Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Thiết kế tiến trình dạy học chương cân bằng và chuyển động của vật rắn vật lý 10 theo hướng phát triển nhận thức tích cực, sáng tạo của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 136 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN THÀNH TRUNG


THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƢƠNG “CÂN BẰNG
VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN ” - VẬT LÍ 10 THEO
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC TÍCH CỰC, SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH


Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Vật lí
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



NGUYỄN THÀNH TRUNG

THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƢƠNG “CÂN BẰNG
VÀ CHUYỂN ĐỘNG CỦA VẬT RẮN ” - VẬT LÍ 10 THEO
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC TÍCH CỰC, SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH



Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Vật lí
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN KHẢI





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học PGS. TS
Nguyễn Văn Khải đã tận tình chỉ dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K20
trường ĐHSP – ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường
THPT Lương Phú – Phú Bình – Thái nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Thái nguyên, tháng 04 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thành Trung










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong
một công trình nào khác.
Thái nguyên, tháng 04 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thành Trung



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


CNTT-TT công nghệ thông tin truyền thông (ICT)
DH dạy học
GD Giáo dục
GV Giáo viên
HS Học sinh
MH Mô hình
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
TC Tích cực
THPT Trung học phổ thông.
TTC Tính tích cực
T/N Thí nghiệm
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học
truyền thống 13
Bảng 1.2: Sử dụng sách phục vụ cho giảng dạy của giáo viên…………… 43
Bảng 1.3: Phương pháp dạy học của giáo viên………………………………44
Bảng 1.4: Mục đích, động cơ, hứng thú và cách thức học môn vật lý của học
sinh ……………………………………………………………………… 45
Bảng 1.5: Khả năng nhận thức, mức độ tích cực của HS……………………45
Bảng 3.1: Số lượng, chất lượng học tập giữa kì I của HS năm học 2013- 2014 .
84
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả thái độ, tình cảm, tác phong của HS 91
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1 91
Bảng 3.4: Xếp loại kiểm tra lần 1 92
Bảng 3.5 : Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 93
Bảng 3.6 : Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra lần 1 94
Bảng 3.7 : Kết quả kiểm tra lần 2 95
Bảng 3.8: Xếp loại kiểm tra lần 2 96
Bảng 3.9 : Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 97
Bảng 3.10 : Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra lần 2 98
Bảng 3.11: Kết quả kiểm tra lần 3 99
Bảng 3.12: Xếp loại kiểm tra lần 3 100

Bảng 3.13 : Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 3 101
Bảng 3.14 : Phân phối tần suất lũy tích kết quả kiểm tra lần 3 102
Bảng 3.15: Tổng hợp các thông số thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP 104


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 1 93
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân phối tần suất lần 1 94
Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân phối tần suất lũy tích lần 1 94
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 2 97
Đồ thị 3.3 : Đồ thị đường phân phối tần suất lần 2 98
Đồ thị 3.4 : Đồ thị đường phân phối tần suất lũy tích lần 2 98
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 3 101
Đồ thị 3.5: Đồ thị đường phân phối tần suất lần 3 102
Đồ thị 3.6: Đồ thị đường phân phối tần suất lũy tích lần 3 102

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. Lí do chọn đề tài 1
II. Mục đích nghiên cứu 2
III. Giả thuyết khoa học 2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
V. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
VI. Phương pháp nghiên cứu 3
VII. Đóng góp của đề tài 3
VIII. Cấu trúc của đề tài 4
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển nhận thức tích
cực, sáng tạo của HS 5
1.1 Tổng qua các vấn đề nghiên cứu 5
1.2 Phát triển nhận thức tích cực, sáng tạo 6
1.2.1 Tính tích cực hoạt động nhận thức của HS 6
1.2.1.1 Tính tích cực hoạt động nhận thức là gì ? 6
1.2.1.2 Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức của HS 9
1.2.1.3 Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức 10
1.2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức 10
1.2.1.5 Biện pháp chung phát huy tính tích cực 11
1.2.2 Tính sáng tạo trong dạy học vật lí 14

