Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành điện ở công ty cổ phần nhiệt điện phả lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 100 trang )

Luận văn cuối khóa
Lời mở đầu
Trong thập niên cuối cùng của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ
XXI nền kinh tế nớc ta đã từng bớc chuyển biến theo hớng kinh tế thị trờng tự
do dới sự điều tiết của Nhà nớc. Chuyển dịch theo định hớng tất yếu của quy
luật cung cầu; nền kinh tế nớc ta đã có những biến đổi tích cực, thay đổi cơ
bản nhất đó là: Từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển, phụ
thuộc vào nớc ngoài đã biến đổi đợc thành một nền kinh tế với công nghệ kỹ
thuật ngày càng hiện đại, tiên tiến đã đảm bảo cung cấp các nhu cầu thiết yếu
cho cuộc sống của ngời dân và từng bớc có xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài
đạt đợc những kết quả khả quan
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế nớc nhà, công tác hạch
toán kế toán - một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế - Tài chính của đất nớc đã và đang đòi hỏi phải có sự biến đổi về chất
để ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và hội nhập của nền kinh tế nớc ta.
Trong nền kinh tế: Một doanh nghiệp sản xuất nào dù là doanh nghiệp Nhà n-
ớc hay doanh nghiệp t nhân, cũng đều phải quan tâm đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản
ánh trình độ quản lý, sử dụng vật t, lao động, thiết bị, trình độ tổ chức, công
nghệ sản xuất của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
không những phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, mà còn phải đảm bảo tính kịp
thời để phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp và của những
bên quan tâm khác. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề hết sức
quan trọng cần phải đợc tăng cờng cho phù hợp với chế độ kế toán mới.
Là một đơn vị sản xuất hàng hóa chiến lợc trong nền kinh tế Quốc dân,
sản phẩm điện năng của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng trong nớc. Dù trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu bao cấp hay trong nền kinh tế thị trờng, sản xuất điện vẫn giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân. Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại


( cần bổ sung)nên công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
điện đợc thực hiện khá chặt chẽ và kịp thời. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều
vấn đề cần quan tâm, vì đây là phần hành kế toán khó nhất và nó có liên quan
đến tất cả các phần hành kế toán khác.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
1
Luận văn cuối khóa
Qua thời gian thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
Em đã nhận thấy đợc sự cần thiết của việc tiếp thu những lý luận cơ bản của
nhà trờng trên tất cả các vấn đề của một khóa học, hiểu đợc tầm quan trọng
của việc học tập nâng cao trình độ khoa học, lý luận chính trị cũng nh kiến
thức quý báu mà các thầy, cô đã trang bị cho mình, đặc biệt là môn chuyên
ngành Kế toán. Vận dụng những kiến thức đó vào công việc thực tế ở đơn vị
kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đã giúp em hiểu sâu, hiểu rõ những vấn đề về
tổ chức hoạt động và quản lý của doanh nghiệp, nghiệp vụ, phơng pháp, cách
thức, chu trình làm việc của các bộ phận Kế toán trong doanh nghiệp, phục vụ
cho công tác sau này. Đồng thời có thể phân tích, đánh giá các hoạt động kinh
doanh, đề ra các kiến nghị về phơng hớng, biện pháp giải quyết các tồn tại
của cơ sở nơi mình thực tập.
Trong thời gian thực tập thực tế tại đơn vị em đã đợc tiếp cận với công tác
kế toán và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính Giá
thành điện- một trong những phần hành kế toán quan trọng nhất và tổng hợp
nhất để xác định đợc Giá thành Điện, em đã chọn đề tài Tổ chức công tác kế
toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính Giá thành điện ở Công ty cổ phần
Nhiệt điện Phả Lại làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm những phần chính sau:
Chơng 1: Những vấn đề lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng kế toán Chi phí sản xuất và tính Giá thành sản phẩm
điện tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.

Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành điện ở công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đợc sự quan tâm, hớng dẫn nhiệt tình của Thạc
sĩ Nguyễn Thị Ngọc Thạch và của các cán bộ nhân viên phòng Tài chính Kế
toán công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, song do thời gian nghiên cứu và
trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp, bổ sung để luận văn tốt nghiệp của em đợc hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
2
Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất điện
1.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp điện
1.1.1. Đặc điểm ngành điện ảnh hởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành.
Điện năng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ngành điện
là ngành cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho cả nền kinh tế xã hội. Các nớc phát
triển trên thế giới, tất cả đều dựa trên cơ sở điện khí hoá.Khoa học công nghệ
ngày càng phát triển thì vai trò của điện khí hoá ngày càng rõ nét.
Điện là một sản phẩm đặc biệt, không có sản phẩm dở dang, không có
sản phẩm tồn kho, quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Điện
năng đợc sản xuất và phân phối đến nơi tiêu dùng thông qua hệ thống dây tải
điện, hệ thống biến áp cao thế, trung thế và hạ thế. Khi tiêu dùng, điện năng đ-
ợc chuyển hoá thành các dạng năng lợng khác nh nhiệt năng, cơ năng, quang
năngđể thoả mãn nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất và trong đời sống sinh

hoạt.
Điện năng đợc sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau nh than, nớc, năng l-
ợng nguyên tử, dầu mỏ, năng lợng gió, năng lợng mặt trời.Ta chỉ có thể sản
xuất đợc điện năng khi có đủ khả năng tiêu thụ lợng điện sản xuất ra vì đặc
điểm của hệ thống điện là ở thời điểm nào cũng cần có sự cân bằng giữa công
suất phát ra và công suất tiêu thụ.
Sản xuất điện cũng có đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác.
Việc vận hành sản xuất điện đòi hỏi phải theo một quy trình nghiêm ngặt
mang tính hệ thống cao. Các nhà máy điện thờng có quy mô vốn đầu vào rất
lớn, yêu cầu kỹ thuật khắt khe, sản xuất theo dây chuyền kép kín, các phân x-
ởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên một cơ chế làm việc đồng bộ.
Hơn nữa, lợng điện đợc sản xuất ra còn phụ thuộc vào Tổng công ty Điện lực
Việt Nam EVN nhằm đảm bảo sự hài hoà trong mạng lới điện toàn quốc.
Tính chất và vai trò của ngành điện cho thấy: Việc tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm điện sao cho khoa học, hiệu quả,
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
4
Luận văn cuối khóa
chính xác có ý nghĩa rất to lớn đối với xã hội đặc biệt trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.1.2. Lý luận cơ bản về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp điện.
1.1.2.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ
nhất định
1.1.2.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lạo
động sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả

sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng nh tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa CPSX, GTSP trong doanh nghiệp điện
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu kinh tế
quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết
quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đây là hai chỉ tiêu đ-
ợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
mặt thống nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về
chất vì đều cùng là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra nhng lại khác nhau về
mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng trong một
thời kỳ nhất định không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành
hay cha. Còn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một l-
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
5
Luận văn cuối khóa
ợng chi phí nhất định tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất
định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động thì việc tập hợp chi phí sản
xuất là một quá trình liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực
hiện tại một điểm cắt có tính chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Do ta chỉ tính giá thành cho khối
lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ nên tại thời điểm tính giá thành có

thể có một khối lợng cha hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang chứa đựng
chi phí dở dang đầu kỳ, tơng tự vậy tại thời điểm cuối kỳ có thể có một
khối lợng sản phẩm cha hoàn thành và chứa đựng trong nó chi phí dở
dang cuối kỳ. Nh vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần của chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Tuy nhiên với đặc điểm của việc sản xuất điện là không có sản phẩm
hỏng, không có sản phẩm dở và không có sản phẩm tồn kho cho nên trong gía
thành điện không có chi phí dở dang đầu, cuối kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ bao nhiêu đợc tính hết vào giá thành bấy nhiêu.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp điện
Mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt đợc mục
tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý sát sao chi phí sản xuất và
công tác tính giá thành. Việc tổ chức kiểm tra, tính hợp pháp, hợp lý của chi
phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần làm
tăng sự quản lý tài sản, vật t, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu
quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm với nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin, phục
vụ công tác quản lý doanh ngiệp. Song, nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ
công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Hơn nữa sản phẩm điện luôn rất cần thiết trong cuộc sống, trong các
hoạt động kinh tế xã hội, điều này càng đặt ra yêu cầu cấp bách với các
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
6
Luận văn cuối khóa

