Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn 2011 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tiểu luận
Đề tài: Xây dựng chiến lược phát triển của Công
ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
MỤC LỤC
 - 
2.1.1 Yếu tố kinh tế 7
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội 8
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật: 8
2.1.4 Yếu tố tự nhiên 9
Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất
thải [trực tuyến]. Đọc từ />nguon-nuoc-nang-vi-chat-thai/1735091425/157/.(Đọc ngày 03.09.2010) 9
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu 10
2.1.6 Yếu tố công nghệ 10
i
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
DANH MỤC HÌNH
 - 
2.1.1 Yếu tố kinh tế 7
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội 8
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật: 8
2.1.4 Yếu tố tự nhiên 9
Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất
thải [trực tuyến]. Đọc từ />nguon-nuoc-nang-vi-chat-thai/1735091425/157/.(Đọc ngày 03.09.2010) 9
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu 10
2.1.6 Yếu tố công nghệ 10


DANH MỤC BẢNG
 - 
2.1.1 Yếu tố kinh tế 7
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội 8
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật: 8
2.1.4 Yếu tố tự nhiên 9
Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất
thải [trực tuyến]. Đọc từ />nguon-nuoc-nang-vi-chat-thai/1735091425/157/.(Đọc ngày 03.09.2010) 9
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu 10
2.1.6 Yếu tố công nghệ 10
ii
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Chương I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG VÀ NGÀNH
HÀNG DƯỢC PHẨM
 - 
1.1 Tổng quát về công ty Cổ Phần Dược Hậu Giang
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Tên viết tắt: DHG PHARMA
Ngày thành lập:02/09/1974
Địa chỉ trụ sở chính: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ
Điện thoại: 0710.3891433-890802-890074. Fax:0710895209
Email: dhgpharma.com.vn. Website: www.dhgpharma.com.vn
Mã số thuế: 1800156801
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chế biến;
xuất khẩu dược liệu, dược phẩm; nhập khẩu trang thiết bị sản xuất thuốc, trang thiết bị y tế,
dược liệu, dược phẩm
1
.
1.2 Lịch sử hoạt động của công ty

1.2.1 Quá trình hình thành
Tiền thân của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là Xí Nghiệp Dược phẩm 2/9 thành
lập ngày 02/09/1974. Tháng 11/1975, Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 chuyển thành Công ty Dược
phẩm Tây Cửu Long, vừa sản xuất vừa cung ứng thuốc phục vụ nhân dân Tây Nam Bộ. Đến
năm 1976, Công ty Dược phẩm Tây Cửu Long đổi tên thành Công ty Dược thuộc công ty Y tế
tỉnh Hậu Giang. Công ty Dược thuộc công ty Y tế Hậu Giang tách thành 03 đơn vị độc lập: Xí
nghiệp Dược phẩm 2/9 , Công ty Dược Phẩm và Công ty Dược liệu. Ngày 19/09/1979, 03 đơn
vị hợp nhất thành Xí Nghiệp Liên Hợp Dược Hậu Giang. Năm 1992 Xí Ngiệp Liên hợp dược
Hậu Giang chuyển đổi thành DNNN xí nghiệp liên hợp Dược Hậu Giang và hạch toán kinh tế
độc lập trực thuộc Sở Y Tế TP. Cần Thơ. Ngày 02/09/2004 xí nghiệp liên hợp Dược Hậu
Giang TP. Cần Thơ chuyển đổi mô hình hoạt động thành CTCP Dược Hậu Giang và chính
thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 80 tỷ đồng.
2
1.2.2 Quá trình phát triển
Từ năm 1988, khi nền kinh tế các nước chuyển sang kinh tế thị trường, công ty vẫn
còn hoạt động trong những điều kiện khó khăn: máy móc thiết bị còn lạc hậu, công xuất thấp,
sản xuất không ổn định, áp lực làm việc gay gắt,… Tổng vốn kinh doanh năm 1988 là 895
triệu đồng, công ty chưa có khả năng tích luỹ, tái sản xuất mở rộng. Doanh số bán hàng năm
1988 đạt 12.339 triệu đồng, trong đó giá trị sản phẩm do Công ty sản xuất chỉ đạt 3.181 triệu
đồng ( chiếm tỷ trọng 25% trong tổng doanh thu).
3
1
Không ngày tháng. Không tác giả. Giới thiệu chung [trực tuyến]. Đọc từ:
(Đọc ngày 10/11/2010)
2
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Báo cáo Công ty CP Dược Hậu
Giang [trực tuyến]. Đọc từ: _43d5
a079_281952233ff9.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
3
13/5/2005. Không tác giả. TS. DS. Phạm Thị Việt Nga - Người phụ nữ của thời đại mới [trực tuyến]. Báo Sức

