Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương dòng điện xoay chiều vật lý 12 ban nâng cao thông qua các ứng dụng kĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 116 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






ĐẶNG THỊ DIỆP




XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN
THỨC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÍ 12 BAN NÂNG CAO THÔNG QUA
CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC









Thái Nguyên - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






ĐẶNG THỊ DIỆP




XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN
THỨC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
VẬT LÍ 12 BAN NÂNG CAO THÔNG QUA
CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT



Chuyên ngành: LL & PP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60 14 01 11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS. TS Phạm Xuân Quế





Thái Nguyên - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ Phương
pháp dạy học bộ môn Vật lý, khoa Vật lý, phòng Sau đại học và các
thầy cô giáo trường ĐHSP Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành
khóa học.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các
thầy cô giáo trong tổ Vật lý và các em học sinh trường THPT Bình
Yên, Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong đợt thực nghiệm sư phạm tại
trường. Xin cảm ơn tập thể lớp cao học khóa 20 chuyên nghành Lý
luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lý, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi trong suất quá trình hoàn thành đề tài.

Đặc biệt,em vô cùng trân trọng và biết ơn PGS.TS Phạm Xuân
Quế đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.

Thái Nguyên, tháng 04 năm 2014
Tác giả



Đặng Thị Diệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Danh mục các bảng, hình iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục đích nghiên cứu. 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. 4
4. Giả thuyết khoa học. 4

5. Phạm vi nghiên cứu. 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu. 5
8. Những đóng góp của luận văn. 6
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6
10. Cấu trúc của luận văn. 7
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƢỜNG THPT 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 8
1.2. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong hoạt động OTCC. 10
1.2.1. Tính tích cực. 10
1.2.2. Tính tự lực. 16
1.3. Cơ sở lí luận của hoạt động OTCC. 20
1.3.1. OTCC và mục đích của OTCC. 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.2. Vai trò và vị trí của OTCC trong quá trình nhận thức. 21
1.3.3. Nội dung cần OTCC trong dạy học vật lý. 22
1.3.4. Các hình thức OTCC chủ yếu. 24
1.3.5. Các phƣơng pháp OTCC ngoài giờ học chính khóa. 26
1.3.6. Phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động OTCC. 29
1.3.7. Mối quan hệ giữa OTCC và KTĐG. 31
1.4. Cơ sở của hoạt động OTCC thực tiễn. 33
1.4.1. Đánh giá vai trò của OTCC từ phía GV và từ phía HS 33
1.4.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng và OTCC
kiến thức cho học sinh. 35
1.5. Vai trò của Website trong hoạt động OTCC kiểm tra và đánh giá thông
qua ứng dụng kĩ thuật nhằm phát huy tính tích cực, tự học và nâng cao chất
lƣợng nắm vững kiến thức của học sinh. 38

1.5.1. Một số ƣu điểm của Website trong dạy học hiện đại. 38
1.5.2. Các khả năng hỗ trợ của Web đối với OTCC thông qua ứng dụng kĩ
thuật nhằm phát huy tính tích cực, tự học và nâng cao chất lƣợng nắm vững
kiến thức. 41
Chƣơng 2 XÂY DỰNG TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH OTCC,
KTĐG MỘT SỐ KIẾN THỨC KĨ NĂNG THUỘC CHƢƠNG “DÒNG
ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12, BAN NÂNG CAO THÔNG QUA
CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT 46
2.1. Một số điểm cơ bản về nội dung kiến thức, kĩ năng học sinh cần có
đƣợc sau khi học xong trong chƣơng “Dòng điện xoay chiều”. 46
2.1.1. Đặc điểm của chƣơng “Dòng điện xoay chiều” 46
2.1.2. Mức độ cần đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng. 49
2.1.3. Các sai lầm về kiến thức và khó khăn về kĩ năng một cách phổ biến
của học sinh trong khi học chƣơng “Dòng điện xoay chiều”. 49
2.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng OTCC. 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.2.1. Đề xuất về nội dung cần OTCC. 51
2.2.2. Đề xuất về nội dung, phƣơng pháp và hình thức OTCC thông qua
ứng dụng kĩ thuật. 52
2.2.3. Đề xuất về phƣơng tiện OTCC. 56
2.3. Xây dựng trang Web hỗ trợ HS OTCC, kiểm tra và đánh giá một số
kiến thức và kĩ năng thuộc chƣơng “ Dòng điện xoay chiều” - vật lý 12 ban
nâng cao thông qua các ứng dụng kĩ thuật. 62
2.3.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng website. 62
2.3.2.Thiết kế website. 63
2.3.3. Xây dựng các module chính. 64
Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 78
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm. 78