doanh nghiệp điện trong việc quản lý hiệu quả chi phí sản xuất,hớng đến hạ
giá thành điện.
1.1.4. Nhiệm vụ, vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Chi phí và Giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp
lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản
phẩm. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tợng, góp phần tăng cờng quản lý tài
sản, vật t lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo
điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một
trong những điều kiện quan trọng cho doanh nghiệp một u thế trong cạnh
tranh.
Giá thành sản phẩm còn là cở sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để
đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với
nội dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ công
tác quản lý doanh nghiệp.Song, nó lại là khâu trung tâm của toàn bộ công tác
kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lợng của các phần hành kế toán
khác cũng nh chất lợng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiêm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm nh sau:
- Trớc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán Chi phí và tính
Giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan
hệ với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố Chi phí là
tiền đề cho kế toán Chi phí và Giá thành.

- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng
kế toán Chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp Chi phí sản xuất theo
các phơng án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
7
Luận văn cuối khóa
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho
phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
đợc yêu cầu thu nhận- xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, Giá thành của
doanh nghiệp.
- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm
của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp điện
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng
nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản đợc phân loại
theo những tiêu thức chủ yếu sau:

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của
chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
đợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân
sản xuất nh kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
8
Luận văn cuối khóa
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Bao gồm chi phí tiền lơng, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xởng
sản xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: Bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân x-
ởng để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xởng sản xuất quản lý và sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xởng và đội sản
xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xởng sản xuất.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí
và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
Chi phí sản xuất chia làm 2 loại:

- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa đối với việc xác định phơng
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn,
hợp lý.
1.2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí với các
mục trên Báo cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
Với cách phân loại này chi phí đợc chia thành hai loại: chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm. Đối với doanh nghiệp điện, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thực
chất, chi phí sản phẩm là chi phí nằm ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm của
doanh nghiệp, là trị giá sản phẩm dở dang khi cha hoàn thành, là giá thành sản
xuất của sản phẩm đã hoàn thành và trở thành giá vốn khi bàn giao quyết toán.
Sự phát sinh và bùđắp của chi phí sản phẩm trải qua nhiều kỳ kinh doanh, sản
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
9
Luận văn cuối khóa
xuất khác nhau nên nó chỉđợc tham gia xác định kết quả kinh doanh ở kỳ mà
sản phẩm đợc bán.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho tài sản nên chúng không đợc ghi nhận
trên bảng cân đối kế toán màđợc tham gia xác định kết quả kinh doanh ngay
trong kỳ chúng phát sinh, cóảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ. Chi phí
thời kỳ bao gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.1.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phíđợc phân loại thành:
- Chi phí cơ bản: các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp, chi phí công cụ, chi phí khấu hao tài sản cốđịnh dùng trực tiếp vào
sản xuất sản phẩm. Loại chi phí này không thể cắt bỏ mà chỉ có thể giảm bằng
cách quản lýđịnh mức tiêu hao, cái tiến công nghệ
- Chi phí chung: các chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
có tính chất chung nh chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xởng, tổđội.
Chi phí chung cần phải tiết kiệm triệt để, hạn chế hoặc loại trừ các chi phí
không cần thiết
Với cách phân loại này, các nhà quản trị có thể xác định đợc phơng h-
ớng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.1.5. Một số cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất cũng có thể đợc nhận
diện qua các cách phân loại nh theo mối quan hệ chi phí với mức độ hoạt động
(chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí hỗn hợp ), phân loại theo thẩm
quyền ra quyết định ( chi phí kiểm soát đợc và không kiểm soát đợc ) hay
phân loại chi phí sử dụng để ra quyết định (chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội,
chi phí chìm). Tùy theo mục đích và hớng hoạt động, quản lý mà có thể chúý
nhận diện chi phí theo các khía cạnh khác nhau.
1.2.2. Giá thành sản phẩm
Có nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm điện, tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể đợc phân loại thành các trờng hợp sau:
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
10
Luận văn cuối khóa
1.2.2.1.Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành
Theo cách phân loại này cần phải phân biệt đợc giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
o Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành đợc xây dựng trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật đãđợc duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nớc
quy định.