1.2.2.1 Khái niệm về tính sáng tạo 14
1.2.2.2 Vai trò và những biểu hiện của tính sáng tạo trong hoạt động nhận thức
của HS 15
1.2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tính sáng tạo trong hoạt động nhận thức
của HS 18
1.2.2.4 Các biện pháp phát triển tính sáng tạo 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.3 Các bước thiết kế tiến trình hoạt động dạy học kiến thức theo hướng phát
huy tính tích cực, sáng tạo của HS 29
1.3.1 Dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS 30
1.3.2 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong nguyên tắc DH 31
1.3.3 Phương Pháp sư phạm tích cực 36
1.3.4 Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm 36
1.3.5 Phương pháp dạy học tích cực 37
1.4 Nghiên cứu thực trạng dạy học các kiến thức về chương “ Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” 40
1.4.1 Mục đích 40
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu 41
1.4.3 Kết quả 41
Kết luận chƣơng I 47
Chƣơng II: Thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức về chƣơng “Cân bằng
và chuyển động của vật rắn” (Vật lí 10) theo hƣớng phát triển nhận
thức tích cực, sáng tạo của HS 48
2.1 Chương trình SGK vật lí 10 và nội dung kiến thức chương “ Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” 48
2.1.1 Chương trình SGK vật lí 10 48
2.1.2 Vị trí, vai trò, cấu trúc chương “ Cân bằng và chuyển động của vật rắn”
– vật lí 10 50

2.1.2.1 Vị trí, vai trò chương “ Cân bằng và chuyển động của vật rắn” 50
2.1.2.2 Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” .
51
2.2 Tổ chức hoạt động dạy và học một số bài chương “Cân bằng và chuyển động
của vật rắn” nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS THPT 52
2.2.1 Xây dựng kế hoạch DHTC cho một số bài cụ thể 52
2.2.1.1 Các hoạt động xây dựng tiến trình DHTC 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2.2.1.2 Xây dựng kế hoạch bài học 54
Bài 17: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không
song song (Tiết 1) 55
Bài 17: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không
song song (Tiết 2) 63
Bài 18 : Cân bằng của một vật có trục quay cố định. Momen lực 70
Kết luận chƣơng II 79
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm 80
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 80
3.1.1 Mục đích của thực nghiệm sư phạm 80
3.1.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 80
3.2 Đối tượng và phương pháp thực nghiệm 81
3.2.1 Đối tượng của thực thực nghiệm sư phạm 81
3.2.2 Khống chế những những ảnh hưởng tới kết quả TNSP 81
3.2.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm 81
3.3 Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 82
3.3.1 Căn cứ để đánh giá 82
3.3.2 Đánh giá, xếp loại 83
3. 4 Các giai đoạn thực nghiệm sư phạm 83
3.4.1 Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm 83

3.4.1.1 Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng 84
3.4.1.2 Chọn các bài thực nghiệm 84
3.4.1.3 Các giáo viên cộng tác thực nghiệm sư phạm 84
3.4.1.4 Lịch lên lớp 84
3.4.2 Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 85
3.4.2.1 Tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo 85
3.4.2.2 Yêu cầu chung về cách xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm 90
3.4.2.3 Kết quả thực nghiệm sư phạm 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3.5 Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm 104
3.5.1 Đánh giá định tính qua thống kê 104
3.5.2 Đánh giá định lượng qua bài kiểm tra 105
Kết luận chƣơng III 106
Kết luận chung 107
Tài liệu tham khảo 110
Phụ lục……………………………………………………………………113








