Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÕ THỊ DUYÊN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Duy Dũng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Võ Thị Duyên, học viên cao học khóa 2012-
2014, chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Võ Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới quý thầy (cô) giáo, Khoa Sau đại học - Trường đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ
cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo -
PGS.TS Nguyễn Duy Dũng là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã
dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban lãnh đạo chi cục Thuế huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh phúc, các đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tác giả được
học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và thu thập số liệu trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý
thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn
Võ Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1 .Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tổng quan nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5
6. Đóng góp mới của luận văn 5
7. Kết cấu của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO
- TỈNH VĨNH PHÚC 7
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân 7
1.1.1. Khái quát về thuế Thu nhập cá nhân 7
1.1.2. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân 9
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế TNCN 11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế TNCN 11
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNCN 15
1.2.3. Yêu cầu và các biện pháp quản lý thu thuế TNCN 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quả lý thuế TNCN 25
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNCN 28
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ở các địa phương 29
1.4.1. Kinh nghiệm của Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.2. Kinh nghiệm của một số huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 35
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu chủ yếu đánh giá kết quả công tác quản
lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Đảo 36
2.3.Các phương pháp nghiên cứu 34
2.3.1. Chọn địa điểm, đối tượng thu thập thông tin 34
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 34
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 37
2.3.4. Phương pháp thống kê 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC 41
3.1. Tổng quan kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến nguồn thu từ thuế TNCN trên
địa bàn huyện Tam Đảo 41
3.1.1. Một số nét về địa lý, dân số 41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội 43
3.2. Một vài nét khái quát về Chi cục thuế huyện Tam Đảo 43
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện Tam Đảo 45
3.2.2. Kết quả thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Đảo 47
3.3. Thực trạng hiệu quả quản lý thuế TNCN trên địa bàn Chi Cục thuế
huyện Tam Đảo 50
3.3.1. Về tổ chức bộ máy quản lý 50
3.3.2. Công tác kê khai và cấp mã số thuế TNCN 53
3.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN 57
3.3.4. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế, hỗ trợ NNT 60
3.3.5. Kết quả tổng hợp đánh giá chung của các chuyên gia 63
3.4. Đánh giá thực trạng hiệu qủa công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục thuế Tam Đảo 64
3.4.1. Những kết quả đạt được 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐẢO 77
4.1. Quan điểm và mục tiêu để tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN
trên địa huyện Tam Đảo 77
4.1.1. Đảm bảo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật thuế trong từng
giai đoạn 77
4.1.2. Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho NSNN 78
4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 79
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện
Tam Đảo 80
4.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thu thuế 80
4.2.2. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý 81
4.2.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế 81
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế 83
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân 85
4.2.6. Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế 86
4.2.7. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm 87
4.2.8. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong
công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân 87
4.3. Kiến nghị 88
4.3.1. Kiến nghị Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế 88
4.3.2. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Phúc 94
4.3.3. Kiến nghị Uỷ ban nhân dân Huyện Tam Đảo 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Cấp MST : Cấp mã số thuế
CQCT : Cơ quan chi trả
DN : Doanh nghiệp
Đội TB&TK : Đội trước bạ và thu khác
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLNT : Phần mềm Quản lý nợ thuế
Thuế TNCN : Thuế thu nhập cá nhân
TINC : Phần mềm cấp mã số thuế cấp chi cục
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNHH :Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
VAT : Phần mền kê khai kế toán thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng các đơn vị điều tra 37
Bảng 3.1: Tổng số thuế nội địa Chi cục thuế Tam Đảo đã thu và số thuế thu
nhập cá nhân đã thu được qua các năm 48
Bảng 3.2: Số thuế TNCN đã thu chi tiết theo các khoản thu nhập đã thu qua
các năm 49
Bảng 3.3: Mức độ hài lòng của NNT đối với mô hình tổ chức bộ máy tại Chi
cục thuế Tam Đảo 52
Bảng 3.4: Tổng MST đã cấp và số MST TNCN đã cấp qua các năm từ 2009-
2013 ở Tam Đảo 53
Bảng 3.4: Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế TNCN đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện năm 2013 56
Bảng 3.5: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kê khai cấp mã số thuế
tại Chi cục thuế Tam Đảo 57
Bảng 3.6: Kết quả công tác , kiểm tra quyết toán về thuế TNCN trên địa bàn
huyện Tam Đảo năm 2013 58
Bảng 3.6: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kiểm tra tại Chi cục
thuế Tam Đảo 59
Bảng 3.7: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền tại Chi cục
thuế Tam Đảo 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế huyện Tam Đảo 44
HÌNH
Hình 1.1: Mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai - tự tính - tự nộp
thuế VN 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1 .Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử
dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách Thuế gồm có thuế
gián thu và thuế trực thu.
- Thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
nhập khẩu.
- Thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn,
ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu,
rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần
của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu.
Thuế TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách
và là nghĩa vụ của tất cả những người lao động trên lãnh thổ Việt
Nam. Thuế Thu nhập cá nhân điều tiết TNCN, thể hiện rõ nghĩa vụ của công
dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng
và khả năng nộp thuế.
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu
nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm
người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng
ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ
phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2010 - 2020, các thị trường tài
chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội
đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau.
Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm
cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng
lớn. Điều đó cho thấy Thuế thu nhập cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế.
Trên địa bàn huyện Tam Đảo thì cơ cấu khoản thu về thuế TNCN
chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng phát sinh đối tượng nộp thuế là rất rộng. Bao
gồm: tất cả các đối tượng có hoạt động chuyển nhượng tài sản, mua bán đất
đai, các đơn vị, chủ hộ kinh doanh, các doanh nghiệp có hoạt động chi trả tiền
lương tiền công, các đơn vị hành chính sự nghiệp…đều là đối tượng nộp thuế
TNCN. Mặc dù đối tượng nộp thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Đảo là rất
rộng, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật về thuế của NNT là không
đồng đều giữa các tầng lớp dân cư, dẫn đến công tác quản lý thuế, nhất là thuế
TNCN chưa đạt hiệu quả cao chủ yếu phụ thuộc vào sự tự giác kê khai của
NNT. Tình trạng trốn thuế diễn ra khá phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát do
nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan.
Xuất phát từ thực tế, để khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu trên địa bàn
huyện Tam Đảo nói chung, quản lý thuế thu nhập cá nhân nói riêng là rất quan
trọng. Là một cán bộ đang công tác tại Đội TB&TK - TNCN Chi cục thuế huyện
Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường
quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc” là
cần thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao, hy vọng những kết quả thu nhận
được sẽ góp phần nhỏ bé vào lĩnh vực công tác của bản thân.
2. Tổng quan nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Nghiên cứu về thuế nói chung, thuế thu nhập cá nhân nói riêng là lĩnh
vực được nhiều người quan tâm và đã có nhiều công trình được công bố. Có
thể nêu lên một số kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này như:
Công trình nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn Hà Nội” Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả
Dương Thị Nguyên (2011) - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Luận văn
phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Hà
Nội, trên cơ sở đó đã làm rõ những kết quả và hạn chế của địa phương và đề
xuất một số giải pháp kiến nghị cho ngành thuế và các cơ quan có liên quan.
Công trình nghiên cứu: “ Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế
TNCN trên địa bàn tỉnh Nam Định” Luận Văn Thạc Sỹ kinh tế của tác giả
Trần Thị Ngát - Trường Đại Học Quản Trị Kinh Doanh Luận văn đưa ra
những giải pháp phù hợp tăng cường quản lý thuế TNCN ở cấp tỉnh, nhất là
với tỉnh Nam Định.
Công trình nghiên cứu: “ Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân theo pháp
luật Việt Nam” Luận văn thạc sĩ kinh tế của học viên Hoàng Mai
Hương(2012) Đại học quốc gia hà nội. Luận văn trên cơ sở nghiên cứu những
vấn đề lý luận chung và quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về căn cứ
tính thuế thu nhập cá nhân. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng quan về thuế thu
nhập cá nhân, đồng thời nêu lên được những cơ sở lý luận, những nguyên tắc
nền tảng để xây dựng nên các quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân,
đưa ra đánh giá về những mặt tích cực và hạn chế của pháp luật hiện hành,
Luận văn còn nhận định và đưa ra những đề xuất những giải pháp định hướng
nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về văn cứ tính thuế thu nhập cá nhân ở
Việt Nam để từ đó nâng cao vai trò của thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt là vai
trò đảm bảo công bằng, hiệu quả trong phân phối thu nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Công trình: “ Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn Hà Nội” Luận văn thạc sĩ kinh tế học của học viên Dương Thị Ngấm
(2012) Trường Đại học kinh tế quốc dân. Luận văn đánh giá thực trạng công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Hà Nội, nêu lên những thành
tựu và hạn chế trong công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn Hà Nội. Từ đó
đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN phát huy
tốt vai trò của Luật thuế TNCN
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thuế TNCN.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về hiệu
quả công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Tam Đảo, nhất
là dưới dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ hay đề tài khoa học… Vì vậy tôi lựa
chọn chủ đề nghiên cứu cấp thiết này nhằm góp phần làm rõ hơn những vấn
đề về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện và đề xuất một số ý
kiến đối với Huyện Tam Đảo nhằm tăng cường quản lý kinh tế xã hội nói
chung, lĩnh vực thuế nói riêng trên địa bàn huyện.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích chung
Nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc” nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận
chung về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN hệ thống hóa và làm rõ một số
khía cạnh lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn
huyện để đưa ra những đánh giá, gợi ý giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện hiện nay và trong thời gian tới.
