Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 121 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRƢƠNG THỊ HIỀN




PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Đình Long






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Trƣơng Thị Hiền




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy

tôi trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận
khoa học để tôi có thể hoàn thành bài Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Đình Long đã tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành Luận văn này, từ chọn đề tài,
xây dựng đề cương đến hoàn thiện một bài Luận văn hoàn chỉnh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng
đào tạo Sau Đại Học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công
tác đã tạo điều kiện cho tôi rất nhiều về số liệu trong quá trình hoàn thành
bài Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Trƣơng Thị Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
3.2.1. Phạm vi về nội dung 2
3.2.2. Phạm vi không gian 3
3.2.3. Phạm vi về thời gian 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Kết cấu của đề tài 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH 4
1.1. Những vấn đề chung về phát triển du lịch 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch 4
1.1.1.1. Du lịch 4
1.1.1.2. Khách du lịch 7
1.1.1.3. Tài nguyên du lịch 8
1.1.1.4. Điểm và khu du lịch 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.1.1.5. Tuyến du lịch 9
1.1.2. Các đặc trưng của hoạt động du lịch 9
1.1.3. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội 12
1.1.4. Phát triển du lịch, các xu hướng phát triển du lịch 15
1.1.4.1. Quan niệm về phát triển du lịch 15

1.1.4.2. Các điều kiện phát triển du lịch 17
1.1.4.3. Các xu thế cơ bản trong phát triển du lịch 19
1.1.5. Các tiêu chí về phát triển du lịch 20
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch 21
1.2.1. Các yếu tố chung 21
1.2.1.1. An ninh chính trị, an toàn xã hội 21
1.2.1.2. Kinh tế 23
1.2.1.3. Văn hóa 26
1.2.1.4. Đường lối phát triển du lịch 27
1.2.2. Các yếu tố riêng 28
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 29
1.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 31
1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số địa phương 35
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Uông Bí 35
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của thành phố Hạ Long 37
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở huyện đảo Cô Tô 39
1.3.4. Bài học kinh nghiệm phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn 40
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 42
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 42
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 43
2.2.3.2. Phương pháp so sánh 43
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN
VÂN ĐỒN - QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2008-2012 44
3.1. Vị trí, vai trò của du lịch huyện Vân Đồn trong phát triển du lịch
tỉnh Quảng Ninh 44
3.2. Tiềm năng về tài nguyên du lịch 45
3.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 45
3.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn 46
3.3. Thực trạng phát triển du lịch huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh 49
3.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch 49
3.3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội 49
3.3.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 51
3.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch 53
3.3.3. Nguồn nhân lực của ngành du lịch 53
3.3.4. Môi trường kinh doanh du lịch 54
3.3.5. Tình hình phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch 55
3.3.6. Tình hình khai thác tài nguyên du lịch 56
3.3.7. Hiện trạng đầu tư phát triển du lịch 57
3.3.8. Quản lý nhà nước về du lịch và cơ chế chính sách phát triển
du lịch 59
3.3.8.1. Công tác xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch 59
3.3.8.2. Công tác xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật 61
3.3.8.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin du lịch 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.3.8.4. Công tác quảng bá xúc tiến du lịch và hợp tác quốc tế