Giá thành dự toán
sản phẩm điện
=
Giá trị dự toán
sản phẩm điên
-
Lãi định
mức
o Giá thành kế hoạch:đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này đợc xác lập trên cơ sở giá thành dự toán
gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành
kế hoạch
sản phẩm
điện
=
Giá thành
dự toán sản
phẩm điện
-
Mức hạ
giá thành
dự toán
+
Chênh lệch
định mức
o Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành
định mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy

nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch,
giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày
đầu tháng) và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phíđạt đợc trong
quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
o Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực
tế phát sinh do kế toán tập hợp và sản lợng sản phẩm đợc sản xuất trong
kì.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
11
Luận văn cuối khóa
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi
phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt định mức chi phí trong kỳ hạch
toán. Từđó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
1.2.2.2.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
o Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xởng sản xuất. Đối với các đơn vịđiện, giá thành sản xuất gồm
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí
sản xuất chung.
o Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ
tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụđợc tính theo công thức.
Giá
thành

toàn bộ
của sản
phẩm
=
Giá
thành
sản xuất
của sản
phẩm
+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý nắm đợc kết
quả kinh doanh của từng sản phẩm, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp
kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng
mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý
nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.2.2.3.Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí trong giá
thành
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành trong đó bao
gồm toàn bộ biến phí vàđịnh phí thuộc chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho khối lợng sản phẩm
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
12

Luận văn cuối khóa
hoàn thành. Thông tin về giá thành sản xuất toàn bộ thờng đóng vai trò
chủ yếu trong các quyết định mang tính chiến lợc dài hạn nh quyết định
ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó. Vì thế, đây
là chỉ tiêu giá thành cóý nghĩa quan trọng trong quản trị doanh nghiệp.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó
chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành. Chỉ tiêu
này đợc sử dụng khi nhà quản trị phải ra quyết định mang tính sách lợc,
ngắn hạn, tức thì.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là
loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí tính cho sản phẩm
hoàn thành và một phần định phíđợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động
thực tế so với công suất thiết kế. Chỉ tiêu này đợc sử dụng trong kiểm
soát quản lý.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí quản lý,
biến phí bán hàng) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành
sản xuất và chi phí ngoài giáthành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp điện.
1.3.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Phơng pháp phân bổ trực tiếp
Đây là phơng pháp áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực
tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp)
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng
theo từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt .

1.3.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
13
Luận văn cuối khóa
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại
các doanh nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thờng đợc thực hiện trực tiếp
cho từng đôío tợng trên cơ sở các Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đợc mở cho từng đối tợng.
Trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối t-
ợng, thực hiện chi phí mà không thể thực hiện trực tiếp đợc khi đó tiêu chuẩn
sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng.
Đối vơí chi phí nguyên vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoaì có
thể lựa chon tiêu chuẩn phân bổ lại chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất.
Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu tổ chức phân bổ có thể là : chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản
phẩm sản xuất .

SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
14
Luận văn cuối khóa
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK621 TK152(611)
(1) (4)
TK 611 T154(631)
(2) (5)
TK 331,111,112
TK133
(3a)

(3b)

Giải thích sơ đồ:
(1) Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cho chế tạo sản phẩm
(PPKKTX)
(2) Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản phẩm (PPKKĐK)
(3) Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm (tổng giá
thanh toán )
(3b) Thuế GTGT
(4) Trị giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá
trị phế liệu thu hồi.
(5) Phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tợng
liên quan .
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lơng, tiền công, phụ cấp lơng,
tiền lơng, tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
15
Luận văn cuối khóa
thực hiện các lao vụ, dịch vụ, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản
xuất .
Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối t-
ợng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp cho từng đối t-
ợng liên quan.Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí thì áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Đối với các khoản trích theo lơng thì căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để
tính theo số tiền lơng của công nhân đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối t-
ợng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài

khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
16
Luận văn cuối khóa
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Tk334 TK622 TK154(632)
(1) (4)
TK335
(2)
TK338
(3)
Giải thích sơ đồ:
(1): Tiền lơng chính, tiền lơng phụ, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công
nhân sản xuất.
(2): Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
(3): Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng công nhân sản xuất
(4): Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí .
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phục vụ cho sản xuất
phát sinh tại phân xởng và những chi phí phục vụ sản xuất khác ngoài 2 khoản
chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát snh chi
phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất
thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng
từng đội sản xuất.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
17
Luận văn cuối khóa
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp kết chuyển tòan bộ để

tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xởng, đội
sản xuất nào thì kết chuyển để tính giá thành sản phẩm công việc của phân x-
ởng hặc đội sản xuất đó.Trờng hợp một phân xởng đội sản xuất trong kỳ có
sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi
phí sản xuất chung theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phơng pháp phân bổ cụ thể của từng khoản chi phí sản xuất chung
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Trong đó khấu hao máy móc thiết bị
sản xuất, nếu tính riêng cho từng đối tợng chịu chi phí thì dùng phơng pháp
trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tợng thì dùng phơng pháp phân bổ gián
tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Định mức chi phí khấu hao máy móc, thiết
bị sản xuất, hoặc giờ máy chạy thực tế.
- Chi phí năng lợng dùng cho sản xuất sản phẩm, nếu theo dõi trực tiếp
cho từng đối tợng bằng đồng hồ đo thì dùng phơng pháp trực tiếp, nếu liên
quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí thì phân bổ gían tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ
là: Định mức chi phí năng lợng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với
công suất tiêu hao của máy.
- Những chi phí còn lại đợc tập hợp và phân bổ cho đối tợng chịu chi
phí theo phơng pháp phân bổ gián tiếp, tiêu chuẩn phân bổ có thể là: tiền lơng
công nhân sản xuất, định mức chi phí, giờ công công nhân sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627- chi
phí sản xuất chung.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
18
Luận văn cuối khóa
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334 TK627 TK154
(1) (5)
TK152,153 TK 632
(2) (6)
TK 214

(3)
TK 111,331
(4)
Giải thích sơ đồ:
(1): Tiền lơng, trích, trích trớc tiền lơng.
(2): Xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất chung.
(3): Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất chung.
(4): Chi phí trả cho hoạt động sản xuất chung.
(5): Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154
(6): kết chuyển chi phí sản xuất chung vợt mức bình thờng.
1.3.3.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần đợc
kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo
từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất
đợc tập hợp theo một trong 2 phơng pháp sau:
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
19
Luận văn cuối khóa
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3.3.1. Kế toán tập hợp CPSX theo PP kê khai thờng xuyên (KKTX)
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên kế toán sử dụng TK 154 Chi phí
SXKD dở dang để tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm.Kết cấu:
Bên Nợ: - Kết chuyển các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ ( theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
Bên Có: - Các khoản giảm giá thành

- Giá thành sản xuất của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ(KKĐK)
Số d: Bên Nợ- phản ánh chi phí sản phẩm lao vụ dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 154 dợc mở chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
Trình tự tập hợp:

SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
20
Luận văn cuối khóa
TK 621 TK154 TK138,152, 821
Ddk xxx
K/ chuyển
Chi phí nguyên, Trị giá SP hỏng bắt bồi thờng
vật liệu trực tiếp phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng
TK622 TK155, 157
K/ chuyển
Chi phí nhân công Giá thành thực tế sản phẩm
trực tiếp hoàn thành nhập kho, gửi bán

TK 627 TK632

K/ c chi phí sản xuất Giá thành thực tế sản phẩm
chung bán ngay không qua kho


1.3.3.2. Kế toán tập hợp CPSX theo PP kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631 Giá thành sản
xuất để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK 631 có kết
cấu nh sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị của sản phẩm dở dang đầu k

- Chi phí sản xuất thực tế trong kỳ .
Bên Có: - Kết chuyển giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154
- Giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
Tài khoản cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
1. Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Có TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
2. Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào giá thành sản xuất
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
4. Cuối kỳ tính toán phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá
thành sản xuất theo tuèng loại sản phẩm:
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
21
Luận văn cuối khóa
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
5. Cuối kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 Giá thành sản xuất
6. Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, dịch vụ, lao vụ hoàn thành
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm:

