năng tự nghiên cứu của học viên
Các tác giả Hà Thị Đức [9], Phạm Minh Hạc [8] công bố trong công trình
nghiên cứu của mình. Các tác giả đã phân tích các kỹ năng tự nghiên cứu như
kỹ năng lập kế hoạch tự nghiên cứu, ghi chép, nghe giảng, đọc sách và ghi chép
khi đọc sách, kỹ năng thảo luận nhóm nhỏ. Song các kỹ năng tự nghiên cứu
chưa được nghiên cứu đầy đủ, cụ thể và hệ thống ở từng giai đoạn. Vì thế, chưa
chỉ ra cách triển khai hoạt động dạy học ở trên lớp nhằm thúc đẩy hoạt động tự
nghiên cứu và hoàn thiện các kỹ năng tương ứng.
Tóm lại, từ nghiên cứu các công trình ở trên, có thể rút ra một số nhận
xét sau:
- Thứ nhất, về vấn đề tự nghiên cứu đã có những công trình chuyên khảo,
đề tài nghiên cứu với các khía cạnh khác nhau như: học tập - tự nghiên cứu như
thế nào, phương thức học, các phương pháp tự nghiên cứu cụ thể và những ý
tưởng về bồi dưỡng phương pháp tự nghiên cứu như: cách dạy hướng vào
người học, hướng dẫn quá trình học tập, hướng dẫn cách học, học tập phương
pháp. Nhưng làm thế nào (con đường, biện pháp) để bồi dưỡng được phương
pháp tự nghiên cứu, xây dựng được ý thức tự nghiên cứu cho người học, vấn đề
đó được viết thành lý luận để định hướng cho việc thực hiện xây dựng, nâng
cao ý thức tự nghiên cứu thì chưa được các tác giả quan tâm nghiên cứu nhiều,
trong khi đó thực tiễn lại đang cần những nghiên cứu như vậy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
- Thứ hai, người học muốn tự nghiên cứu tốt phải có mục đích, động cơ
học tập đúng. Từ đó họ nảy sinh lòng ham học, tính tự giác tích cực, tự lực say
mê tìm tòi nghiên cứu, là động lực bên trong của sự tự nghiên cứu. Không có
hoặc thiếu mục đích, động cơ tự nghiên cứu mạnh mẽ thì người học không thể
có hoạt động tự nghiên cứu đích thực. Tự nghiên cứu là quá trình phát triển nội
tại và tự thể hiện, tự biến đổi mình. Người học phải biết cách học, tự mình tìm
lấy kiến thức theo cách của mình và biết tự kiểm tra điều chỉnh việc học của mình.
Nói cách khác, muốn tự nghiên cứu tốt thì phải có ý thức tự nghiên cứu tốt. Vậy,
trong dạy phải tìm cách bồi dưỡng, nâng cao ý thức tự nghiên cứu cho học viên.
Vấn đề bồi dưỡng, nâng cao ý thức tự nghiên cứu của học viên đòi hỏi phải trở
thành một tư tưởng sư phạm rõ ràng nhất quán, một mục tiêu và nhiệm vụ dạy học
cần đạt tới chứ không phải chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học ở nhà
trường. Do đó, vấn đề này cần được nghiên cứu sâu rộng hơn.
Như vậy, vấn đề tự nghiên cứu nói chung và tự nghiên cứu của sinh viên
đại học và học viên nói riêng đã và đang được nhiều tác giả bàn đến. Các tác
giả đã đưa đến cho mỗi người dạy, người học những hiểu biết chung về tự
nghiên cứu và ý nghĩa tự nghiên cứu; những gợi ý cho cách thức dạy học phát
huy năng lực tự nghiên cứu cho người học cũng như việc sử dụng phương pháp
dạy học sao cho phát huy được khả năng tự nghiên cứu cho sinh viên, học viên.