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Bước vào thế kỷ XXI cả nước đang nỗ lực phấn đấu để đến năm 20 của
thế kỷ sẽ hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Trước yêu cầu đó GD phải đổi mới toàn diện cả nội dung, PP nhằm đào tạo ra
những con người có khả năng đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Hội nghị lần
thứ hai BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII đã nêu ra: “Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi…”. Để đạt
được mục tiêu đề ra, Hội nghị cũng đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục-Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
hiện đại vào quá trình dạy học…”.
Tuy nhiên trong thực tế việc giảng dạy ở trường phổ thông trongnhững năm
vừa qua vẫn còn chậm đổi mới. PPDH vẫn xoay quanh, thầy đọc - trò ghi có
xen kẽ vấn đáp, giải thích, minh hoạ là chính. GV không cố gắng tổ chức cho
HS hoạt động nhóm. Các tiết dạy sử dụng ít T/N vì sợ không thành công và mất
nhiều thời gian để chuẩn bị cũng như thực hiện. Kiểu DH như vậy không phát
huy được TTC của HS, làm cho khả năng tự học, tự tìm tòi nghiên cứu, của HS
bị hạn chế.
Đã có nhiều nghiên cứu vấn đề phát huy TTC, tự chủ của HS trong DH
vật lí. Về nghiên cứu lý luận có: “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông”. Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc
Hƣng (1999). “Chiến lược dạy học giải quyết vấn đề. Tổ chức, định hướng
hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học cho học sinh”.
Phạm Hữu Tòng (2001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Về nghiên cứu vận dụng lý luận vào dạy học ở phổ thông có: “Thiết kế tiến
trình hoạt động dạy học các kiến thức về Lực ma sát theo SGK vật lý lớp 10 thí
điểm ban khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh

trong học tập ”. Nguyễn Thị Hƣơng- ĐHSP Hà Nội (2004). “Một số biện pháp
phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh học nghề khi dạy một số kiến thức
chương- Dòng điện trong các môi trường- lớp 11 Bổ túc văn hoá THPT”
Lƣơng Thị Tâm - ĐHSP Thái Nguyên (2006). “Thiết kế nội dung và tiến trình
hoạt động dạy học chương- Động học chất điểm- Vật lý lớp 10-THPT theo định
hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ của học sinh”. Thân
Thị Ngọc Tâm - ĐHSP Hà Nội (2006)…Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
thiết kế tiến trình hoạt động DH (một số kiến thức) chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” SGK vật lí lớp 10.
Nghiên cứu sách giáo khoa vật lý lớp 10 ban cơ bản, Tôi nhận thấy
chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” có nội dung kiến thức phong
phú và tương đối trừu tượng với HS, vì vậy cũng gây nhiều khó khăn cho việc
dạy và học. Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy và học vật lí chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Thiết kế tiến
trình dạy học các kiến thức về “Cân bằng và chuyển động của vật rắn” (Vật
lí 10) theo hướng phát triển nhận thức tích cực, sáng tạo của học sinh.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến trình dạy học các kiến thức về “Cân bằng và chuyển động
của vật rắn” (Vật lí 10) theo hướng phát triển nhận thức tích cực, sáng tạo của
học sinh.
III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế được tiến trình dạy học phù hợp với lí luận dạy học vật lí hiện
đại thì sẽ phát huy được nhận thức tích cực, sáng tạo của học sinh.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các quan điểm hiện đại về DH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Nghiên cứu lí luận về năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy
học.
- Nghiên cứu lí luận về dạy và học.

- Nghiên cứu hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh.
- Nghiên cứu hoạt động dạy học theo hướng phát huy năng lực tư duy
sáng tạo.
- Nghiên cứu chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn ” (Vật lí10 )
- Điều tra thực trạng về việc rèn luyện tính tự lực, năng lực tư duy, sáng
tạo của học sinh trường THPT.
- Thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức về “Cân bằng và chuyển động
của vật rắn” (Vật lí 10) theo hướng phát triển nhận thức tích cực, sáng tạo của
học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT.
V. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Hoạt động dạy và học của GV và HS trong giờ học vật lí.
- Nội dung một số kiến thức thuộc chương “Cân bằng và chuyển động của
vật rắn” theo SGK vật lí lớp 10.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lí luận.
- Điều tra và tổng kết kinh nghiệm sư phạm.
- Thực nghiệm sư phạm.
VII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý luận về dạy học theo hướng phát huy
tính sáng tạo của người học.
- Đề xuất một số giải pháp để giáo viên phát huy năng lực sáng tạo cho
học sinh trường THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Kết quả nghiên cứu của đề tài nói chung và các bài dạy có thể làm tài
liệu tham khảo cho GV phổ thông.
VIII. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm ba chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động dạy học theo
hướng phát triển nhận thức tích cực, sáng tạo của học sinh .
Chƣơng II: Thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức về chương “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” (Vật lí 10) theo hướng phát triển nhận thức tích cực,
sáng tạo của học sinh.
Chƣơng III: Thực nghiệm sư phạm.

