Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

vốn lưu động và các giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.31 KB, 58 trang )

Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
LỜI MỞ ĐẦU
Từ ngàn xưa, vốn đã có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay vai trò của vốn
kinh doanh lại càng trở nên quan trọng, vì dug là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thương mại, dù mới khởi nghiệp kinh doanh hay đã có quá trình kinh doanh
trên thương trường thì vốn luôn là yếu tố không thể thiếu, luôn là điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vốn phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh vì thế làm thế nào để bảo toàn được vốn, để một
đồng vốn bỏ ra thu được hiệu quả cao nhất luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong công
tác tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Theo cánh phân loại phổ biến nhất hiện nay thì vốn của doanh nghiệp bao gồm
vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà từng loại vốn
này chiếm những tỷ trọng khác nhau trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đối với
một công ty thương mại như công ty Thương mại thuốc lá thì vốn lưu động luôn
chiếm một tỷ trọng cao bởi quá trình mua hàng – dự trữ và bán hàng diễn ra liên
tục, đòi hỏi một lượng vốn lưu động rất lớn. Bởi vậy, trong điều kiện nguồn lực và
nguồn vốn chỉ có hạn, việc quản lý và sử dụng hợp lý vốn lưu động là biện pháp
hữu hiệu để công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung, nâng cao hiểu quả
sử dụng vốn lưu động nói riêng và tăng lợi nhuận cho công ty.
Với những kiến thức đã học cùng với những điều đã thu thập được tại công
ty Thương mại thuốc lá của em, chuyên đề “Vốn lưu động và các giải pháp tài
chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Thương mại
thuốc lá” đã được hoàn thành nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty Thương mại thuốc lá.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
1
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG 1
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP


1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn rất quan trọng,
nếu không có vốn doanh nghiệp không thể mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh, không thể đổi mới thiết bị công nghệ, không
thể mở rộng sản xuất kinh doanh… vì vậy, có thể nói vốn là yếu tố số một của mọi
quá trình kinh doanh. Vậy vốn là gì?
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sih lời.
Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau,
dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định
và vốn lưu động.
Nếu vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư để hình thành các tài sản cố
định, là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định thì vốn lưu động là một bộ phận
của vốn đầu tư để hình thành tài sản lưu động, là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động. Thông thường trong doanh nghiệp, tài sản lưu động được chia làm hai loại:
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất gồm nguyên liệu, nhiên liuệ, vật liệu, công cụ dụng
cụ, phụ tùng thay thế, chi phí chờ kết chuyển, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
2
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các loại tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán (phải thu, tạm ứng).
Từ các phân tích trên có thể rút ra kết luận: vốn lưu động là bộ phận của vốn
đầu tư ứng trước để hình thành tài sản lưu dộng sản xuất và tài sản lưu động lưu

thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ
không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình.
Hình thức biểu hiện của vốn lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong
phú, đó là:
- Vốn bằng tiền
- Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Thành phẩm
- Các khoản phải thu
1.1.1.2. Đặc điểm
Do biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động, cụ thể là:
- Vốn lưu động chuyển hoá hình thái liên tục, từ hình thái này qua hình thái
khác.
- Vốn lưu động tham gia vào một chu ký sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm qua
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động chu chuỷen liên tục và lắp lại theo chu ký tạo thành một vòng
tuần hoàn vốn lưu động. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
3
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
trở về hình thái ban đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
1.1.1.3. Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn)
Trong doanh nghiệp sản xuất:
Vốn lưu động vẫn jđông jqua 3 giai đoạn: T-H-SX-H’-T’

- Giai đoạn mua sắm vật tư (T-H): đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn,
ban đầu là hình thài tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để
dự trữ sản xuất.
- Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản
xuất sản phẩm, từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản
phẩm dở dang rồi bán thành phẩm, kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển
sang vốn thành phẩm.
- Giai đoạn tiêu thụ (H’-T’): doanh nghiệp trải qua quá trình tiêu thụ sản phẩm
vầ thu tiền về. Ở giai đoanh này vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm
chuyển sang vốn tiền tệ.
Trong doanh nghiệp thương mại:
Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động, chuyển hoá qua 2 giai đoạn: T-H-T’
- Giai đoạn mua: từ vốn bằng tiền chuyển sang vốn hàng hoá dự trữ.
- Giai đoạn bán: từ vốn hàng hoá dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền.
Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn lưu
động đi từ hình thái này sang hình thái khác, bắt đầu từ hình thái vón bằng tiền và
kết thúc một chu kỳ cũng là vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu
động. sự tuần hoàng này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Phân loại vốn lưu động cùa doanh nghiệp là việc phần chia vốn lưu động theo
các tiêu thức nhất định nhằm quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
4
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn lưu động được chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể nhưu: nguyên nhiên vật liệu, công cụ dugj cụ, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm, hàng hoá…
- Vốn tiền tệ: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi

ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ…)
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Theo các phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thanh thế, công cụ
dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…), các khoản đầu tư ngắn hạn, các
khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý, đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.3. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1. Chu kỳ kinh doanh và nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
5
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt
đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm, bán sản
phẩm, cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp điễn ra thường xuyên liên tục tạo thành
chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khaongf thoeì gian
trong bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm
và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Thông thường, người ta chia chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn sau:

- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư:
Ở giai đoạn này, hoạt động của doanh nghiệp là tào lập nên một lượng vật tư dự
trữ. Trường hợp doanh nghiệp phải trả tiền ngay sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi
doanh nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư đi vào doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường khi tín dụng thương mại phát triển, các doanh nghiệp thường
mua trước, trả sau. Như vậy nhà cung ứng vật tư đã cung cấp cho doanh nghiệp
một khoản tín dụng thương mại để tài trợ nhu cầu vốn lưu động.
- Giai đoạn sản xuất:
Trong giai đoạn này, vật tư được xuất dần ra để sử dụng và chuyển hoá sang
hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình sản xuất, doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu động nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng:
Sau khi thành phẩm hàng hoá đã nhập kho, doanh nghiệp thực hiện việc bán
hàng. Nếu doanh nghiệp bán và thu tiền ngay thì liền sau khi xuất giao hàng, doanh
nghiệp nhận được tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã được thu hồi.
vốn này tiếp tục được sử dụng vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Nếu doanh nghiệp
bán chịu cho khách hàng thì sản phẩm, hàng hoá đã được xuất giao nhưung sau một
thời gian nhất đinh doanh nghiệp mới thu được tiền, từ đó hình thành khaonr nợ
phải thu từ khách hàng. Điều đó, được xem như là doanh nghiệp đã cung cấp một
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
6
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
khoản vốn cho người mua. Chỉ khi nào doanh nghiệp thu được tiền mới thu hồi
được số vốn ứng ra.
Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu
động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thieét
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượn dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và
các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải
nộp…), có thể xác định theo công thức:

Nhu
cầu vốn
lưu
động
=
Mức dự
trữ
hàng
tồn kho
+
Khoản phải
thu từ khách
hàng
-
Khoản phải trả nhà cung cấp và
các khoản nợ phải trả khác có
tính chu kỳ
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý vốn
lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động cần
thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
 Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không xác định và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, một số yếu tố chủ yếu là:
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh như: chu kỳ
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất… các yếu tố này có ảnh hưởng trực
tiếp đến số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua săm vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá.

+ Sự biến động về giá cả của các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
7
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải…
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức
thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức
tiêu thụ và thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng
có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.2.1 Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới lượng vốn lưu động doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực hiện
theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh cùa doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3.2.2. Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Có
thể chia thành 2 trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
8
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động tính
theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng loại trong
ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh thu của
doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế.
Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lấp doanh nghiệp
với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ
vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động ở các thời kỳ
tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố
hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và
nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất chu kỳ) vớ doanh thu
thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh
thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiép theo.
Phương pháp này có thể thực hiện theo trình tự:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động trong
năm báo cáo, khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo, trên
cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác đinh nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.1.4. Nguồn tài trợ vốn lưu động
Tương ứng với nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động
tạm thời có hai nguồn tài trợ, đó là:

Vũ Lê Khiêm K45/11.02
9
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn
để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức xác định:
Nguồn vốn
lưu động thường
xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của
doanh nghiệp
-
Giá trị còn lại của tài sản cố
định và các tài sản dài hạn khác
Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động
thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp
phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Vì vậy nên người quản lý doanh
nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp
trong việc tổ chức vốn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh. Nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức

tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn; vốn chiếm dụng hợp pháp; các khoản phải nộp
Nhà nước nhưng chưa đến hạn nộp; nợ nhà cung cấp chưa đến hạn trả; nợ cán bộ
công nhân viên chưa đến kỳ thanh toán.
Việc nắm bắt được nhu cầu vốn lưu động trong từng thời kỳ, từ đó tổ chức các
nguồn tài trợ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo quá trình sản xuất kinh
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
10
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
 Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng
lực khai thác và sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu và tối thiểu
hóa chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta cần xem xét trên
hai khía cạnh:
Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất
lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp hay không.
Hai là, khi đầu tư thêm vốn phải hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng
doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng của vốn.
 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Để đảm bảo sản xuất kinh