Tuy nhiên, trên cơ sở lý luận của vấn đề tự nghiên cứu, của sinh viên dại học
cũng như một số vấn đề cụ thể về phương pháp tự nghiên cứu cách thức tổ
chức hoạt động tự nghiên cứu trong từng bộ môn cần được tiếp tục nghiên cứu
rộng rãi và có hiệu quả hơn nữa.
1.2. Một số khái niệm công cụ liên quan tới vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tự nghiên cứu
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1998), “Tự”: từ biểu thị hoạt động do chủ thể
tiến hành không nhờ đến kẻ khác hoặc ý nghĩa phản thân: tự giác, tự lực [3].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Theo giáo trình lý luận dạy học đại học định nghĩa: “Tự nghiên cứu là
một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức hoạt
động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng
do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo
hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã qui định” [9]. Tùy
thuộc vào trình độ nhận thức và đặc điểm học tập của người học, người ta
có thể dùng các cụm từ "Tự học" hoặc "Tự nghiên cứu" cho phù hợp.
Chẳng hạn, đối với học trong nhà trường phổ thông người ta thường dùng
cụm từ "Tự học" còn đối với sinh viên các trường đại học, trung tâm đào
tạo người ta dùng cụm từ "Tự nghiên cứu". Vì thế khi đề cập đến hoạt động
tự nghiên cứu của học viên ở các trường chính trị, trung tâm bồi dưỡng
chính trị cũng chính là đề cập tới hoạt động tự học.
Tự nghiên cứu là hoạt động tổ chức nhận thức độc lập của từng người
học, tự phát huy năng lực cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ tự nghiên cứu
xác định. Tự nghiên cứu là “tự động học tập”, thể hiện tính tự lực, tự giác,
tích cực cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Vì vậy,
tự nghiên cứu mang đậm sắc thái cá nhân, biểu hiện ở: tự xác định mục tiêu
chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hoàn thành các nhiệm vụ tự
nghiên cứu cụ thể đặt ra trong từng giờ học, buổi học; tự lập kế hoạch, tiến
độ, thời gian tự nghiên cứu phù hợp với mục tiêu tự nghiên cứu đã xác
định; tự xác định nội dung, nhiệm vụ, lựa chọn phương pháp, phương tiện,
hình thức kiểm tra - đánh giá cho phù hợp với việc học của chính bản thân
học viên.
Trong môi trường đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường, ngoài việc lấy
nội lực (chủ thể, tự giác, tích cực) “làm cốt”; tự nghiên cứu của học viên
còn có sự định hướng, chỉ đạo trực tiếp và gián tiếp của giảng viên.
Có thể nói, quan niệm về tự nghiên cứu đề cập dưới nhiều góc độ,
nhiều hình thức khác nhau. Nhưng nhìn chung tự nghiên cứu là một hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
động độc lập và mang đậm sắc thái cá nhân, đòi hỏi sự nỗ lực ý chí cao độ
của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm xã hội - lịch sử, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình học tập và trong cuộc sống; tự nghiên
cứu có thể được tiến hành ở trên lớp, theo hoặc không theo chương trình và
sách giáo khoa đã được ấn định, tùy theo hứng thú khoa học và nghề
nghiệp, tùy theo trình độ nhận thức về nhiệm vụ và trách nhiệm, tùy theo
đặc điểm, thói quen làm việc riêng của từng người.
Qua việc tìm hiểu các quan niệm tự nghiên cứu với những cách tiếp
cận khác nhau của các tác giả, chúng tôi nhận thấy: Giữa các tác giả có một
nét chung là trong đó việc học của người tự nghiên cứu được diễn ra với sự
độc lập, tích cực, chủ động ở mức độ cao, người học tự biến đổi mình, tự
làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác trí tuệ hoặc chân tay nhờ
cả ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân. Tự nghiên cứu có thể
diễn ra cả trên lớp và ngoài giờ lên lớp, cả khi có mặt trực tiếp của thầy
hoặc không có mặt trực tiếp của thầy.