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NHẬN
THỨC TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Có thể nói, dạy học nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn không
còn là vấn đề quá mới mẻ. Cách đây 2500 năm, Khổng Tử đã quan niệm “học”
trước hiểu là “bắt chước”, thứ hai “học” để cho biết, thứ ba “học” để làm. Sau
Khổng Tử, nhiều nhà sư phạm lỗi lạc thế kỉ XVII cũng đã đưa ra những
phương pháp dạy học bắt HS phải tìm tòi suy nghĩ để tự nắm bắt bản chất của
sự vật - hiện tượng: J.A.Komenxki và J.J.Ruxô cho rằng phải hướng HS tích
cực tự giành kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo; A.Distecvec
thì cho rằng người GV tồi là người cung cấp cho HS chân lí, người GV giỏi là
người dạy HS tìm ra chân lí. Ngày nay, xu hướng dạy học này đã trở thành xu
thế chung của các nhà trường trên thế giới và trở thành yêu cầu bắt buộc đối
với các nhà trường Việt Nam. Khoản 2, điều 28 luật giáo dục Việt Nam ghi rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học,khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Là một môn học mang tính ứng dụng cao, vì thế giảng dạy bộ môn Vật lí
trong trường phổ thông càng phải tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu nêu
trên. Đặc thù bộ môn đã cho thấy việc sử dụng thiết bị hỗ trợ dạy học để làm
nổi bật bản chất của các hiện tượng Vật lí là rất cần thiết. Trong đó, thí nghiệm
Vật lí đã được nhiều nhà sư phạm sử dụng như là một phương pháp dạy học
tích cực. Vấn đề này được các tác giả trình bày trong công trình nghiên cứu,
như: “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phổ thông”. Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hƣng (1999). “Chiến lược
dạy học giải quyết vấn đề. Tổ chức, định hướng hoạt động tìm tòi sáng tạo giải
quyết vấn đề và tư duy khoa học cho học sinh”. Phạm Hữu Tòng (2001).
Về nghiên cứu vận dụng lý luận vào dạy học ở phổ thông có:

“Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức về Lực ma sát theo SGK
vật lý lớp 10 thí điểm ban khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực, tự
chủ của học sinh trong học tập ”. Nguyễn Thị Hƣơng- ĐHSP Hà Nội (2004).
“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh học nghề khi
dạy một số kiến thức chương- Dòng điện trong các môi trường- lớp 11 Bổ túc
văn hoá THPT” Lƣơng Thị Tâm - ĐHSP Thái Nguyên (2006).
Các công trình này cho ta thấy trong dạy học vật lí việc sử dụng các
phương pháp dạy học phù hợp là điều rất cần thiết và không thể thiếu trong
giảng dạy bộ môn vật lí. Nó đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục, đã giúp học sinh nâng cao được tính tích cực, tự lực trong
việc chiếm lĩnh tri thức. Tuy nhiên khi dạy học chương “Cân bằng và chuyển
động của vật rắn” (chương trình vật lí 10) làm thế nào để giúp học sinh phát
huy được tính tích cực sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh thì
chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể vì vậy chúng tôi quyết định nghiên
cứu vấn đề này.
1.2 Phát triển nhận thức tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học vật

1.2.1 Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
1.2.1.1 Tính tích cực hoạt động nhận thức là gì ?
TTC nhận thức trong hoạt động là một tập hợp các hoạt động nhằm làm
chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp
thu tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập [32].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