du lịch 63
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ở huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. 65
3.4.1. Phân tích các yếu tố khách quan 65
3.4.2. Phân tích các yếu tố chủ quan 67
3.5. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch và những vấn đề đặt
ra từ góc độ phát triển du lịch 68
3.5.1. Những kết quả đạt được trong phát triển du lịch ở huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh 68
3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 70
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN
VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH 73
4.1. Định hướng phát triển du lịch Vân Đồn đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 73
4.1.1. Quan điểm phát triển du lịch 73
4.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch 73
4.1.3. Dự báo các chỉ tiêu phát triển chủ yếu 74
4.1.4. Định hướng thị trường và phát triển các sản phẩm du lịch 78
4.1.5. Định hướng tổ chức không gian du lịch 81
4.1.6. Định hướng đầu tư phát triển du lịch 85
4.2. Giải pháp phát triển du lịch huyện Vân Đồn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 89
4.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách phát triển du lịch 89
4.2.2. Nhóm giải pháp về thực hiện quy hoạch du lịch 93
4.2.3. Nhóm giải pháp về đầu tư phát triển du lịch 94
4.2.3.1. Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng 94
4.2.3.2. Nhóm giải pháp về đầu tư hạ tầng du lịch 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
4.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm- thị trường du lịch 102
4.2.5. Chú trọng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch 103
4.2.6. Nhóm giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch 103
4.2.7. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch 104
4.3. Kiến nghị 105
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
UBND
:
Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2008-2012 50
Bảng 3.2. Cơ cấu ngành kinh tế 50
Bảng 3.3. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện 51
Bảng 3.4. Hiện trạng cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện . 51
Bảng 3.5. Hiện trạng phương tiện vận chuyển khách bằng đường thủy trên địa

bàn huyện 52
Bảng 3.6. Hiện trạng phương tiện vận chuyển khách trên các đảo 52
Bảng 3.7. Hiện trạng khách du lịch đến Vân Đồn và doanh thu du lịch 53
Bảng 4.1. Dự báo lượng khách đến Vân Đồn năm 2020 74
Bảng 4.2. Dự báo doanh thu từ du lịch huyện Vân Đồn thời kỳ 2015 - 2020 75
Bảng 4.3. Dự báo nhu cầu phát triển cơ sở lưu trú huyện Vân Đồn thời kỳ
2015- 2020 77
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu lao động phục vụ trong ngành du lịch huyện Vân
Đồn thời kỳ 2015-2020 78




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, du lịch đã trở thành hiện tượng phổ biến và là
một trong những ngành công nghiệp lớn nhất thế giới. Nhờ những đóng góp
to lớn về kinh tế -xã hội, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia trên thế giới. Du lịch là một trong những hoạt động kinh tế
quan trọng, không chỉ đem lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo việc
làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở hạ tầng mà còn là phương tiện thúc
đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá, tạo ra những giá trị vô hình nhưng bền chặt.
Thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; thực hiện nghị quyết số 54 NQ/TW
ngày 14/9/2005 của Bộ chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2010 và định
hướng đến 2020; thực hiện quyết định số 786/2006/ QĐ-TTg này 31/5/2006