Khỏe & ĐờI Sống số 322 ngày 13/5/2005. Đọc từ: />1
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Trước tình hình này, Ban lãnh đạo Dược Hậu Giang đã thay đổi chiến lược “ đầu tư có
trọng điểm”. Nguyên lý 20/80 được DHG vận dụng trong tất cả các mặt hoạt động (chiến lược
sản phẩm, khách hàng và đội ngũ nhân sự,… nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công
ty. Cụ thể DHG chuyển đổi hợp lý cơ cấu sản phẩm, tập trung vào nhóm sản xuất mang lại
doanh thu và lợi nhuận cao. Đồng thời, tập trung chăm sóc khách hàng như sứ mệnh của công
ty đã đề ra
4
: “ Làm hài lòng khách hàng là nên tảng tiếp bước, thành công là giá trị khách
hàng mang lại”. Dựa trên chiến lược công ty đã thực hiện, đến nay Xí nghiệp Dược Hậu
Giang đã trở thành công ty dẫn đầu ngành Dược Việt nam.
5
Tầm nhìn của công ty Dược Hậu Giang: “Khẳng định chất lượng Dược Hậu Giang
bằng lòng tin của khách hàng”.
1.3 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Dược Hậu Giang
1.3.1 Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty từ 2006 – 2009:
(nguồn: tính từ báo cáo thường niên năm 2007,2008,2009 của DHG)
Hình 1.1- Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty từ 2006 – 2009
Từ hình 1.1 cho thấy Dược Hậu Giang đã hoạt động khá tốt trong giai đoạn 2006
-2009. Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục: doanh thu tăng từ 868 tỷ VNĐ (2006)
tăng lên 1.746 tỷ VNĐ (2009) với tỷ lệ tăng 101%- tăng trung bình 25%/ năm; Lợi nhuận
tăng từ 87 tỷ VNĐ (2006) tăng lên 362 tỷ VNĐ (2009)với tỷ lệ tăng 316%-tăng trung bình
79%/ năm. Vì vậy có thể thấy DHG đã có những bước phát triển đáng ghi nhận khi tốc độ
tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng doanh thu.
Trong cơ cấu doanh thu thuần của công ty thì doanh thu thuần của hoạt động sản xuất
kinh doanh Dược (bao gồm 3 nhóm mặt hàng: dược phẩm, dược mỹ phẩm và thực phẩm chức
năng) - đây là lĩnh vực hoạt động chính của DHG, chiếm tỷ trọng bình quân trên 90%. Cụ thể
chiếm tỷ trọng lần lượt là 92,59% (năm 2006), 94,53% (năm 2007), 93,51% (năm 2008) và

view=news&ID=321. (đọc ngày 9/11/2010)
4
12/07/2010. VNDirect. Báo cáo phân tích công ty Cp Dược Hậu Giang 120710_VNDS [trực tuyến]. Đọc từ:
www.stox.vn/stox/download.asp?id=2660. (đọc ngày 9/11/2010)
5
13/5/2005. Không tác giả. TS. DS. Phạm Thị Việt Nga - Người phụ nữ của thời đại mới [trực tuyến]. Tài liệu
đã dẫn.
2
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
93,82% (năm 2009) tỷ trọng còn lại là tỷ trọng doanh thu thuần sản xuất bao bì, kinh doanh
hàng hóa, hoạt động du lịch và các hoạt động khác. Điều này cho thấy DHG đã phát triển hợp
lý dựa trên năng lực cốt lõi và tay nghề chuyên môn của mình.
1.3.2 Tỷ trọng doanh thu thuần của ngành dược theo cơ cấu 3 nhóm hàng: Dược
phẩm, thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm qua 3 năm 2007 đến 2009.
(nguồn: tính từ báo cáo thường niên năm 2007,2008,2009 của DHG)
Hình 1.2: Tỷ trong doanh thu của ngành hàng Dược phẩm trong cơ cấu doanh thu theo
3 nhóm ngành.
3
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Từ hình 1.2 cho thấy: Tỷ trọng doanh thu của ngành hàng dược phẩm luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu doanh thu thuần ngành Dược của công ty DHG, tuy tỷ trọng này có
giảm qua các năm từ năm 2007 đến 2009 nhưng nó vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.3.3 Tình hình doanh thu của ngành hàng Dược phẩm từ 2007 – 2009:
(nguồn: tính từ báo cáo thường niên năm 2007,2008,2009 của DHG)
Hình 1.3- Tình hình doanh thu của ngành hàng Dược phẩm từ 2007 – 2009
Từ hình 1.3 có thể thấy tình hình kinh doanh ngành hàng Dược phẩm của DHG từ
2007 – 2009 là khá tốt. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu đạt lần lượt là 47.54% (2007); 9.02%
(2008) và 18.27% (2009).