TTC, nét tính cách rất quan trọng trong nhân cách thể hiện ở năng lực làm
thay đổi thực tiễn, theo nhu cầu, mục đích của mình trong hoạt động sản xuất,
học tập, sáng tạo, đấu tranh,…
TTC cần phải được định hướng đúng đắn, phải nhằm phục vụ cho những
mục đích tốt đẹp, cao cả, thì hoạt động của con người mới có giá trị đích thực,
mới đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Nét tính cách này cần được GD

ngay từ bé bằng cách tạo ra những tình huống để trẻ em tự tìm cách thỏa mãn
đòi hỏi, đôi khi người lớn có thể mách bảo, nhưng tránh lối làm thay khiến tạo
dần cho trẻ tính ỷ lại, thụ động, chờ đợi. Kết quả của mỗi lần tự làm như vậy sẽ
động viên trẻ hăng hái tự lập giải quyết các nhu cầu của mình và dần dần chủ
động tham gia vào công việc chung của gia đình, tập thể. Để duy trì liên tục
TTC cần có sự theo dõi và đánh giá của người lớn và tập thể, kể cả khi việc làm
thành công cũng như khi khó khăn, trở ngại.
TTC nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức. Hạt nhân cơ bản của
TTC nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do thúc đẩy của
hệ thống nhu cầu đa dạng. Nhu cầu nhận thức cái mới, nhu cầu vươn lên một
trình độ cao hơn là nguồn gốc TTC hoạt động nhận thức của HS. TC là một
biểu hiện của ý thức khi đã có ý thức thì HS sẽ TC, chủ động và sáng tạo trong
mọi tình huống. Trong học tập TTC nhận thức của HS đặc trưng bởi khát vọng
học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức
[32].
Tính “TC nhận thức” của HS theo Tiến sĩ I.F. Kharlamop (Liên Xô cũ ) có
thể được định nghĩa như sau:
Nói chung, TTC là trạng thái hoạt động của các chủ thể, nghĩa là của
người hành động. Vậy TTC nhận thức là trạng thái hoạt động của HS, đặc
trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm
vững kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Kết quả của việc học chỉ thực sự có được khi HS tích cực và chủ động
tham gia vào quá trình DH. Cấu trúc của hoạt động học cùng với các yếu tố hợp
thành cơ bản của nó có thể biểu diễn theo sơ đồ hình 1.1.






















Hình 1.1: Cấu trúc của hoạt động học cùng với các yếu tố hợp thành cơ bản.
Trong quá trình DH, khối lượng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS tăng
lên, tầm hiểu biết được mở rộng, quan điểm và niềm tin chính trị được hình
thành. Khía cạnh đặc biệt quan trọng của sự phát triển là sự biến đổi về chất
Nguồn kiến
thức

Hoạt động
nhận thức
Kết quả của hoạt động
nhận thức
Lời nói sinh
động của GV;








Thực hiện công
tác thực hành và
làm T/N;
SGK;
Tài liệu khoa
học;
Hoạt động thực
tiễn.
Thái độ đối với việc
học tập: nhu cầu,
kiến thức, hướng tâm
lí, tinh thần trách
nhiệm…

Hành động trí tuệ:
a)“Lĩnh hội” tài liệu.
b)Thông hiểu tài
liệu.
c) Ghi nhớ kiến thức.
d) Luyện tập vận
dụng kiến thức vào
thực tiễn.
e) Ôn tập, khái quát

hoá và hệ thống hoá
tài liệu đã học.
g) Tự kiểm tra.
Sự chú ý có chủ định,
sự cần mẫn, tính ham
hiểu biết, lòng say mê
học tập.

Biểu tượng.
Thông hiểu.

Nắm vững sự kiện,
khái niệm.
Hình thành kĩ năng, kĩ
xảo.

Hệ thống kiến thức và
đào sâu kiến thức.