của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế- xã hội khu
kinh tế Vân Đồn, Quảng Ninh”; với tiềm năng du lịch thiên nhiên, văn hóa đa
dạng cùng vị trí thuận lợi nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh (Trung
Quốc)- Lao Cai- Hà Nội- Quảng Ninh; Nam Ninh (Trung Quốc)- Lạng Sơn-
Hà Nội- Hải Phòng và vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc bộ trong hợp tác
phát triển giữa Trung Quốc- Việt Nam, ngày 19/8/2009 Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, xác định mục tiêu chính
là phát triển Khu kinh tế Vân Đồn trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, du
lịch sinh thái biển đảo chất lượng cao và phát triển du lịch là động lực chính
để phát triển các ngành kinh tế - xã hội…
Tuy nhiên, trong những năm qua do hạ tầng cơ sở, hạ tầng du lịch còn
thiếu, sản phẩm du lịch hạn chế, tiêu chuẩn dịch vụ cưa được chuẩn hóa, lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
lượng lao động trong ngành du lịch còn thiếu và yếu, công tác quảng bá tuyên
truyền còn nhiều hạn chế nên Vân Đồn chưa khai thác được tiềm năng, thế
mạnh để phục vụ cho phát triển du lịch trên địa bàn. Do vậy, việc định hướng
chiến lược phát triển và chú trọng đầu tư để phát triển du lịch không chỉ mang
lại những hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế của huyện mà còn phù hợp với
xu thế phát triển của thời đại. Việc nghiên cứu, tìm ra những giải pháp để phát
triển ngành du lịch có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Vì vậy, tôi chọn
đề tài “Phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu về tình hình phát triển du lịch và đề xuất giải pháp phát
triển du lịch ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2008-2012. Từ đó, xác định các mặt hạn chế, các vấn đề còn
tồn tại của phát triển du lịch huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ở huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch ở huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu du lịch và các hoạt động liên quan đến phát triển du lịch
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Nghiên cứu các lĩnh vực, các hoạt động liên quan đến phát triển du lịch
ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2. Phạm vi không gian
Tập trung nghiên cứu trong phạm vi ranh giới hành chính của huyện
Vân Đồn.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2008-2012
4. Những đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
cho các nghiên cứu tiếp theo về phát triển du lịch và các vấn đề liên quan.
Đề tài cũng kỳ vọng sẽ cung cấp các giải pháp với luận cứ khoa học
vững chắc cho việc phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Những giải pháp này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản
lý, hoạch định chính sách phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn nói riêng và
tỉnh Quảng Ninh nói chung.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn chia thành bốn
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn - Quảng
Ninh giai đoạn 2008-2012;
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển du lịch ở huyện Vân Đồn-
Quảng Ninh.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Những vấn đề chung về phát triển du lịch
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về du lịch
1.1.1.1. Du lịch
,
,
, mỗi
gia đình, mọi người nói chung luôn
; có thể nói
d
.
,

m ,
d

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
.
d
d
.
d
.
, d
đ
.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
,
.
d một . Nhưng
d :
- : d
, công …
d
,
thông qu
.
- i Rome (Ý)

d
(k
,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
ng
ế .
, bên
, ng về d
.
Theo luật Du lịch Việt Nam: Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định.
1.1.1.2. Khách du lịch
Khách du lịch là đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình hướng dẫn
du lịch của hướng dẫn viên, là đối tượng của các đơn vị phục vụ và kinh
doanh du lich.
Nói đến du lịch người ta hiểu rằng đó là cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời của con người đến nơi khác nhằm mục đích thoả mãn mọi nhu cầu về
nghỉ dưỡng, chữa bệnh, văn hoá, nghệ thuật, thể thao.v.v… Đối với hoạt động
du lịch, con người với vai trò là một du khách có nhu cầu du lịch, rời khỏi nơi
cư trú để thực hiện tour du lịch. Điều này có nghĩa để trở thành một khách du
lịch, con người phải hội tụ các điều kiện sau:
- Có thời gian rỗi
- Có khả năng thanh toán
- Có nhu cầu cần được thỏa mãn.
Nhà kinh tế học người Áo, Lozep Stander định nghĩa: Khách du lịch là

hành khách xa hoa, ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa
mãn những nhu cầu cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Năm 1963, Hội nghị do liên hiệp quốc tổ chức tại Rôma (Ý) để thảo
luận về du lịch đã đi đến kết luận phạm trù khách du lịch quốc tế như sau:
Khách du lịch là công dân của một nước sang thăm và lưu trú tại nước khác
trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ mà ở đó họ không có nơi ở thường
xuyên, nhưng cũng không công nhận những người nước ngoài ở quá một năm
hoặc những người đi ra nước ngoài thực hiện hợp đồng, hoặc tìm nơi lưu trú
của mình cũng như những người ở vùng biên giới, sống nước này sang làm
việc nước khác.
Theo luật Du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập ở nơi đến.
1.1.1.3. Tài nguyên du lịch
Theo luật Du lịch Việt Nam: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên
nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử, văn hoá, công trình lao động sáng tạo
của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch,
tuyến du lịch, đô thị du lịch.
1.1.1.4. Điểm và khu du lịch
Đối với quốc gia, vùng, miền và các nhà làm du lịch thì điểm và khu du
lịch được xem là nguồn lực, là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
cạnh tranh, khai thác nguồn khách và đem lại nguồn thu cho mình. Tuy nhiên
giữa điểm du lịch và khu du lịch có những điểm
ý và các doanh nghiệp du lịch có chiến lược xây dựng,
khai thác, phát triển, và chiến lược marketing phù hợp.