doanh được tiến hành liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động để đầu tư
vào tất cả các hình thái khác nhau đó. Việc tạo điều kiện thuận lợi để vốn lưu động
có thể chuyển hóa qua các hình thái khác nhau trong quá trình luân chuyển sẽ làm
cho quá trình kinh doanh diễn ra bình thường.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
11
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Nếu doanh nghiệp không có đủ vốn lưu động để đầu tư cho các hình thái tồn tại
ở các khâu sẽ ảnh hưởng tới quy mô sản xuất dự kiến, gây ách tắc, đình đốn hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp đủ vốn nhưng công tác tổ
chức vốn lưu động không tốt, khâu này thiếu trong khi khâu kia thừa, không đảm
bảo tính đồng bộ ở các khâu sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời không phát huy được vai trò của vốn lưu động, gây lãng phí và mất vốn.
Như vậy vốn lưu động hàng ngày hàng giờ có mặt ở khắp mọi khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất, doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận
động của vật tư. Sự vận động của vốn lưu động sẽ phản ánh sự vận động của vật tư,
qua đó sẽ đánh giá được chất lượng hoạt động mua sắm vật tư đã đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh hay chưa. Đồng thời qua tốc độ vận động của vốn lưu
động, nhà quản lý có thể biết được sự vận động không bình thường của vốn lưu
động, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp phù hợp.
Chính vì vậy, tổ chức đảm bảo vốn lưu động kịp thời, đầy đủ tạo ra sự đồng bộ
giữa các hình thái ở các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng cân đối, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Từ đó nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn, mở
rộng quy mô, tăng doanh thu, giảm chi phí lưu thông, chi phí sản xuất, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Việc làm này không những mang lại lợi ích cho doanh

nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Doanh nghiệp có đủ điều kiện
trang trải chi phí, hạ giá thành sản phẩm, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, tạo
chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
12
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
*Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả
năng thanh
toán hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Do vậy, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu hệ số này thấp thì đó là dấu hiệu báo
trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong
việc trả nợ. Ngược lại, hệ số này cao thể hiện doanh nghiệp có khả năng cao trong
việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
*Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số
thanh toán
nhanh
=
Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này giúp đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Do hàng tồn kho là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn nên nó đã bị loại trừ

khi tính hệ số này.
*Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số
thanh toán
tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp trong việc ứng phó với
các tình huống mang tính tức thời. Việc đảm bảo hệ số này ở mức hợp lý sẽ là cơ
sở để doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội trong sản xuất kinh doanh.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
13
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
 Chỉ tiêu về hệ số hoạt động
*Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng
quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp. Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với doanh nghiệp
trong ngành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ
vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh
nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm
tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi, có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.

*Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền
trung bình
(ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày trong kỳ
Hệ số này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ
lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của
doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét
trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền
trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn tới tình trạng nợ
khó đòi.
*Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu sau:
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
14
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
- Số lần luân chuyển vốn lưu động
Công thức xác định:
L =
M
VLĐ
bq
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ở trong kỳ
VLĐ
bq

: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
- Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Công thức xác định:
K =
N
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay vốn lưu động ở trong
kỳ.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
15
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Như vậy, kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển vốn
lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số lần
luân chuyển vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số
vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động
trong kỳ. Do vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân
chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động, góp phần tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
*Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Công thức xác định:
V

TK
(+/-) =
M
1
x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
 Chỉ tiêu về hệ số sinh lời
*Hàm lượng vốn lưu động
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
16
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Hàm
lượng vốn
lưu động
=
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu về bán hàng cần bao nhiêu vốn
lưu động. Giá trị của chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động

càng cao và ngược lại.
*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động
Tỷ suất lợi
nhuận trước thuế
trên vốn lưu động
=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn lưu động trong kỳ có khả năng sinh lời ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
*Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên
vốn lưu động
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
1.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
 Các nhân tố khách quan
*Yếu tố sản xuất và tiêu thụ
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
17
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau ở tất cả các khâu của quá
trình kinh doanh. Hình thái hiện vật của vốn lưu động chính là hàng tồn kho. Nó có