Phát hiện mức độ nắm
vững kiến thức.
Sự phát triển chung
của HS, hình thành
quan điểm và niềm
tin, phát triển năng
khiếu và thiên tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

của bản thân hoạt động nhận thức và tư duy nói chung. Chỉ trong quá trình học

tập TC, HS mới rèn được kĩ năng kiến thức, sự say mê học tập, và cả sự hoàn
thiện những năng lực nhận thức chung và riêng. Tất cả những cái đó dẫn tới
việc hoàn thiện nhân cách nói chung, và làm phong phú thêm những nhu cầu
nhân thức và tinh thần.
Như vậy, việc học cần dựa trên nền tảng của hoạt động nhận thức TC của
HS và đòi hỏi HS phải có thái độ và tinh thần TC như vậy.
1.2.1.2 Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
HS là chủ thể của quá trình học tập, chỉ thực sự đạt kết quả cao nếu HS là
người có ý thức chủ động TC và sáng tạo. TTC ở đây là thái độ của HS muốn
nắm vững kiến thức, hiểu sâu sắc nội dung học tập bằng mọi cách và cố gắng
để vận dụng những hiểu biết ấy vào cuộc sống.
TTC hoạt động nhận thức của HS được biểu hiện qua các dấu hiệu sau:
- Có chú ý học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không
(thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép )?
- Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?
- Có hiểu bài học không?
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
- Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?
- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
- Có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không?
Về mức độ TC của HS trong quá trình học tập có thể không giống nhau,
có một số dấu hiệu sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia đình,
bạn bè, xã hội).

- Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
- TC nhất thời hay thường xuyên liên tục?
- TC tăng lên hay giảm dần?
- Có kiên trì vượt khó hay không?
Ngoài những biểu hiện nói trên mà GV dễ nhận thấy còn có những biểu về
mặt xúc cảm, khó nhận thấy hơn, như thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc
nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trước một nội dung nào đó của bài học hoặc khi
tìm ra lời giải hay cho một bài tập khó…Những dấu hiệu này khó biểu hiện và
khác nhau ở từng cá thể HS, bộc lộ rõ ở HS các lớp dưới, kín đáo ở HS các lớp
trên.
1.2.1.3 Phân loại tính tích cực hoạt động nhận thức
Tùy theo việc huy động và mức độ huy động các chức năng tâm lý mà
người ta phân ra 3 loại TTC:
- TTC tái hiện: Chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
- TTC tìm tòi: Đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm cách độc lập
giải quyết vấn đề, TC về mặt nhận thức, óc sáng tạo, lòng khao khát hiểu biết,
hứng thú học tập.
- TTC sáng tạo: Là cấp độ cao nhất của TTC, đặc trưng bằng sự khẳng
định con đường riêng của mình, không giống như con đường mà mọi người đã
thừa nhận, đã trở thành chuẩn mực, để đạt được mục đích. Dĩ nhiên mức độ
sáng tạo của HS là có hạn nhưng đó là mầm mống để phát triển trí sáng tạo về
sau này [32].
1.2.1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng đến tính tích cực hoạt động nhận thức
Nhìn chung TTC nhận thức phụ thuộc vào những nhân tố sau đây [33]:
* Bản thân HS
- Đặc điểm hoạt động trí tuệ (tái hiện, sáng tạo ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Năng lực (hệ thống tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, sự
trải nghiệm cuộc sống )

- Tình trạng sức khỏe.
- Trạng thái tâm lí (hứng thú, xúc cảm, chú ý, nhu cầu, động cơ, ý chí ).
- Điều kiện vật chất, tinh thần (thời gian, tiền của, không khí đạo đức).
- Môi trường tự nhiên, xã hội.
* Nhà trường:
- Chất lượng quá trình DH - GD (nội dung, PP, phương tiện, hình thức
kiểm tra đánh giá ).
- Quan hệ thày trò.
- Không khí đạo đức nhà trường.
* Gia đình
- Quan tâm, động viên.
- Tạo điều kiện về cuộc sống
- Tạo môi trường học tập.
* Xã hội
- Động viên, khen thưởng.
- Xây dựng tốt quan hệ con người với con người.
1.2.1.5 Biện pháp chung phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của
học sinh
Phát huy TTC hoạt động nhận thức của HS cần phải chú ý đến tính chất
độc đáo riêng của quá trình nhận thức ở HS và đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi này.
Các biện pháp nâng cao TTC nhận thức của HS trong giờ lên lớp có thể tóm
tắt như sau [33]:
- Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải
liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu
nhận thức của HS.
- Phải dùng các PP đa dạng: nêu vấn đề, T/N, thực hành, so sánh, tổ chức