Từ việc tìm hiểu các quan niệm về tự nghiên cứu của một số tác giả
trong và ngoài nước đề cập ở trên, theo chúng tôi: Tự nghiên cứu là hoạt
động độc lập của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
những kinh nghiệm lịch sử xã hội, qua đó để hoàn thiện nhân cách bản
thân. Tự nghiên cứu có thể diễn ra cả ở lên lớp và ngoài lớp, theo hoặc
không theo chương trình và sách giáo khoa đã được ban hành. Tự nghiên
cứu gắn liền với nhu cầu, động cơ, thái độ, định hướng giá trị của mỗi cá
nhân và có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học.
Như vậy, mặc dù giữa tự nghiên cứu và dạy học có mối liên quan với
nhau, nhưng tự nghiên cứu thường mang tính độc lập và thể hiện đậm nét
sắc thái cá nhân của người học. Trong quá trình học tập ở các trường chính
trị, trung tâm bồi dưỡng chính trị, học viên phải xây dựng cho mình
một ý chí và năng lực tự nghiên cứu suốt đời. Đây là một yêu cầu khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
quan và cấp bách của thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Tự nghiên cứu là
con đường hiệu quả nhất để hình thành và phát huy nội lực của mỗi cá nhân
trong xã hội phát triển.
Về nội dung của hoạt động tự nghiên cứu:
Nội dung tự nghiên cứu bao gồm toàn bộ những vấn đề học tập do cá
nhân học viên độc lập tiến hành, biểu hiện cụ thể qua việc thực hiện các
nhiệm vụ tự nghiên cứu hàng ngày. Trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu đào tạo,
bồi dưỡng nội dung của hoạt động tự nghiên cứu được xem xét ở ba khía
cạnh sau:
- Về nội dung tự nghiên cứu cơ bản: quán triệt phương châm biến quá
trình đào tạo của nhà trường thành quá trình tự đào tạo của mỗi học viên.
Do đó, nội dung tự nghiên cứu của học viên phải toàn diện, đầy đủ theo yêu
cầu và chương trình học qui định. Xét về cơ bản, nội dung của hoạt động tự
nghiên cứu gồm: kiến thức cơ bản; kiến thức, kỹ năng về nghề nghiệp đang
được đào tạo; tri thức, phương pháp.
- Về nội dung tự nghiên cứu thường xuyên: là những nội dung tự
nghiên cứu diễn ra hàng ngày, thể hiện ở việc giải quyết các nhiệm vụ tự
nghiên cứu cụ thể. Nội dung hoạt động tự nghiên cứu rất phong phú, có thể
kể đến: đọc và nghiên cứu giáo trình, tài liệu; ghi chép tài liệu học tập; ghi
nhớ tài liệu học tập; chuẩn bị cho các buổi học sau, bài học sau; trao đổi,
tranh luận học hỏi; ôn luyện
- Về nội dung tự nghiên cứu mở rộng: ngoài những nội dung tự nghiên
cứu bắt buộc theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình đào tạo của nhà trường,
học viên có thể tự nghiên cứu những lĩnh vực tri thức theo sở thích, sở
trường cá nhân.
Trong đó, nội dung tự nghiên cứu thường xuyên có ý nghĩa là phương
tiện từng bước thực hiện và hướng tới nội dung tự nghiên cứu cơ bản. Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
dung tự nghiên cứu cơ bản biểu hiện cụ thể và được thực hiện thông qua
nội dung tự nghiên cứu thường xuyên. Nội dung tự nghiên cứu mở rộng có
tác động tích cực, bổ sung, làm phong phú hơn cho nội dung tự nghiên cứu
cơ bản và nội dung tự nghiên cứu thường xuyên.