Kinh doanh tại điểm và khu du lịch bao gồm nhiều nhiều lĩnh vực khác
nhau. Điều này xuất phát từ nhu cầu và đòi hỏi chính đáng từ khách du lịch.
Các sản phẩm, dịch vụ tại điểm và khu du lịch càng phong phú, độc đáo, chất
ý thì càng chiếm được cảm tình của khách du lịch và tạo
khả năng quay lại của du khách. Điều này đòi hỏi những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
ý để “kích thích” khả năng tiêu dùng của khách du lịch.
Nhìn chung các lĩnh vực kinh doanh tại điểm và khu du lịch gắn liền
với việc đầu tư, bảo tồn, nâng cấp tài nguyên du lịch đã có, xây dựng kết cấu
hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp, phát triển và bảo vệ tài nguyên du
lịch theo hướng bền vững.
1.1.1.5. Tuyến du lịch
Đây là khái niệm liên quan đến kinh doanh du lịch lữ hành. Từ những
điểm, khu du lịch có sẵn tại các vùng, địa phương, quốc gia khác nhau khách
du lịch hoặc thông qua các công ty lữ hành vạch ra cho mình những tuyến du
lịch nhằm thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, và hiểu biết của mình. Có thể
chia tuyến du lịch thành:
- Tuyến du lịch quốc tế
- Tuyến du lịch nội địa
- Tuyến du lịch ngắn ngày
- Tuyến du lịch dài ngày
- Tuyến du lịch văn hoá
- Tuyến du lịch danh lam thắng cảnh
….
Tuy có sự phân chia nhưng nhìn chung trong các tuyến du lịch đều có
sự thống nhất và xen kẽ giữa các yếu tố. Ví dụ khi tham quan tuyến du lịch:
Vũng Tàu - TP Hồ Chí Minh - Cần Thơ (3 ngày, 2 đêm), là một tuyến du lịch

ngắn ngày, du khách vừa tham quan các di tích lịch sử văn hoá, vừa thưởng
ngoạn cảnh đẹp, vừa vui chơi giải trí…
Theo Luật Du lịch Việt Nam: Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các
khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không.
1.1.2. Các đặc trưng của hoạt động du lịch
Theo định nghĩa trên, có thể thấy “Du lịch” có những đặc trưng nổi bật sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Du lịch là tổng thể của nhiều hoạt động: Du khách trong một chuyến
đi du lịch, bên cạnh các nhu cầu đặc trưng (xuất phát từ mục đích chủ yếu của
chuyến đi) là: tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, dưỡng sức, chữa bệnh còn có
nhiều nhu cầu như ăn, ngủ, đi lại, mua sắm, đổi tiền, gọi điện, tham gia các
dịch vụ vui chơi, giải trí Các nhu cầu trên do nhiều hoạt động sản xuất, kinh
doanh, giao thông, bưu chính viễn thông đem lại. Do đó, hoạt động du lịch
muốn có hiệu quả cao phải rất coi trọng, phối hợp, đồng bộ các hoạt động đa
dạng, phong phú, liên tục xử lý các quan hệ nảy sinh giữa các bên: cung cấp
dịch vụ, hàng hóa, khách du lịch và người tổ chức hoạt động du lịch một cách
thông suốt, kịp thời trong không gian và thời gian cụ thể.
- Du lịch là một hoạt động có nội dung văn hóa, một cách mở rộng
không gian văn hóa của du khách trên nhiều mặt: thiên nhiên, lịch sử, văn hóa
qua các thời đại, của từng dân tộc
- Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ- sản phẩm của ngành du lịch chủ
yếu là dịch vụ, không tồn tại dưới dạng vật thể, không lưu kho, lưu bãi, không
chuyển quyền sở hữu khi sử dụng, tính không thể di chuyển, tính thời vụ, tính
trọn gói, tính đồng nhất
Chất lượng dịch vụ du lịch chính là sự phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, được xác định bằng việc so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ