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm 78
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 78
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm 79
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 79
3.2.2. Nội dụng của thực nghiệm sƣ phạm 80
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 80
3.4. Thời gian thực nghiệm 80
3.5. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 81
3.5.1. Phân tích diễn biến của quá trình thực nghiệm sƣ phạm 81
3.5.2. Những khó khăn gặp phải khi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 81
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 82
KẾT LUẬN CHUNG 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
GV
Giáo viên
3

HS
Học sinh
4
GS
Giáo sƣ
5
PGS
Phó giáo sƣ
6
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
7
OTCC
Ôn tập củng cố
8
DH
Dạy học
9
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
10
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
11
SGK
Sách giáo khoa
12
THPT
Trung học phổ thông
13

ĐC
Đối chứng
14
TN
Thực nghiệm
15
TTC
Tính tích cực
16
TTCNT
Tính tích cực nhận thức
17
ĐHSP
Đại học sƣ phạm
18
NXB
Nhà xuất bản



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lƣợng bộ môn của lớp TN và ĐC trƣớc TNSP 80
Bảng 3.2:Thống kê kết quả kiểm tra 85
Bảng 3.3: Kết quả sử lý để tính tham số 86



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình ảnh 2.1: Giao diện trang chủ 63
Hình ảnh 2.2: Giao diện bài giảng lý thuyết “Máy phát điện xoay chiều” 64
Hình ảnh 2.3: Giao diện bài giảng “Máy phát điện xoay chiều” 65
Hình ảnh 2.4: Giao diện bài giảng “Động cơ không đồng bộ bap ha” 65
Hình ảnh 2.5: Giao diện bài giảng “Máy biến áp và sự truyền tải điện năng” 66
Hình ảnh 2.6: Giao diện câu hỏi ôn tập 67
Hình ảnh 2.7: Giao diện “Trả lời” câu hỏi ôn tập 67
Hình ảnh 2.8: Giao diện “Xem hƣớng dẫn” khi học sinh không trả lời đƣợc
câu hỏi. 68
Hình ảnh 2.9: Giao diện câu hỏi trắc nghiệm 69
Hình ảnh 2.10: Giao diện số điểm máy chấm tự động và gửi lại kết quả cho HS 70
Hình ảnh 2.11: Giao diện đáp án và bài giải chính xác 70
Hình ảnh 2.12: Giao diện tóm tắt kiến thức để giải bài tập máy phát điện
xoay chiều 71
Hình ảnh 2.13: Giao diện bài tập ví dụ của máy phát điện xoay chiều 71
Hình ảnh 2.14: Giao diện bài tập vận dụng 72
Hình ảnh 2.15: Giao diện đáp án và bài giải chính xác. 72
Hình ảnh 2.16: Giao diện bài kiểm tra. 75
Hình 3.1. Đồ thị phân bố đƣờng tần suất 87
Hình 3.2. Đồ thị phân bố đƣờng tần suất tích lũy hội tụ 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa
và hội nhập quốc tế. Bối cảnh lịch sử đặt ra những yêu cầu mới về nhân tố con
ngƣời và đặt ra những thách thức mới cho ngành giáo dục.
Thực hiện theo những định hƣớng đổi mới đã đƣợc xác định trong các nghị
quyết Trung ƣơng đƣợc thể chế hoá trong Luật giáo dục và đƣợc cụ thể hoá
trong trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật Giáo dục, điều
28.2[15] đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Trong giải pháp 5 – Các giải
pháp chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 [2] đã ghi “Thực
hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học
tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên”. Một trong
những giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện những mục tiêu trên là đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực. Vì vậy, dạy học phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo của học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng của giáo
dục phổ thông hiện nay.
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology – ICT ) là một thành tựu khoa học lớn của cuộc cách mạng khoa
học kĩ thuật (CMKH-KT) hiện nay. Nó thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong sản xuất,
giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục đào
tạo, ICT đƣợc sử dụng vào tất cả các môn học tự nhiên, kĩ thuật, xã hội và nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lƣợng giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực
hành. VÌ thế, nó là chủ đề lớn đƣợc tổ chức văn hóa thế giới UNFSCO chính

thức đƣa ra thành chƣơng trình hành động trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỉ XXI và
dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI
do ảnh hưởng của CNTT”. Nhƣ vậy ICT đã ảnh hƣởng sâu sắc tới giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là trong phƣơng pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH),
đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc
cách mạng này mà giáo dục đã thể hiện đƣợc các tiêu chí mới:
Học mọi nơi.
Học mọi lúc.
Học suốt đời.
Học cho mọi ngƣời và cho mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Nhƣ vậy, ứng dụng ICT trong dạy học là xu thế phát triển tất yếu của nền
giáo dục hiện đại.
Ở nƣớc ta vần đề ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo
đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới phƣơng pháp giáo
dục có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết.
Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào
tạo đã thể hiện rõ điều này, nhƣ:
Chỉ thị số 55/2008/Ct – BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trƣởng Bộ Giáo
dục đào tạo về tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong nghành
giáo dục giai đoạn 2008-2012;
Trong Nghị quyết Trung ƣơng II, khóa VII [16] Đảng và nhà nƣớc ta
khẳng đinh, phải “Đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cua người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào
quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh ”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trong “Chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2010” của Bộ Giáo dục