1.4 Tình hình phát triển của ngành Dược Việt Nam
(nguồn: Báo cáo phân tích ngành Dược của công ty CP chứng khoán MHB )
Hình 1.4: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của ngành Dược Việt Nam
Dân số tăng, mức sống người dân ngày càng được nâng cao, sức khỏe con người được
quan tâm nhiều hơn, tạo điều kiện cho Ngành Dược Việt Nam phát triển
6
. Trong 3 năm 2007,
6
Báo cáo thường niên Dược Hậu Giang 2009
4
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
2008, 2009 ngành dược Việt Nam cũng đã có sự biến động năm 2008 tốc độ tăng trưởng của
ngành Dược đã tăng 6,64% so với năm 2007, nhưng đến năm 2009 đã giảm xuống còn
17,93%. Nguyên nhân do phần lớn thuốc sản xuất ở Việt Nam đều là thuốc thông thường, rất
ít loại đặc trị có công thức riêng, giá trị thấp hơn 1/2 đến 1/3 so với thuốc ngoại. Bên cạnh đó,
tỷ giá ngoại tệ tăng nhanh một mặt tăng tính cạnh tranh cho thuốc nội, mặt khác làm mất ưu
thế thị phần và giảm hiệu quả kinh doanh thuốc nội
7
.
1.5 Những thuận lợi và khó khăn của ngành hàng Dược phẩm:
Thuận lợi:
Với dân số gần 86 triệu, mức thu nhập người dân hơn 1000USD, quy mô của ngành
Dược nước ta vào khoảng hơn 1 tỷ USD và mức cung cấp của các công ty nội địa khoảng hơn
55% nhu cầu người dân. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển của ngành dược.
Một đặc điểm của ngành Dược mà chúng ta cần quan tâm, đó là tuy Việt Nam gia
nhập WTO khi tham gia vào sân chơi lớn này chúng ta phải dở bỏ dần kiểm soát của các
ngành nhằm tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng
8
. Tuy nhiên với ngành Dược

là một ngành đặc biệt nên chính phủ vẫn có sự kiểm soát về giá thuộc hệ thống phân phối.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty trong ngành Dược.
9
7
Báo cáo thường niên Dược Hậu Giang 2009
8
10/2006. Thùy Trang. “Vào WTO, khu vực quản lý Nhà nước chịu thách thức lớn nhất” [trực tuyến]. Theo
VnEconomy. Đọc từ: (đọc
ngày 9/11/2010).
9
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Báo cáo phân tích ngành Dược [trực tuyến]. Công ty
CP chứng khoán MHP. Đọc từ: /0e10e5a0-
c355-4c65-86cb-cb9a14bb1a79.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
5
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Khó khăn:
Cũng giống như các ngành kinh tế khác, nguồn lực cho sự phát triển ngành Dược còn
yếu và thiếu. So với các ngành khác trong nền kinh tế ngành Dược còn yếu không những ở
khâu máy móc thiết bị lạc hậu chưa được đầu tư đúng mức nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và
cung ứng sản phẩm thì vấn đề nguồn nhân lực, đội ngũ bác sĩ, dược sĩ vừa yếu lại vừa thiếu.
Trong những năm gần đây, vấn đề nhân lực tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu của ngành Dược.
10
Sự phát triển của ngành Dược cũng không đồng đều giữa các vùng miền. Các công ty
Dược phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ và khu vực cận Hà Nội trong khi các vùng Tây
Nguyên và Tây Bắc vẫn chưa được các công ty ngành Dược quan tâm. Đây là những khu vực
có nhiều tiềm năng.
Bên cạnh đó thì một vấn đề cần quan tâm đó là nguyên liệu của ngành Dược. Theo
thống kê của bộ y tế thì hơn 90% nguyên liệu của ngành Dược đều nhập khẩu. Điều này làm