trông đợi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ là: sự tin cậy; tinh thần
trách nhiệm; sự bảo đảm; sự đồng cảm và tính hữu hình.
- Sản phẩm du lịch thường gắn bó với yếu tố tài nguyên du lịch. Tài
nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp của cảnh quan thiên
nhiên và thành quả lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng cho
các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch có thể trực
tiếp hay gián tiếp tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch gồm tài
nguyên du lịch đang khai thác, tài nguyên du lịch chưa khai thác. Do đó, sản
phẩm du lịch thường không thể dịch chuyển được, mà khách du lịch phải đến
các địa điểm có các sản phẩm du lịch tiêu dùng các sản phẩm đó, thỏa mãn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
nhu cầu của mình. Có thể nói, quá trình tạo sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm
du lịch trùng nhau về thời gian và không gian. Điều đó cho thấy việc “thu hút
khách” đến nơi có sản phẩm du lịch là nhiệm vụ quan trọng của các nhà kinh
doanh du lịch, đó cũng là nhiệm vụ của chính quyền địa phương và nhân dân
cư trú quanh vùng có sản phẩm du lịch, đặc biệt trong diều kiện tiêu dùng các
sản phẩm du lịch có tính thời vụ.
- Có 3 yếu tố tham gia vào quá trình cung ứng và tiêu dùng sản phẩm
du lịch, đó là: khách du lịch, nhà cung ứng du lịch và phương tiện, cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Theo điểm 2, điều 10, chương I của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (ban
hành năm 1999) “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch,
trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Khách du lịch bao gồm: “khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế”,
“khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam, đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam”, “khách du lịch quốc tế là
người nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước

ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch”
Các nhà cung ứng du lịch bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức cung cấp
dịch vụ cho du khách. Thường được tổ chức theo mục tiêu tài chính hay theo
quá trình.
Cơ sở vật chất- kỹ thuật du lịch: trước hết là toàn bộ cơ sở hạ tầng xã
hội bảo đảm các điều kiện phát triển cho du lịch; tiếp đến, là phương tiện vật
chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các tiềm năng du lịch,
tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp thỏa mãn nhu cầu của du
khách. Các yếu tố đặc trưng trong hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành
du lịch là: hệ thống khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, phương tiện
vận chuyển, các công trình kiến trúc bổ trợ. Đó là những yếu tố chính, trực
tiếp để tạo ra các dịch vụ du lịch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
1.1.3. Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Ngành du lịch có tác động tích cực đến nền kinh tế của đất nước và của
một vùng, thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Trong quá trình hoạt
động du lịch đòi hỏi phải có số lượng vật tư hàng hoá để phục vụ du khách.
Ngoài ra, việc khách du lịch đem tiền kiếm được từ nơi khác đến chi tiêu ở
vùng du lịch, làm tăng nguồn thu của vùng và của đất nước họ đến du lịch,
góp phần làm cho kinh tế của vùng du lịch và của đất nước đó phát triển.
Ngành du lịch phát triển còn là động lực thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh của nhiều ngành khác trong nền kinh tế quốc dân như: ngành nông
nghiệp, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, ngành tiểu thủ công nghiệp….Do nhu cầu của khách du lịch là rất
đa dạng và phong phú cho nên ngành du lịch tạo điều kiện cho các ngành này
đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ ngay tại chỗ giúp quá trình
lưu thông được nhanh hơn, tăng vòng quay của vốn, từ đó sử dụng vốn có