thảo luận, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
- Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn
với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột
ngột, bất ngờ.
- Sử dụng các phương tiện DH hiện đại.
- Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng T/N.
- Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng mức.
- Kích thích TTC qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện
thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
- Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự
học nói chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt.
- Có sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
* Một vài đặc điểm về tính tích cực của HS [33].
- TTC của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:
+ Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò,
hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có ở những
mức độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát
triển chúng trong DH.
+ Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó
có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát,
tình phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- TTC nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu
cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu văn hóa Hạt nhân
cơ bản của TTC nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự
thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.

- TTC nhận thức và TTC học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng
không phải là một. Có một số trường hợp, TTC học tập thể hiện ở hành động
bên ngoài, mà không phải là TTC trong tư duy.
Đó là những điều cần lưu ý khi đánh giá TTC nhận thức của HS. Gần đây,
một số nhà lí luận cho rằng: với những HS khá, giỏi, thông minh việc sử dụng
giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi như là một vật cản, làm chậm quá
trình tư duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em này.
DH tích cực có thể xem là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của nhà
trường hiện đại và có thể lấy đó phân biệt với nhà trường truyền thống. Sau đây
là bảng so sánh một vài nét về hai phương pháp dạy học của hai nhà trường đó.
Bảng 1.1: So sánh phƣơng pháp dạy học tích cực và phƣơng pháp dạy học
truyền thống [33].
Tiêu
chí
DH truyền thống
DH tích cực
1
Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, học
thuộc lòng.
Cung cấp kiến thức cơ bản có
chọn lọc.
2
GV là nguồn kiến thức duy
nhất.
Ngoài kiến thức học được ở lớp,
còn có nhiều nguồn kiến thức
khác: bạn bè, phương tiện thông
tin đại chúng
3
HS làm việc một mình.

Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và
sự giúp đỡ của thày giáo.
4
Dạy thành từng bài riêng biệt.
Hệ thống bài học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Coi trọng trí nhớ.
Coi trọng độ sâu của kiến thức,
không chỉ nhớ mà còn suy nghĩ,
đặt ra nhiều vấn đề mới.
6
Ghi chép tóm tắt.
Làm sơ đồ, MH, làm bộc lộ cấu
trúc bài học, giúp HS dễ nhớ và
vận dụng.
7
Chỉ dừng lại ở câu hỏi, bài tập.
Thực hành nêu ý kiến riêng.
8
Không gắn lí thuyết với thực
hành.
Lí thuyết kết hợp với thực hành,
vận dụng kiến thức vào cuộc
sống.
9
Dùng thời gian học tập để nắm
kiến thức do thày giáo truyền
thụ.

Cổ vũ cho HS tìm tòi bổ sung
kiến thức từ việc nghiên cứu lí
luận và từ những bài học kinh
nghiệm rút ra từ thực tiễn.
10
Nguồn kiến thức hạn hẹp.
Nguồn kiến thức rộng lớn.

1.2.2 Tính sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí [25], [28]
1.2.2.1 Khái niệm về tính sáng tạo
Theo nghĩa thông thường, sáng tạo là một tiến trình phát kiến ra các ý
tưởng và quan niệm mới, hay một kết hợp mới giữa các ý tưởng và quan niệm
đã có. Hay đơn giản hơn, sáng tạo là một hành động làm nên những cái mới.
Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô (Nga): "Sáng tạo là một loại hoạt động mà
kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý
nghĩa xã hội, có giá trị".
Hay từ điển bách khoa Việt Nam (tập 3): Sáng tạo là "Hoạt động tạo ra
cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có ".

×