cho giá thành của sản phẩm sẽ gặp nhiều rủi ro nhất là rủi ro về tỷ giá và giá nguyên liệu.
Ngoài rủi ro về tỷ giá thì các công ty ngành Dược còn gặp phải rủi ro về thay đổi các chính
sách của nhà nước
11
. Các công ty ngành Dược đang hưởng được lợi thế từ các chính sách của
nhà nước trong việc cạnh tranh với các đối thủ bên ngoài. Tuy nhiên, các công ty ngành Dược
cũng phải quan tâm đến vấn đề này, bởi một khi chính sách của chính phủ thay đổi thì các
doanh nghiệp Dược phải có những thay đổi, điều chỉnh thế nào cho phù hợp mà vẫn đảm bảo
sự cạnh tranh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Do hạn chế chung của ngành Dược là sự yếu kém về khả năng nghiên cứu các loại
thuốc đặc trị nên phần lớn các công ty Dược trong nước chỉ mới sản xuất được các loại thuốc
generic
12
. Chính vì vậy mà lợi nhuận thấp, bên cạnh đó do sản xuất các loại thuốc generic và
chiếm lĩnh phân khúc thị trường bình dân nên các công ty Dược trong nước sẽ gặp phải sự
cạnh tranh mạnh mẽ của chính các công ty trong nước với nhau nên Dược Hậu Giang cần đề
ra những chiến lược kinh doanh cụ thể để đứng vững trên thị trường Dược Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy: Để DHG tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng
doanh thu ngành hàng Dược phẩm cũng như vị thế đứng đầu ngành Dược Việt Nam trước
tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, DHG cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh
doanh phù hợp trong giai đoạn 2010 -2015. Bên cạnh đó tuy DHG kinh doanh nhiều ngành
hàng khác nhau nhưng ngành hàng Dược phẩm là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
doanh thu thuần và lợi nhuận của công ty nên bài nghiên chỉ tập trung xây dựng chiến lược
kinh doanh cho ngành hàng Dược phẩm của DHG. Đây là lý do nhóm chọn đề tài tiểu luận:
“Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015”.
10
18/11/2009 . Không tác giả. Việt Nam: Phát triển ngành công nghiệp dược theo hướng CNH - HĐH [trực
tuyến]. Tin y tế. Đọc từ: />cong-nghiep-duoc-theo-huong-CNH-HDH.aspx. (đọc ngày 9/11/2010)
11

12/07/2010. VNDirect. Báo cáo phân tích công ty Cp Dược Hậu Giang 120710_VNDS [trực tuyến]. Tài liệu đã
dẫn.
12
7/9/2007. Không tác giả. Cổ phiếu ngành dược ưu thế và rủi ro [trực tuyến]. Theo Đầu tư. Đọc từ:
(đọc ngày 9/11/2010)
6
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Chương II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGÀNH HÀNG DƯỢC
PHẨM CÔNG TY CP DƯỢC HẬU GIANG
 - 
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô của ngành hàng Dược phẩm
2.1.1 Yếu tố kinh tế
Nửa chặng đường của năm kế hoạch 2010, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh
hơn trên đà hồi phục từ cuối năm ngoái. Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch quan trọng
đều có bước cải thiện đáng ghi nhận. Theo số liệu công bố tại cuộc họp giao ban của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ngày 24-6, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) 6 tháng đầu năm đạt 6-6,1% so
với cùng kỳ năm ngoái
13
. Dự báo, tăng trưởng GDP quý III/2010 đạt khoảng 7,18% và cả năm
2010 tăng khoảng 6,7%, vượt chỉ tiêu trên 6,5% đã được Quốc hội thông qua
14
. Trong xu thế
phục hồi kinh tế toàn cầu và do sản xuất trong nước đang lấy lại đà tăng trưởng nên các thành
viên chính phủ có chung nhận định tốc độ tăng trưởng GDP của quí III và quí IV năm 2010 sẽ
tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng quí I và quí II năm 2010. Và theo Ban chấp hành trung ương
Đảng thảo luận đã đề ra mục tiêu: Từ năm 2010 đến 2015 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
đạt 7 - 7,5%/năm; GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt khoảng 2.000 USD, tăng 1,7 lần
năm 2010; Năng suất lao động năm 2015 gấp 2 lần năm 2010
15