hiệu quả hơn.
Ngành du lịch phát triển còn thúc đẩy sự phát triển của các ngành giao
thông vận tải, bưu điện, ngân hàng, xây dựng……thông qua hai con đường:
khách du lịch trực tiếp sử dụng các dịch vụ của các ngành này như dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ bưu điện, dịch vụ đổi tiền. Còn các cơ sở kinh doanh du
lịch cũng tiêu thụ một phần lớn các sản phẩm của các ngành này như các công
trình xây dựng, dịch vụ bưu điện….
Hoạt động của ngành du lịch còn góp phần làm tăng thu nhập quốc dân.
Thông qua việc sản xuất chế biến các đồ ăn, thức uống phục vụ du khách và
bán các mặt hàng lưu niệm…. mà hoạt động du lịch góp phần tạo ra thu nhập
quốc dân, làm tăng thu nhập quốc dân.
Hoạt động du lịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước:
Ngoại tệ thu được từ du lịch quốc tế làm sống động cán cân thanh toán của
đất nước du lịch và thường được sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị cần
thiết cho quá trình tái sản xuất xã hội. Do vậy, du lịch quốc tế góp phần xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Cũng như ngoại thương, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước phát
triển du lịch tiết kiệm lao động xã hội khi xuất nhập khẩu một số hàng. Nhưng
xuất khẩu theo đường du lịch có lợi hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thương.
Trước hết, một phần rất lớn đối tượng mua bán trong du lịch quốc tế là các
dịch vụ (lưu trú bổ sung, trung gian, vv…). Do vậy “xuất khẩu” bằng du lịch
là xuất đa số dịch vụ, đó là điều mà ngoại thương không thực hiện được.
Ngoài ra đối tượng xuất khẩu của du lịch quốc tế còn là hàng ăn uống, hoa
quả, rau xanh, hàng lưu niệm vv… là những mặt hàng khó xuất khẩu theo
đường ngoại thương, mà nếu muốn xuất khẩu chúng phải đầu tư nhiều chi phí
cho việc đóng gói, bảo quản và vận chuyển mà giá trị lại rất thấp.

Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế luôn đảm bảo thực hiện doanh thu
cao hơn nếu cùng những hàng hoá đó đem xuất khẩu theo đường ngoại
thương. Hàng hoá trong du lịch được xuất với giá bán lẻ, luôn đảm bảo cao
hơn, gần nhất, theo đường ngoại thương là giá bán buôn. Trong nhiều trường
hợp qua giá hàng trong du lịch quốc tế còn đảm bảo thu được “địa tô du lịch”.
Điều đó thể hiện ở giá của những cơ sở du lịch nằm ở trung tâm du lịch. Ví
dụ: giá của các khách sạn trung tâm thành phố, các khách sạn gần biển, quay
ra biển vv… luôn cao hơn giá các khách sạn xa trung tâm, xa biển và không
nhìn được biển. Đó là chưa kể đến những trường hợp ở ngoại thương do yêu
cầu ngoại tệ, phải xuất khẩu hàng với giá thấp hơn giá thành sản xuất ra
chúng và do vậy số lỗ càng tăng khi hàng xuất đi càng nhiều.
Ngoài ra, xuất khẩu bằng du lịch quốc tế không tốn chi phí vận chuyển
quốc tế, tốn ít chi phí đóng gói và bảo quản như xuất khẩu ngoại thương vì
vận chuyển trong phạm vi đất nước. Do vậy, xuất khẩu bằng du lịch quốc tế
tiết kiệm phương tiện vận chuyển, tiết kiệm chi phí vận hành, và sử dụng các
phương tiện ấy. Bên cạnh đó, xuất khẩu bằng du lịch quốc tế không tốn chi
phí bảo hiểm và tránh được nhiều rủi ro trên đường vận chuyển. Một lợi thế
nữa của du lịch quốc tế là xuất khẩu theo đường này không tốn chi phí trả

×