– Đào tạo [3] đã yêu cầu nghành giáo dục phải từng bƣớc phát triển giáo dục dựa
trên CNTT, vì “Công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi
lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến
người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”
Trên thực tế, ứng dụng của ICT, đặc biệt là Internet – Website học tập
phát triển rất mạnh, tạo điều kiện để ngƣời học tự rèn luyện khả năng tự học,
tự nghiên cứu. Tuy vậy, các website học tập dành cho học sinh học tập trong
đó có hoạt động ôn tập củng cố (OTCC) kết hợp với tự kiểm tra đánh giá
(KTĐG) đƣợc xây dựng trên cơ sỏ lí luận dạy học Vật lí hiện đại đối với
nhiều phần trong chƣơng trình Vật lý còn ít cả về số lƣợng và nội dung.
Qua nghiên cứu cấu trúc, nội dung kiến thức và tìm hiểu thực trạng DH
chƣơng “Dòng điện xoay chiều” vật lý 12, ban nâng cao hiện nay, chúng tôi
nhận thấy phần kiến thức về kĩ thuật trong sách giáo khoa tƣơng đối khó, thiếu
mối liên hệ với thực tế, do đó việc ôn tập, củng cố tốn nhiều thời lƣợng mà hiệu
quả không cao. Những kiến thức về kĩ thuật thuộc chƣơng “Dòng điện xoay
chiều” là tiền đề để học các chƣơng tiếp theo, và là cơ sở của nhiều ứng dụng
trong đời sống và trong các ngành khoa học kĩ thuật. Mặt khác, qua nghiên cứu
của tôi, hiện nay cũng có một số công trình nghiên cứu về xây dựng website về
OTCC và KTĐG kiến thức nhƣ:
c chương "Dòng điện xoay
chiều” 12 ban nâng cao. Nguyễn Quốc Sở (ĐHSP Hà Nội)[18]
- 12 ban cơ bản - Trịnh Thanh Dƣơng (ĐHSP TN) [6].
Các công trình này cũng đã nghiên cứu thực trạng và xây dựng website học
tập nhƣng ở các nghiên cứu đó chƣa tập trung vào các ứng dụng kĩ thuật của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vật lí, mà đó là nội dung hết sức quan trọng để thông qua đó học sinh nắm
vững, đào sâu và mở rộng kiến thức cũng nhƣ ứng dụng trong thực tiễn.
Xuất phát từ những lí do trên, nhằm rèn luyện cho học sinh phƣơng pháp tự

OTCC và KTĐG kiến thức sẽ tạo đƣợc nền tảng vững chắc cho học sinh trong
việc lĩnh hội và vận dụng chúng vào việc học tập lên cao và vào trong thực tiễn,
đồng thời với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh
khai thác thông tin để phục vụ cho hoạt động dạy và học một cách có hiệu quả,
tôi chọn đề tài: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm
tra đánh giá một số kiến thức trong chương “Dòng điện xoay chiều”Vật lí 12
ban nâng cao thông qua các ứng dụng kĩ thuật.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu vận dụng lí luận dạy học Vật lí về hoạt động OTCC, KTĐG và
công nghệ xây dựng trang web tự học nhằm thiết kế website hỗ trợ cho học
sinh tự OTCC và KTĐG phần “Dòng điện xoay chiều”, Vật lí 12 ban nâng
cao.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động OTCC va KTĐG của học sinh với sự hỗ trợ của website
Đối tượng nghiên cứu.
Hệ thống các kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm vững khi học xong
chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban nâng cao.
Hoạt động tự OTCC và KTĐG của học sinh đối với phần “Dòng điện xoay
chiều” thông qua các ứng dụng kĩ thuật.
Các chức năng của trang web hỗ trợ học sinh tự OTCC và KTĐG kiến thức,
kĩ năng chƣơng “Dòng điện xoay chiều” thông qua các ứng dụng kĩ thuật.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu vận dụng lý luận dạy học Vật lí hiện đại về OTCC và ứng dụng công
nghệ thiết kế website để đƣợc trang web hỗ trợ học sinh tự OTCC và KTĐG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

kiến thức chƣơng “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban nâng cao thông qua
ứng dụng kĩ thuật thì có thể phát huy tính tích cực tự lực và nâng cao chất