1.4.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc,
lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Đối với doanh nghiệp điện, đối tợng tính giá
thành chính là từng Kwh điện phát lới đối với các nhà máy nhiệt điện,
thủy điện; từng Kwh điện truyền tải với các cơ sở truyền tải và từng
Kwh điện tiêu thụ với các cơ sở điện lực.Khi xác định đối tợng tính giá
thành cần căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm,
yêu cầu trình độ hạch toán và quản lý của từng doanh nghiệp.Trong các
doanh nghiệp lại căn cứ vào điều kiện cụ thể mà xác định đối tợng tính
giá thành cho phù hợp. Việc xác định đúng đối tợng tính giá thành là
căn cứ để kế toán kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm, tính toán quá trình kinh doanh.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
22
Luận văn cuối khóa
1.4.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm, công việc còn đang trong
quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn công nghệ hoặc
đã hoàn thành một vài qui trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công
chế biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là việc tính toán xác định một
phần chi phí mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Đây là một công
việc phức tạp tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể về tổ chức sản
xuất, về qui trình công nghệ, về tính chất cấu thành của chi phí và yêu
cầu trình độ quản lýcủa doanh nghiệp.
Em xin trình bày phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính
- Chi phí nguyên vật liệu bỏ ngay từ đầu quy trình công nghệ. Tỉ trọng

chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất lớn, khối lợng sản phẩm
làm dở cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ. Theo phơng
pháp này chi phí sản xuất dở dang chỉ tính cho nguyên vật liệu còn các chi phí
chế biến đợc tính cho cả sản phẩm hoàn thành. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc nguyên vật liệu chính trực tiếp phải bỏ ngay một lần vào từ đầu quy
trình công nghệ.
Công thức tính
dk
ck d
ht d
D C
D Q
Q Q
+
= ì
+
Trong đó:
D
ck
, D
đk
: là chi phí sản xuất sản phẩm Dở đầu kỳ, dở cuối kỳ
C: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Q
ht
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành
Q
d
: Khối lợng sản phẩm dở dang
Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít song

nhợc điểm là độ chính xác không cao vì khối lợng sản phẩm dở chỉ tính cho
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.Ngoài ra có thể đánh giá sản phẩm dở theo
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng hay theo chi phí sản xuất định mức.
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
23
Luận văn cuối khóa
Do đặc thù của sản xuất điện không có thứ phẩm, sản phẩm dở dang
nên công tác tính giá thành tại các doanh nghiệp điện không đánh giá sản
phẩm làm dở.
1.4.3. Phơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn
vị theo từng khoản mục chi phí cho các đối tợng tính giá thành.
Quy trình côngnghệ sản xuất ở các doanh nghiệp điện hầu hết là quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn liên tục, tất cả các chi phí phát sinh đều
phục vụ cho sản xuất sản phẩm điện là chủ yếu nên tại các doanh nghiệp điện
áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp giản đơn:
Theo phơng pháp này,doanh nghiệp tập hợp các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm.
Z = C
1.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện áp dụng kế toán máy.
1.5.1. Sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế
toán:
Trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì qui mô hoạt
động của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, khối lợng thông tin cần thu
thập xử lý, cung cấp ngày càng nhiều và phức tạp. Thêm vào đó các đối
tợng sử dụng thông tin ngày càng phong phú, mục đích sử dụng khác
nhau, đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời và có chất lợng.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô của các cơ quan Nhà n ớc, yêu
cầu quản lý, kiểm soát của bản thân mỗi doanh nghiệp thì việc ứng dụng
phần mềm kế toán trong công tác kế toán là điều tất yếu và mới có thể
xử lý một khối lợng thông tin lớn trong thời gian hạn chế.
1.5.2. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán máylà công việc kế toán đ-
ợc thực hiện theo một chơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Để doanh nghiệp có thể ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi
tính, sau khi mua hoặc đợc cấp phần mềm kế toán phù hợp với điều kiện
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
24
Luận văn cuối khóa
tổ chức kế toán của doanh nghiệp mình thì kế toán phải thực hiện tổ
chức khai báo ban đầu, tổ chức mã hóa các dữ liệu, công việc này chỉ
phải thực hiện một lần khi sử dụng phần mềm kế toán, rồi sau đó là
công tác tổ chức nhập dữ liệu.
Các loại sổ in ra trên kế toán máy phụ thuộc vào phần mềm kế
toán đợc thiết kế theo Hình thức kế toán nào, những mẫu sổ đó có thể
không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay.
1.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05
25
Luận văn cuối khóa
Biểu 1.3

Ghi chú:
Nhập số liệu,hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
SV:Nguyễn Thị Nhã Phơng Lớp: CQ45/21.05

26
Sổ kế toán

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Phần mềm
kế toán
Máy vi tính

×