thể là vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
Các yếu tố sản xuất như tình hình cung ứng vật tư, độ dài của chu kỳ sản xuất,
mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo… đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chẳng hạn như nếu nguyên
vật liệu có giá thành phù hợp, có chất lượng là cơ sở để nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành. Trên cơ sở đó sẽ tăng được doanh thu và lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các yếu tố tiêu thụ như sức mua của thị trường đối với sản phẩm của doanh
nghiệp, giá cả sản phẩm bán ra sẽ tác động tới doanh thu và lượng thành phẩm
trong kho của doanh nghiệp. Từ đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Nếu sức mua lớn, giá cả cao sẽ làm tăng doanh thu, tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
*Lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng tới giá cả của nguyên vật liệu cũng như là giá cả của sản
phẩm, hàng hóa bán ra. Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm giá cả
các yếu tố đầu vào tăng, từ đó tăng chi phí và giá thành sản phẩm. Để đảm bảo lợi
nhuận buộc doanh nghiệp phải tăng giá bán dẫn đến giảm sức cạnh tranh của sản
phẩm, giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ. Do vậy mà hiệu quả sử dụng vốn lưu động
bị giảm sút. Ngoài ra lạm phát cao sẽ làm giảm giá trị của đồng tiền, ảnh hưởng đến
giá trị vốn lưu động dưới dạng tiền và các khoản phải thu. Nếu doanh nghiệp không
có biện pháp điều chỉnh kịp thời thì có thể dẫn tới mất vốn.
*Rủi ro
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
18
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro có thể đến với doanh nghiệp bất cứ lúc nào.
Nếu như doanh nghiệp không có những biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro thì hậu
quả có thể sẽ rất lớn. Các rủi ro kinh doanh đến từ thị trường hay thiên tai, hỏa
hoạn, lũ lụt… đều có thể làm cho doanh nghiệp mất vốn nói chung và vốn lưu động
nói riêng. Đó là những thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Tác động của cách mạng khoa học công nghệ
Ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ
nhanh, ảnh hưởng tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu doanh
nghiệp bắt kịp được những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó, đầu tư ứng dụng vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì sẽ nâng cao được năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm. Nhờ đó sẽ có được lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tăng lợi nhuận,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp trì trệ, chậm
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thì sớm bị thất bại, dẫn đến hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
 Các nhân tố chủ quan
*Xác định nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý hay không sẽ là một trong những
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Việc xác định
thừa hay thiếu vốn lưu động đều có ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất
cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu xác định nhu cầu lớn hơn thực tế sẽ
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng. Ngược lại, nếu xác định nhu
cầu nhỏ hơn thực tế sẽ dẫn tới thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm
hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
19
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
*Việc lựa chọn phương án đầu tư
Lựa chọn phương án đầu tư có phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh
nghiệp hay không cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh
nghiệp đầu tư sản xuất những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và
được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao. Còn nếu chất
lượng sản phẩm kém, không phù hợp với yêu cầu thị trường sẽ dẫn đến tình trạng
ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

*Huy động nguồn vốn lưu động không hợp lý
Việc làm này có thể dẫn tới tình trạng công ty không sử dụng được tối đa nguồn
có chi phí sử dụng vốn thấp mà lại sử dụng nguồn có chi phí sử dụng vốn cao. Từ
đó làm phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng giá thành sản phẩm, ảnh
hưởng tới quá trình thiều thụ và quá trình thu hồi vốn.
*Trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động
Trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát
vật tư, hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất và tiêu thụ. Từ đó dẫn
đến kinh doanh thua lỗ kéo dài, thu nhỏ hơn chi dẫn đến mất vốn kinh doanh trong
đó có vốn lưu động.
1.3.2. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
 Xác định hợp lý nhu cầu vốn lưu động cần thiết
Như phần trên đã đề cập, việc xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu vốn lưu động
là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động. Vì vậy mà doanh nghiệp cần nắm chắc tình hình thực tế của doanh
nghiệp cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động. Trên cơ sở
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
20
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
đó lựa chọn phương pháp xác định nhằm xác định đúng đắn, hợp lý nhu cầu vốn
lưu động.
 Lựa chọn phương án kinh doanh hợp lý
Khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, ngành mình. Đồng thời xem xét
đặc điểm thị trường yếu tố đầu vào, thị trường đầu ra của sản phẩm. Từ đó lựa chọn
phương án đầu tư vào những sản phẩm dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, chất
lượng và giá cả sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao.
 Xử lý và khai thác các nguồn vốn có hiệu quả
Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn lưu động