lƣợng nắm vững kiến thức của học sinh.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Xây dựng trang web hỗ trợ hoạt động OTCC và KTĐG phần “Dòng điện xoay
chiều” Vật lí 12 ban nâng cao thông qua ứng dụng kĩ thuật nhằm phát huy tính
tích cực tự lực và nâng cao chất lƣợng nắm vững kiến thức của học sinh.
Nghiên cứuđối với học sinh tại Định Hóa - Thái Nguyên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sỏ lý luận và cơ sỏ thực tiễn của việc tự OTCC.
Nghiên cứu mục đích, nội dung phần “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 ban
nâng cao.
Nghiên cứu, khai thác cácứng dụng kĩ thuật của cáckiến thức về “Dòngđiện
xoay chiều” đƣa vào nội dung website
Nghiên cứu, điều tra các khó khăn, sai lầm phổ biến của học sinh khi học
chƣơng “Dòng điện xoay chiều”
Nghiên cứu việc thiết kế website và vai trò hỗ trợ của website đối với hoạt
động OTCC và KTĐG thông qua ứng dụng kĩ thuật.
Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của website xây
dựng đƣợc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc
OTCC trong dạy học hiện đại; cơ sở lý luận của việc rèn luyện kĩ năng tự học
và tự nghiên cứu đối với học sinh phổ thông; cơ sỏ lý luận của hoạt động kiểm
tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá trong dạy học phổ thông; nghiên cứu các
tài liệu về phƣơng pháp giảng dạy vật lý và giáo dục học; nghiên cứu tài liệu về
thiết kế xây dựng Website.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7.2. Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: Nghiên cứu thực tiễn hoạt
động OTCC và kiểm tra đánh giá của GV và HS trong các trƣờng phổ thông.

Tiến hành khảo sát bằng phƣơng pháp Awngket (điều tra), phƣơng pháp nghiên
cứu sản phẩm (bài kiểm tra của HS), phƣơng pháp phỏng vấn và đàm thoại với
HS và GV ở các trƣờng THPT.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm đối chứng giữa hai
quá trình ôn tập chƣơng “dòng điện xoay chiều”, thông qua các ứng dụng kĩ
thuật của hai nhóm HS, một nhóm có sử dụng trang Web ôn tập và một nhóm
còn lại sử dụng phƣơng pháp ôn tập truyền thống.
7.4. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán
học để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Những đóng góp của luận văn.
Trình bày hệ thống cơ sở lý luận của việc ôn tập củng cố theo quan điểm
của lý luận dạy học hiện đại.
Điều tra thực tiễn, xác định các khó khăn và sai lầm học sinh thƣờng mắc
phải sau khi học chƣơng “Dòng điện xoay chiều”.
Nghiên cứu, khai thác cácứng dụng kĩ thuật của cáckiến thức về “Dòngđiện
xoay chiều” đƣa vào nội dung website.
Thiết kế trang web dƣới sự vận dụng của các lý luận trên và sự hỗ trợ của
CNTT giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự OTCC chƣơng “Dòng điện xoay
chiều” thông qua ứng dụng kĩ thuật.
Góp phần đổi mới phƣơng pháp, phối hợp các hình thức dạy học ở trƣờng
phổ thông.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Về lí luận, luận văn góp phần lựa chọn và hệ thống hóa các lí luận về việc
OTCC thông qua ứng dụng kĩ thuật theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại
cũng nhƣ vận dụng lí luận này và CNTT trong việc xây dựng Website về nội
dung OTCC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trang web xây dựng đƣợc là tài liệu tham khảo tốt cho học sinh tự OTCC

chƣơng “Dòng điện xoay chiều”, nhằm rèn luyện kĩ năng tự OTCC, nâng cao
hiệu quả OTCC.
Trang web là một phƣơng tiện giúp giáo viên có thể kiểm tra đánh giá kiến
thức đạt đƣợc của học sinh trong chƣơng “Dòng điện xoay chiều”.
10. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận, thực tiễn và vai trò hỗ trợ của website đối với
hoạt động OTCC và KTĐG của học sinh trong các trường THPT thông qua
ứng dụng kĩ thuật.
Chương 2: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự OTCC và KTĐG một số
kiến thức thuộc chương “Dòng điện xoay chiều”, Vật lí 12 ban nâng cao
thông qua ứng dụng kĩ thuật.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG
CÁC TRƢỜNG THPT