1.2.2. Tổ chức tự nghiên cứu
Tổ chức tự nghiên cứu nói chung bao gồm cả quá trình tổ chức, điều
khiển của người dạy và việc tự tổ chức điều khiển của người học trong sự thống
nhất với nhau nhằm mục đích cuối cùng là giúp người học tiến hành hoạt động
tự nghiên cứu đạt kết quả tối ưu, hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập đề ra.
Tổ chức tự nghiên cứu là cách thiết kế, sắp xếp các hoạt động phối hợp
chung giữa người dạy và người học, qua đó giúp người học biết cách tự tổ
chức hoạt động học tập của bản thân ở trên lớp hay ngoài lớp, chính khóa
hay ngoại khóa để chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, giúp họ
không ngừng nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học cả khi còn
đang ngồi trên ghế nhà trường và khi đã bước vào các hoạt động thực tiễn
được nhà nước giao phó.
Trong thực tế dạy học, để tổ chức tự nghiên cứu cho người học, người dạy
có thể tiến hành nhiều biện pháp khác nhau như: đề xuất các nhiệm vụ học tập
cho người học (dưới dạng các bài tập, các câu hỏi, các yêu cầu học tập) hướng
dẫn người học cách tổ chức hoạt động học độc lập của bản thân, cách giải quyết
nhiệm vụ học tập, cách khai thác, tìm kiếm, mở rộng, đào sâu tri thức… Bên
cạnh đó, người dạy cần tạo ra những điều kiện thuận lợi để kích thích tính tích
cực học tập và giúp đỡ người học vượt qua những khó khăn trong quá trình tự
nghiên cứu (như đặc điểm nhận thức còn hạn chế, vốn kiến thức còn thiếu hụt,
phương pháp học tập chưa đáp ứng được yêu cầu học tập hiện tại, động cơ học
tập chưa đủ mạnh, nỗ lực ý chí chưa cao, định hướng giá trị trong học tập chưa
rõ ràng…). Đồng thời, cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
của người học để nắm được những thông tin ngược, từ đó điều chỉnh kịp thời
nhận thức, hoạt động của người học và điều chỉnh hoạt động giảng dạy của
chính mình. Không những thế, người dạy cũng cần hướng dẫn, tổ chức và hình
thành ở người học phương pháp tự nghiên cứu, kỹ năng tự nghiên cứu cần thiết
để mỗi người học biết cách tự tổ chức hoạt động học tập của bản thân thông
qua các hành động cụ thể như:
- Biết cách xây dựng kế hoạch và thời gian biểu tự nghiên cứu hợp lý.
- Biết cách thức làm việc độc lập bao gồm: Biết cách đọc sách, biết quan
sát và ghi chép, biết phát hiện và giải quyết vấn đề, biết học một cách có hệ
thống, biết phân chia dung lượng kiến thức hợp lý để tiến hành học tập cho có
hiệu quả, biết liên hệ, vận dụng lý thuyết để giải quyết các bài tập trong quá
trình học ở trên lớp và trong thực tiễn…
- Biết ôn tập, bồi dưỡng kiến thức một cách tự giác, thường xuyên nhằm
đánh giá được sự tiến bộ của trí tuệ.
- Biết cách tranh luận và biết trình bày quan điểm của mình.
- Biết tập trung tư tưởng, tiết kiệm thời gian học tập.
- Biết tự kiểm tra, đánh giá trình độ của bản thân và kịp thời điều chỉnh
nhận thức hoạt động cho phù hợp.
Tự nghiên cứu của học viên ở trên lớp chỉ thực sự diễn ra khi:
- Học viên thực sự có nhu cầu, động cơ học tập cao. Nhu cầu học phải
xuất phát từ sự gia tăng hiểu biết của bản thân và sự hoàn thiện nhân cách của
chính mình;
- Tình huống dạy học khi học viên đang học phải phù hợp với điều
kiện để học viên thực hiện các hành động học một cách tích cực, độc lập
nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập do giảng viên đặt ra trong từng tình
huống giảng dạy;