bằng nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên mỗi loại nguồn lại có những ưu điểm và
hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động thì
doanh nghiệp cần lựa chọn các nguồn vốn không những có chi phí thấp mà còn
phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn
phải lựa chọn mô hình tài trợ vốn hợp lý. Làm được như vậy thì doanh nghiệp có
thể dễ dàng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động.
 Tăng cường chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử dụng vốn lưu
động
Quá trình vận động, chuyển hóa của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh là một phần của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính,
đặc biệt là các báo cáo tài chính để có thể kiểm soát kịp thời tổng quát công tác
quản lý vốn bằng tiền, vốn tồn kho dự trữ và các hoạt động thanh toán của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó phát huy chức năng giám đốc của tài chính nhằm phát hiện
nhanh chóng những tồn tại cũng như những tiềm năng chưa được khai thác. Từ đó
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
21
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn
lưu động.
 Có biện pháp phòng ngừa rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rủi ro. Vì thế
doanh nghiệp cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, góp phần năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp cần xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý, chính sách bán chịu cũng như
phương thức thanh toán đúng đắn nhằm hạn chế ảnh hưởng của yếu tố lạm phát,
biến động lãi suất và tỷ giá hối đoái. Trong quản lý vốn tồn kho cần đề phòng các
rủi ro dẫn đến giảm chất lượng, mất mát vật tư hoặc là thiếu vật tư cho sản xuất…
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
22

Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty
• Tên công ty: công ty thương mại thuốc lá
• Trụ sở: 193C Bầ Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
• Điện thoại: 38535109
• Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty thương mại thuốc lá là doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam, tiền thân là công ty Dịch vụ và vật tư thuốc lá thuộc Tổng công
ty thuốc lá Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1990/QĐ/TC-CB ngày
20/07/1996 của bộ trưởng bộ Công nghiệp nhẹ.
Ngày 20/06/2000, chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thuốc lá Việt Nam ra
quyết định số 11/TLVN-QĐ-TC về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty Dịch vụ và vật tư thuốc lá và quyết định số 42/TLVN-QĐ-TC ngày
03/08/2000 về việ phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của chi nhánh công ty
Dịch vụ và vật tư thuốc lá.
Ngày 30/08/2000, chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thuốc lá Việt Nam ra
quyết định số 14/TLVN-QĐ-TC về việc giao nhiệm vụ mua bán thuốc lá điếu các
loại và chính thức hoạt động từ ngày 01/09/2000.
Kể từ ngày 01/01/2001, công ty Dịch vụ và vật tư thuốc lá được đổi tên thành
công ty Thương mại thuốc lá theo quyết định số 23/TLVN-QĐ-TC ngày
17/11/2001 của chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
Công ty thương mại thuốc lá có nhiệm vụ:
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
23
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
• Kinh doanh mau bán thuốc lá bao các loại.

• Kinh doanh thực phẩm và đồ uống
• Tổ chức vần chuyển các loại nguyên liệu, vật tư, phụ liệu phục vụ cho việc
sản xuất thuốc lá điếu của Tổng công ty.
2.1.2. Tổ chức, quản trị, điều hành và kiểm soát
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
2.1.2.2. Tổ chức công tác kế toán
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là kinh doanh mua bán thuốc lá bao các
loại, ngoài ra còn kinh doanh vận chuyển. Công tác kế toán phải đáp ứng được các
yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và
kịp thời, góp phần nầng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh của công ty.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm
Phòng
kinh
doanh 1
Phòng
kinh
doanh 2
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng thị
trường
Phòng tổ
chức
hành
chính

24
Khoa Tài chính doanh nghiệp Chuyên đề cuối khoá
Mô hình tổ chức công tác kế toán của công ty là mô hình nửa tập trung nửa phân
tán. Việc tổ chức hạch toán của công ty tập trung ở phòng tài chính kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Quy trình mua hàng
Công ty đảm bảo lập và duy trì thủ tục mua hàng và các dịch vụ có ảnh hưởng
tới chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu đề ra. Quá trình mua hàng đảm bảo:
• Các tài liệu mua hàng được mô tả cụ thể các dữ liệu và được xem xét phê
duyệt trước khi chấp nhận
• Tiêu chuẩn chất lượng hoàn toàn theo tiêu chuẩn của Tổng công ty thuốc lá
Việt Nam, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của nhà cung cấp.
• Các sản phẩm mua vào được kiểm tra, xác nhận trước khi nhập kho.
2.1.3.2. Bảo toàn sản phẩm:
• Bảo toàn chất lượng sản phẩm, hàng hoá không bị hư tổn và suy giảm chất
lượng trong quá trình vận chuyển, bảo quản và xếp dỡ.
Vũ Lê Khiêm K45/11.02
25
Kế toán trưởng
Phó phòng
Kế
toán
ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ và
cửa hàng
giới thiệu
sản phẩm

Kế toán
hàng hoá,
vật tư
khuyến
mãi
Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
Kế
toán
tiền
mặt

×