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Ngày nay việc học tập trên các website không còn là điều xa lạ với chúng ta.
Các website giúp cho ngƣời học có thể chủ động trong việc học tập, giúp ngƣời
học tự bổ xung kiến thức cũ cũng nhƣ tự ôn tập củng cố lại kiến thức cũ. Từ
những trang websit học tập trên mạng và qua những trang web học tập do các
học viên Cao học về chuyên nghành Lí luận và phƣơng pháp dạy học vật lí
nghiên cứu tôi có những nhận xét sau đây:
- Nội dung các trang web học tập có nội dung kiến thức rộng, cung cấp cho

ngƣời học những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao. Nội dung chủ yếu trong các
web học tập là các khái niệm Vật lý, định luật Vật lý, thuyết Vật lý; các bài tập
vật lý giúp ngƣời học tự học hoặc tự ôn tập củng cố lại các kiến thức cũ.
- Phƣơng pháp: hƣớng dẫn học sinh thông qua các bài học lý thuyết, tóm tắt
hoặc dàn ý bài học; hƣớng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi tự luận ;hƣớng dẫn
giải các bài toán tự luận hoặc trắc nghiệm theo các chủ đề hoạc theo các dạng
bài nhằm bổ túc hoặc cung cấp kiến thức cho ngƣời học.
- Hình thức: các trang web thƣờng sủ dụng các hình thức chủ yếu: hƣớng
dẫn ngƣời học trả lời các câu hỏi ôn tập, hƣớng dẫn làm các bài tập luyện tập.
- Phƣơng tiện: các trang web thƣờng sử dụng các ứng dụng tin học hiện đại
trong việc truyền tải kiến thức cho ngƣời học nhƣ: video bài giảng, mô hình vật
lý, các thí nghiệm mô phỏng, các hình ảnh tĩnh hoặc động giúp cho bài học
đƣợc sinh động hơn, học sinh dễ dàng tiếp thu với các kiến thức hơn
Các trang web học tập trên có những ƣu điểm là tiện lợi, ngƣời học có thể học
mọi lúc mọi nơi, ngƣời học có thể chủ động trong hoạt động học tập của bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nội dụng trên các website học tập phong phú, ngƣời học có thể dễ dàng tìm thấy
kiến thức bản thân cần. Các bài học lý thuyết và bài tập đƣợc trình bày dễ hiểu, có
hình ảnh hay ví dụ minh họa sinh động trực quan, điều này rất cần thiết trong môn
vật lý nói riêng. Tuy nhiên, các website cũng có hạn chế là chƣa hoặc không tập
trung vào nội dung các ứng dụng kĩ thuật của vật lí, thông qua ứng dụng kĩ thuật
có điều kiện để học sinh nắm vững kiến thức sâu sắc thông qua vận dụng, giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn. Cụ thể:
- Trong một số trang web học tập do các học viên Cao học về chuyên
nghành Lí luận và phƣơng pháp dạy học vật lí nghiên cứu nhƣ trang web của
Nguyễn Văn Đức – trƣờng đại học Thái Nguyên, năm 2010 “THIẾT KẾ
WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KIẾN THỨC PHẦN "MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC", VẬT LÍ 11 -

NÂNG CAO” và trang web của Nguyễn Thị Thoa – trƣờng đại học sƣ phạm hà
nội, năm 2012 “XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP
CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KIẾN THỨC VÀ KĨ
NĂNG THUỘC CHƢƠNG “ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƢỜNG” VẬT LÝ 11
NÂNG CAO”; trang web của Trần Đức Hòa – trƣờng đại học thái nguyên, năm
2012 “XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ
VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƢƠNG “ DAO
ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)” [9] đều là những
website học tập vật lý hay, nhƣng chỉ chú trọng vào những lý thuyết và bài tập
vật lý chứ chƣa chú trọng vào kiến thức về các ứng dụng kĩ thuật vật lý. Ngoài
ra còn có website của Trịnh Thành Dƣơng – đại học sƣ phạm thái nguyên, năm
2009 “THIẾT KẾ TRANG WEB HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP, CỦNG
CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC CHƢƠNG "DÒNG ĐIỆN
XOAY CHIỀU" VẬT LÝ LỚP 12 (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)”[6]. Website
này đã có đề cập đến những ứng dụng vật lí, tuy nhiên chỉ là sơ qua chứ không
thật sự chú trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Từ những lý do trên, tôi thực hiện luận văn “XÂY DỰNG WEBSITE
HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁKIẾN THỨC CHƢƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” – VẬT LÍ 12
BAN NÂNG CAO THÔNG QUA CÁC ỨNG DỤNG KĨ THUẬT” với mục
đích xây dựng một website học tập chú trọng vào kiến thức về những ứng dụng
kĩ thuật thuộc chƣơng “dòng điện xoay chiều” vật lý 12 nâng cao.
1.2. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong hoạt động OTCC.
1.2.1. Tính tích cực.
1.2.1.1. Khái niệm về tính tích cực.
Theo từ điển tiếng Việt [22]: Tích cực có nghĩa là có tác dụng khẳng
định, thúc đẩy sự phát triển, tỏ ra chủ động, có những hoạt động tạo ra sự