3.2. Mục đích cụ thể là
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn
huyện Tam Đảo.
- Đề xuất được các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý thuế TNCN ở huyện Tam Đảo hiện nay và trong thời gian tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Đối tượng nghiên cứu là tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn vấn
đề ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNCN ở địa bàn cấp huyện và hoạt
động này ở địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .
Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn từ 2009 đến nay
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn
về hiệu quả quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện đặc biệt là trên địa bàn
huyện Tam Đảo.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hiện thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh, tăng cường nâng cao hiệu quả công tác thuế TNCN khai thác nuôi
dưỡng nguồn thu tăng NSNN trên địa bàn huyện Tam Đảo cũng như trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc .
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá một số lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân, nhất là ở địa bàn huyện.
- Phân tích và đánh giá đúng thực trạng về quản lý thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Tam Đảo trong vòng 5 năm ( kể từ khi Luật thuế
TNCN có hiệu lực).
- Chỉ rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân; đồng thời, đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn huyện, đặc biệt trên địa bàn huyện Tam Đảo
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, được kết cấu thành 4 chương :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn huyện Tam Đảo - tỉnh Vĩnh Phúc;
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý thuế tncn trên địa bàn huyện
tam đảo, tỉnh Vĩnh Phúc;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN trên địa
bàn huyện Tam Đảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐẢO - TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái quát về thuế Thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Một số khái niệm Thuế TNCN
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân
có thu nhập cao, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác.
Mục tiêu của loại thuế này là điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối thu nhập. Để thực hiện điều này, rất nhiều nước đã áp dụng
thuế suất tương đối luỹ tiến vì áp dụng thuế suất tương đối cố định như những
loại thuế khác.
Ở nước ta thuế thu nhập cá nhân được ban hành vào ngày 27.12.1990
bằng Pháp lệnh “ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao” do chủ tịch
nước ký lệnh công bố. Từ đó đến nay, thuế thu nhập cá nhân đã qua nhiều lần
sửa đổi, bổ sung. Thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận trong hệ thống thuế,
thuế vừa mang vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà
các loại thuế khác không có được.
Theo Giáo trình Thuế của Học viện Tài chính thì “Thuế thu nhập cá nhân
là thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế ”
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của
cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh nặng thuế được sang cho chủ thể khác.
Thu nhập chịu thuế của các nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu
nhập mà cá nhân nhận được sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên
quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các
khoản giảm trừ khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Thuế TNCN là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập nhận được
của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định không phân biệt nguồn gốc
phát sinh thu nhập.
Thuế TNCN thường được tính theo biểu luỹ tiến từng phần do xuất
phát từ vai trò của thuế TNCN là điều tiết thu nhập của người có thu nhập
cao, động viên sự đóng góp của những người có thu nhập thấp, thu nhập
trung bình trong xã hội thuế TNCN được đánh giá trên nguyên tắc lợi ích
công bằng và khả năng nộp thuế
Thuế TNCN không bóp mép giá cả hàng hoá, dịch vụ, thuế TNCN
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá dịch vụ nên nó
không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá dịch vụ
Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và
chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Thuế thu
nhập với người có thu nhập cao trước đây. Luật thuế TNCN mới quy định
người nộp thuế là cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập
chịu thuế bao gồm cả cá nhân tự kinh doanh và chủ hộ gia đình hoặc người
đại diện hộ gia đình. Việc chuyển cá nhân, hộ kinh doanh hiện đang nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp và mở rộng thêm các đối tượng có thu nhập từ đầu tư
vốn và tài sản vào nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ đảm bảo công bằng trong
điều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ưu điểm của thuế TNCN là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng
tổ chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, còn cho phép xem xét đến các yếu
tố tương đối độc lập đến thu nhập của NNT, như hoàn cảnh bản thân, hoàn
cảnh gia đình Do đó, thuế TNCN có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa thu
nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư,
do đó đã bảo đảm được tính công bằng trong xã hội.
Nhược điểm của thuế TNCN là dễ gây ra phản ứng từ phía NNT khi
Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán số thuế phải
nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
1.1.1.2. Đặc điểm thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo Luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá
nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước
Thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả cho người nộp. Nó vận
động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho
nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết
các quốc gia đền gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách
xã hội khác ( như phúc lợi, công cộng, chăm sóc sức khoẻ…)
Thuế TNCN là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người
chịu thuế.
Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu nhập
bao gồm: công dân nước sở tại và nước ngoài cư trú thường xuyên hay không
thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá
nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu phát sinh trong hay ngoài nước
Việc đánh thuế cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất luỹ
tiến. Đắc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là
điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội
1.1.2. Vai trò của Thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế xã hội
+ Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện
rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu
nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của
bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
cao để nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự
gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.
+ Góp phần thực hiện công bằng xã hội: thực hiện công bằng xã hội
là một trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung. Ngoài ra với
thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu luỹ tiến từng phần, thuế
thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công
bằng trong xã hội.
+ Điều tiết tiêu dùng và tiết kiệm: thuế thu nhâp cá nhân cũng có tác
dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá
nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả
năng thanh toán cuả các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ sẽ
giảm làm tác động đến sản xuất.
+ Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: thực tế đã chứng minh
nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân được từ việc thực hiện các hành vi
hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những khe hở của pháp luật mà nhà nước
không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm
1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế
* Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế TNCN, giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn
bó với nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu
nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa
doanh nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao
hơn thực tế những chi phí phải trả cho cá nhân để làm giảm thu nhập tính
thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá
nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế TNCN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của
doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
* Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần
hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập với kinh tế thế giới. Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế
hóa đường lối chính sách của Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ, đồng thời là
bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo mục tiêu, chiến lược mà Chính
phủ đã hoạch định.
Tóm lại, thuế TNCN đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước. Thực hiện phát triển chính sách thuế trực thu nói chung, thuế TNCN nói
riêng, chính là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững chắc cho NSNN. Cùng
với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội nhập và phát triển, thu nhập
quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động nguồn thu cho NSNN
thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày một dồi dào. Tuy nhiên, vì
công tác quản lý thuế TNCN còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa
thực sự phát huy ở những nước chậm phát triển, trong đó có Việt Nam.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thuế TNCN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế TNCN
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan
thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân
sách Nhà nước (NSNN) theo quy định của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết
kinh tế vĩ mô, phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu
nhập, nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy
nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện
điều hành, giám sát tốt để người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình vào
NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự
thành công của từng chính sách thuế.
Quản lý thuế trong điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội có thể coi là
sự kết hợp giữa yếu tố tâm lý và yếu tố tổ chức, điều khiển hoạt động thu thuế
để triển khai thực hiện các chính sách thuế nhằm đạt được các mục tiêu đã
định. Mục tiêu quản lý thuế TNCN chỉ là một bộ phận và có phần hẹp hơn so
với mục tiêu chung của công tác quản lý thuế nhưng cũng nằm trong những
mục tiêu chung mà công tác quản lý thuế phải thực hiện.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu
nhập cá nhân nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu
nhà nước đặt ra.
Quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân
sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế cũng ngày càng gia
tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân
sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần
và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định nguồn
thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm soát, tái phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế- xã hội
Thuế thu nhập cá nhân động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể
hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên
tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì
mọi người trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước
về luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự đồng thời
cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua
việc nộp thuế. Nguyên tắc "công bằng" và “ khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ:
người có thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau
nhưng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu
nhập từ các nguồn khác nhau đều được điều chỉnh thống nhất trong một chính
sách thuế; người có thu nhập thấp chưa phải nộp thuế.
Như vậy, việc áp dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần đảm
bảo tính hợp lý, công bằng, hạn chế sự gia tăng khoảng cách, chênh lệch giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về
thu nhập của cá nhân trong xã hội. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên
nguồn lực, vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế và tạo điều kiện cho
người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để
tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ
chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những
tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các
luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế
sẽ được nâng cao.