biến đổi theo hƣớng phát triển, tỏ ra nhiệt tình, đem hết khả năng và tâm trí
vào công việc.
Nhƣ vậy có thể hiểu tính tích cực (TTC) là khái niệm hiển thị sự nỗ lực của
chủ thể khi tƣơng tác với đối tƣợng. TTC cũng là khái niệm biểu thị cƣờng độ
vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào
đấy. Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt: Sinh lí (đòi hỏi chi phí nhiều năng
lƣợng cơ bắp); Tâm lí (tăng cƣờng các hoạt động cảm giác, tri giác, tƣ duy,
tƣởng tƣợng ); Xã hội (đòi hỏi tăng cƣờng mối liên hệ với môi trƣờng bên
ngoài).
Vì vậy, TTC là một thuộc tính nhân cách có quan hệ, chịu ảnh hƣởng của rất
nhiều nhân tố nhƣ: Nhu cầu (nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó); Động cơ
(tích cực hƣớng tới những động cơ nhất định); Hứng thú (do bị lôi cuốn bởi
những sự say mê vì muốn biến đổi, cải tạo một hiện tƣợng nào đấy).
Tóm lại TTC nói chung là một phẩm chất rất quan trọng của con ngƣời,
đƣợc hình thành từ rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ với rất nhiều
phẩm chất khác của nhân cách và với môi trƣờng, điều kiện mà chủ thể hoạt
động và tồn tại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tính tích cực nhận thức (TTCNT): là TTC xét trong điều kiện, phạm vi của
quá trình DH, chủ yếu đƣợc áp dụng trong quá trình nhận thức của HS, sinh
viên.
Theo lý thuyết phản ánh, TTCNT bao gồm: sự lựa chọn đối tƣợng nhận
thức; đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối
tƣợng nhằm cải tạo nó. TTC trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi
trong ý thức và trong hành động của chủ thể nhận thức, đƣợc thể hiện bằng
nhiều dấu hiệu nhƣ sự tập trung chú ý, sự tƣởng tƣợng mạnh mẽ, sự phân tích
tổng hợp sâu sắc.
Có thể phân chia sự phát triển TTCNT làm ba mức độ:

- Tính tích cực tái hiện.
- Tính tích cực sử dụng.
- Tính tích cực sáng tạo.
1.2.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức.
Có thể nhận biết TTCNT của HS bằng các dấu hiệu sau:
Thứ nhất là: Những dấu hiệu bề ngoài thể hiện qua thái độ, hành vi và
hứng thú.
- Hứng thú nhận thức là thái độ, là sự lựa chọn của cá nhân về đối tƣợng
nhận thức, là động cơ quan trọng của quá trình nhận thức và thƣờng biểu lộ ra
ngoài dƣời dạng tính tò mò, lòng khao khát cái mới.
- Nhu cầu nhận thức đƣợc thể hiện là lòng ham thích, sự mong muốn tìm
hiểu và nhận thức thế giới xung quanh, đƣợc tạo ra bởi những đòi hỏi tất yếu
của cá nhân để tồn tại và phát triển, là động lực tích cực của cá nhân đối với
việc cải tạo hoàn cảnh xung quanh.
Nhu cầu, hứng thú nhận thức của HS đƣợc thể hiện bằng các dấu hiệu cụ thể
sau:
+ Thích thú chủ động tiếp xúc với đối tƣợng.
+ Chú ý quan sát, chăm chỉ lắng nghe và theo dõi những gì thầy cô làm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

+ Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hƣởng ứng, bổ xung ý kiến vào câu trả lời
của bạn và thích tham gia vào các hoạt động.
Thông qua quan sát GV có thể xác định đƣợc những biểu hiện xúc cảm
hứng thú nhận thức niềm vui sƣớng, sự hài lòng khi đƣợc ngƣời khác giải đáp
những câu hỏi, những thắc mắc, khi tự mình tìm ra câu trả lời đúng hay là
thành công trong hoạt động. Ngoài ra sự bực mình, nỗi thât vọng nếu trí tò mò
không đƣợc thỏa mãn hoặc khi không thành công trong hoạt động đều là những
biểu hiện của TTCNT.
Thứ hai là: những dấu hiệu bên trong nhƣ sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực

hoạt động, sự phát triển tƣ duy, ý chí và xúc cảm
Thật ra, những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện qua những
biểu hiện bên ngoài, nhƣng phải tích lũy một lƣợng thông tin đủ lớn và phải
qua quá trình xử lý thông tin mới thấy đƣợc, cụ thể là:
+ Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt các thao tác tƣ
duy nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa vào việc giải quyết nhiệm
vụ nhận thức.
+ Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy đƣợc vào việc giải
quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt vào việc xử lý các tình
huống mới.
+ Phát biểu nhanh chóng, chính xác những nội dung đƣợc quan sát.
+ Hiểu lời ngƣời khác và diễn đạt cho ngƣời khác hiểu ý của mình.
+ Có những biểu hiện tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết nhiệm
vụ nhận thức nhƣ tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra một vài cách
giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn cách giải
quyết hay nhất.
+ Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, nhƣ sự lỗ lực, cố
gắng vƣợt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện đến
cùng nhiệm vụ đƣợc giao, sự phản ánh khi có tín hiệu thông báo hết giờ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Thứ ba là: Kết quả học tập là một dấu hiêu quan trọng và có tính chất khái
quát của TTCNT. Chỉ tích cực học tập một cách thƣờng xuyên, liên tục, tự giác
mới có kết quả học tập tốt.
Trên đây đã trình bày ba dấu hiệu thể hiện TTCNT. Có thể cụ thể hóa ba
dấu hiệu đó qua một số câu hỏi sau:
+ Các em có chú ý, tập trung tƣ tƣởng học tập không?
+ Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không?
(thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép )

+ Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
+ Tốc độ học tập có nhanh không?
+ Có thƣờng xuyên hỏi thầy cô, trao đổi với bạn bè, tích cực tham gia học
nhóm, học tổ không?
+ Có vận dụng đƣợc kiến thức đã học vào trong thực tiễn không?
+ Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
+ Có ý chí vƣợt qua khó khăn trong học tập không?
+ Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không?
+ Có sự phát triển về năng lực phân tích, tổng hợp năng lực tƣ duy nói
chung không?
+ Có thể hiện sự sáng tạo học tập không?
+ Có hoàn thành nhiệm vụ học tập đƣợc giao không?
+ Có ghi nhớ tốt nhƣng điều đã học không?
+ Có vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào trong thực tế không?
+ Có những biểu hiện sáng tạo trong học tập không?
+ Kết quả kiểm tra thi cử có cao không?
1.2.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS.
Các biện pháp nâng cao TTCNT của HS rất đa dạng, có thể tóm tắt nhƣ sau:
* Nhóm biện pháp cho các thầy đứng lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nhóm biện pháp này rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến HS và về
thời gian thì dạy học chiểm hơn 80% hoạt động của nhà trƣờng. Nó rất phong
phú, đa dạng nó gồm một số vấn đề nhƣ sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học
tập của các em bằng cách nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng
của vấn đề nghiên cứu.
- Kích thích hứng thú nội dung: Muốn kích thích hứng thú nhận thức của HS
thì nội dung phải mới, nhƣng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ

và phát triển cái cũ, phát triển những kiến thức và kinh nghiệm mà các em đã
có. Kiến thức phải có tính thực tiễn, phải thỏa mãn nhu cầu nhận thức và thực
tiễn của các em.
- Kích thích hứng thú nhận thức qua PPDH:
Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều PPDH với
nhau, nhƣng những phƣơng pháp (PP) có tác dụng tốt nhất trong việc tích cực
hóa hoạt động nhận thức là: DH nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, sử dụng các
phƣơng tiện (PT) hiện đại, tổ chức thảo luận, xemina, tự học, bài tập, trò chơi
học tập Hệ thống kiến thức phải đƣợc trình bày đƣơi dạng vận động, phát triển
và mâu thuẫn với nhau. Những vấn đề quan trọng, các vấn đề then chốt phải
trình bày sao cho diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ mới tạo ra hứng thú.
Sử dụng các PTDH, đặc biệt là những PT kĩ thuật DH hiện đại: đây là biện
pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao tính tích cực của HS và giúp nhà
trƣờng đƣa chất lƣợng lên một tầm cao mới.
- Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể lớp.
Làm việc trong vƣờn trƣờng, xƣởng trƣờng, phòng thí nghiệm, tổ chức tham
quan, các hoạt động nội khóa, ngoại khóa đa dạng.
Ngoài ra có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS qua nhiều biện
pháp nhƣ:
+ Thầy giáo, bàn bè động viên, khen thƣởng khi có thành tích học tập tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

+ Luyện tập dƣới các hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
trong các tình huống mới.
+ Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
+ Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá có tác dụng rất quan trọng đến việc phát
huy TTC học tập của HS.
* Các nhóm biện pháp khác

Ngoài nhóm biện pháp cho các thầy đứng lớp cồn có các nhóm biện pháp
phát huy TTCNT thông qua hoạt động giáo dục, nhóm biện pháp thông qua các
tác động của gia đình, nhóm biện pháp do xã hội tác động cũng có tác dụng
quan trọng trong việc phát huy TTCNT của HS.
Những biện pháp trêm không phải có giá trị nhƣ nhau, tùy từng trƣờng hợp,
từng điều kiện cụ thể mà xác định những biện pháp nào là quan trọng nhất. Thí
dụ trong nhà trƣờng những biện pháp do các thầy giáo đứng lớp tác động là
trực tiếp, nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Các thầy cô giáo cần phối hợp chặt
chẽ với các hoạt động giáo dục khác trong nhà trƣờng, với gia đình và xã hội để
việc giáo dục TTC đƣợc hoàn thiện và bền vững.
Nội dung luận văn giới hạn trong nhóm các biện pháp phát huy tính tích cực
trong dạy học bộ môn vật lý.
Trong tất cả các biện pháp trên GV đóng vai trò nhƣ một ngƣời hƣớng dẫn,
giúp đỡ tạo điều kiện cho các em xây dựng kiến thức khoa học từ vốn kiến thức
đã có.
GV cần tạo ra vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi HS phải sử dụng vốn kiến thức
sẵn có của mình, tạo cơ hội cho các em đƣa ra những ý kiến và đánh giá những
ý kiến này qua giải thích các hiện tƣợng, đƣa ra dự đoán ; cung cấp cho họ
những dữ liệu để kích thích cho HS phát triển, điều chỉnh, thay đổi những ý
kiến sai của họ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trong khi đó việc hợp tác, thảo luận trong học tập phải đƣợc quan tâm, GV
cần tạo môi trƣờng giữa học tập thuận lợi cho HS tƣơng tác với nhau và cả
tƣơng tác giữa GV với HS để giúp các em thực hiện các hoạt động học tập.
1.2.1.4. Tiêu chí để đánh giá.
Có thể dựa vào những biểu hiện đã kể trên để làm tiêu chí đánh giá tính tích
cực của HS.
- Có quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề không?

- Có tiếp nhận nhiệm vụ học tập không?
- Có nghe GV giảng hoặc nghe bạn phát biểu không?
- Có đọc tìm hiểu vấn đề trong SGK, tìm hiểu bảng số liệu, quan sát hiện
tƣợng tự nhiên hoặc trong thí nghiệm hoặc làm thí nghiệm lấy số liệu không?
- Có thảo luận nhóm hoặc làm việc cá nhân không?
- Có tìm hiểu các thông tin liên quan, lập bảng, vẽ đồ thị nhận xét về tính
quy luật của hiện tƣợng không?
- Có trả lời câu hỏi của GV, tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc trong
lớp không?
- Có giải bài tập, ghi câu hỏi, bài tập về nhà, ghi những chuẩn bị cho bài sau
không?
- Có tiến bộ trong học tập không?
- Kết quả bài kiểm tra, đánh giá của nhà trƣờng có tốt không?
1.2.2. Tính tự lực.
1.2.2.1. Khái niệm.
Tính tự lực là một trong những phẩm chất trọng tâm của nhân cách, thể hiện
ở: Sự tự làm lấy, tự giải quyết vấn đề, không ỷ lại, nhờ cậy ngƣời khác.
Sự tự làm lấy bắt đầu từ những việc đơn giản nhƣ tự uống, tự ăn, tự thu dọn
đồ chơi những sự tự làm hoàn chỉnh bắt đàu từ việc đạt mục đích đề ra và thảo
mãn yêu cầu xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nếu đặc trƣng chủ yếu của tính tích cực là sự nỗ lực bản thân, thì đặc trƣng
của tính tự lực lại ở mối quan hệ với ngƣời khác: không dựa dẫm vào ngƣời
khác, hết sức tiết kiệm nhờ cậy [21]
Nhìn chung có hai loại tính tự lực:
- Tính tự lực nhận thức
- Tính tự lực hành động
Tính tự lực là một phẩm chất tổng hợp, liên quan đến những phẩm chất và

năng lực khác, nhƣ:
- Kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo: đây là những nhân tố rất quan trọng để tạo nên
tính tự lực, vì chỉ có thể tự lực hoạt động khi nhận thức sâu sắc bản chất của sự
vật hiện tƣợng và nắm chắc phƣơng pháp hoạt động.
- Niềm tin vào sự đúng đắn của công việc mình làm, vào năng lực bản thân.
Niềm tin này tạo ra sự vững vàng, sự kiên định về tâm thể, không dao động
trƣớc những tác động từ bên ngoài.
- Có tình cảm, hứng thú, yêu thích kết quả và quá trình tự hoạt động. Những yếu
tố này kích thích tự giác của hoạt động mà không phải dùng sức mạnh của ý chí.
- Có nhu cầu, động cơ. Nhu cầu và động cơ càng mạnh thì tính tự lực càng
cao.
- Có sự nỗ lực của ý chí.
- Thế chất tốt và có lòng dũng cảm, đây là cơ sở vật chất cần thiết đảm bảo
cho hoạt động tự lực.
- Có tính quyết đoán, dứt khoát, rõ ràng, không chần chừ, do dự.
- Có tính mục đích và tính kỉ luật.
- Tính kiên trì, nhẫn lại, không sờn lòng nản chí trƣớc khó khăn.
- Tính kế hoạch năng lực tổ chức làm cho hoạt động tự lực đạt hiệu quả.
- Thói quen tự lực, không trông chờ, ỷ lại cũng là một phẩm chất cần đƣợc
rèn luyện từ nhỏ để trở thành một thói quen, một phản xạ tự nhiên của con
ngƣời mà không cần vận dụng sức mạnh của trí tuệ và ý chí.

×