1.2.1.2. Đặc điểm của công tác quản lý thuế TNCN
Xuất phát từ các đặc điểm của thuế TNCN, việc quản lý thuế TNCN
cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, quản lý thuế TNCN là hoạt động rất nhạy cảm và dễ bị phản
ứng từ phía các đối tượng nộp thuế. Khác với các loại thuế tiêu dùng - việc trả
thuế được thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ, bản chất trực thu của thuế
TNCN làm cho gánh nặng của thuế TNCN được người nộp thuế cảm nhận
một cách rõ ràng. Chính bản chất này đã làm cho công tác quản lý thuế
TNCN trở nên nhạy cảm, việc thực hiện các biện pháp quản lý cũng vì thế mà
gây nên các phản ứng khác nhau cho các đối tượng nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thuế TNCN là hoạt động phức tạp, tổng hợp nhiều góc
độ quản lý kinh tế, xã hội, nhiều cách thức khác nhau: hành chính, kinh tế, tổ
chức. Do đó, đòi hỏi người quản lý phải có trình độ quản lý rất cao và bao
quát. Đặc trưng này xuất phát từ hai đặc điểm cơ bản của thuế TNCN là mang
tính luỹ tiến và là loại thuế thực. Với cách thức đánh thuế dựa trên thu nhập
tổng thể hoặc từng nguồn thu nhập, công tác quản lý các nguồn thu nhập là
hết sức phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nguồn thu nhập chịu thuế
rất đa dạng, phức tạp và phân tán. Bên cạnh đó, các quy định về việc khấu trừ
chi phí - như các quy định về người phụ thuộc, chi phí tạo ra thu nhập và
quy định về việc xác định đối tượng cư trú hay không cư trú trong các luật
thuế ở hầu hết các nước đã đặt cho cơ quan thuế một áp lực ngày càng lớn,
đòi hỏi trình độ quản lý ngày càng cao và bao quát.
Thứ ba, quản lý thuế TNCN gắn chặt với chủ trương phân phối và quản
lý thu nhập của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu cơ bản của
quản lý thuế TNCN là nâng cao tính tuân thủ cho các đối tượng nộp thuế, đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
bảo công bằng trong phân phối thu nhập giữa các đối tượng nộp thuế. Vì vậy,
quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNCN nói riêng đều rất cần phải có các
chi phí hành chính nhất định, bao gồm chi phí trực tiếp (chi phí cho cơ quan
thuế) và các chi phí gián tiếp mà người nộp thuế phải gánh chịu. Chủ trương
của Chính phủ trong việc khuyến khích tiết kiệm hay tiêu dùng, dùng tiền mặt
hay không dùng tiền mặt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý
thuế. Nếu Chính phủ có chủ trương khuyến khích tiêu dùng tức là việc đánh
thuế vào các khoản lãi vốn, thu nhập từ vốn, từ tiền gửi tiết kiệm sẽ giảm bớt,
và chi phí hành thu sẽ giảm. Tương tự đối với chủ trương không dùng tiền
mặt khi áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng bắt buộc và
rộng khắp, việc quản lý thu nhập chịu thuế của các đối tượng nộp thuế sẽ
thuận lợi hơn và khi đó, chi phí trực tiếp sẽ tiết kiệm hơn hay công tác quản lý
thuế TNCN sẽ hiệu quả hơn.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNCN
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế TNCN cũng
như các sắc thuế khác. Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy thuộc vào
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể trong phạm
vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều được tổ
chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ thống đó
không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước và bao gồm: cơ
quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan thuế cấp
quận, huyện như Trung Quốc, Việt Nam… Ngoài ra, ở một số quốc gia thì hệ
thống ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.
Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô
hình sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: các phòng, ban riêng biệt được thành
lập để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả
các chức năng, nghiệp vụ để quản lý các loại thuế được phân công.
Mô hình tổ chức theo chức năng: người ta tổ chức các phòng, ban chức
năng riêng rẽ trong một cơ quan thuế. Mỗi phòng, ban thực hiện một công
việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế như phòng xử lý tờ
khai thuế, phũng tớnh thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…
Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các
nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… Mỗi
phòng ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng
nhóm ĐTNT.
Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu
kịp thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước
sẽ lựa chọn một mô hình cụ thể tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những
nước có thể lựa chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.
Luật Quản lý thuế quy định ĐTNT được thực hiện cơ chế quản lý thuế:
“ĐTNT tự kê khai, tự nộp thuế”. Theo cơ chế này, NNT được chủ động tự tính,
tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo
Pháp luật thuế. Cơ quan thuế tuyên truyền, giải thích, tư vấn hỗ trợ giúp đỡ
NNT hiểu rõ chính sách, thủ tục thuế, nâng cao tính tự giác tuân thủ thực hiện
nghĩa vụ thuế theo pháp luật; Đồng thời tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra
giám sát việc chấp hành pháp luật thuế của NNT; phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp không kê khai, khai không đủ số thuế phải nộp, nộp không đủ
số thuế đã kê khai, đảm bảo các luật thuế được thực hiện nghiêm minh, đảm
bảo công bằng giữa những NNT với nhau và chống thất thu ngân sách.
Để thực hiện tốt cơ chế quản lý thuế ĐTNT tự kê khai, tự nộp thuế, bộ
máy quản lý thuế được tổ chức theo chức năng. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
theo chức năng là việc tổ chức bộ máy trong đó cơ cấu bao gồm các bộ phận