. Điều này giúp chúng ta có cơ
sở dự đoán kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng đến năm 2015. Như vậy cùng với sự phát
triển nền kinh tế, nhu cầu chăm lo sức khỏe của người dân sẽ càng cao tác động đến sự phát
triển của ngành công nghiệp Dược cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của Dược Hậu
Giang (DHG).
Bên cạnh đó, cùng với nhìn nhận quyết định điều chỉnh tỷ giá USD/VND hơn 2% của
Ngân hàng nhà nước có mức vừa phải, tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa, phó chủ ủy ban giám sát tài
chính quốc gia cho rằng: Tác động tích cực nhất của đợt điều chỉnh tỷ giá này là làm cho giá
trị thực của VND và USD cân bằng hơn, ít nhất là trong năm 2010. Việc điều chỉnh tỷ giá sẽ
mang lại lợi ích cho các nhà xuất khẩu, ngược lại sẽ gây bất lợi cho các nhà nhập khẩu
16
.
Chính vì thế, hoạt động xuất khẩu của công ty có nhiều thuận lợi do điều chỉnh tỷ giá nhưng
do 80% nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc của DHG được nhập khẩu từ nước ngoài
17
, vì vậy
sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, động thái điều chỉnh tỷ giá lần này của Chính Phủ sẽ góp phần kéo
mặt bằng lãi suất đi xuống. Sự biến động của lãi suất sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các
doanh nghiệp trong nước trong đó có ngành Dược Việt Nam. Tuy nhiên đối với DHG lên thì
mức độ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty không đáng kể vì công ty không có các
khoảng vay dài hạn.
13
Anh Minh. 25/6/2010. Sáu tháng đầu năm 2010: Kinh tế tăng trưởng khá [trực tuyến]. Đọc từ:
/>kha.htm. Đọc ngày: 2/9/2010.
14
Châu Như Quỳnh. 01/09/2010. Tăng trưởng GDP năm 2010 vượt chỉ tiêu [trực tuyến]. Dân trí. Đọc từ: http:
//dantri.com.vn/c20/s20-41956/tang-truong-GPD-nam-2010-se-vuot-chi-tieu.htm. Đọc ngày: 2/9/2010.
15
Kỳ Duyên. 14/10/2010. Chỉ tiêu tăng trưởng GDP 5 năm tới [trực tuyến]. Đọc từ: /
2010/10/14/Chi-tieu-tang-truong-GDP-5-nam-toi-7-7-5-n244934.html. Đọc ngày: 10/11/2010.

16
Không tác giả. 26/8/2010. Tỷ giá tăng không tác động tới lạm phát [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày: 2/9/2010.
17
Thùy Hoa. 24/6/2009. Ngành dược Việt Nam còn thiếu định hướng. [Trực tuyến]. Việt báo. Đọc từ:
Đọc ngày
23/9/2010.
7
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
2.1.2 Yếu tố văn hóa xã hội
Trong cuộc hợp Ủy Ban các vấn đề xã hội của Quốc hội tại TP.HCM bà Phạm Khánh
Phong Lan, Phó giám đốc Sở y tế TP.HCM đã nêu lên một vấn đề lớn trong tâm lý người dân
tạo nên nguy cơ cho ngành Dược Việt Nam, trong đó có DHG là: Đa phần người dân Việt
Nam chưa tin dùng thuốc nội, họ luôn mang tâm lý cho rằng “thuốc ngoại, thuốc đắt là thuốc
tốt”. Trong khi công nghệ sản xuất dược phẩm ở Việt Nam tiên tiến, tương đương với các
nước trên thế giới
18
. Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng là sự hiểu biết của người
tiêu dùng về thuốc rất hạn chế, thuốc có cùng thành phần nhưng khác tên về biệt dược và
không giống tên trong đơn thuốc không dám mua và sử dụng. Trong khi đó một tình trạng
đang diễn ra hiện nay mà báo chí thường nhắc đến là các bác sĩ vẫn thích kê toa thuốc ngoại
vì nó cho tác dụng nhanh hơn và chi hoa hồng nhiều hơn
19
, xu hướng này trong tương lai sẽ
gây rất nhiều khó khăn cho ngành Dược nói chung và DHG nói riêng.
Trong cuộc sống hiện đại cùng với sự phát triển kinh tế. Con người ngày càng quan
tâm bảo vệ sức khỏe cho mình từ khi còn đang khỏe mạnh, theo quan niệm phòng bệnh hơn
chữa bệnh các nước phát triển có xu hướng ưa chuộng các thực phẩm chức năng hơn là thuốc.
Tại Việt Nam hiện nay có hơn 3.000 loại thực phẩm chức năng đang lưu hành trên thị

trường.
20
Bên cạnh đó, theo báo cáo của ILO tỷ lệ lao động nữ đã tăng từ 50,2% - 51,7%
(1980-2009) trong đó tỷ lệ nữ đã tham gia vào công việc được trả công tăng từ 42,8%(1999)
đến 47,3%(2009). Và trong tương lai tỷ lệ này sẽ tiếp tục gia tăng
21
. Và nhu cầu làm đẹp của
phụ nữ là nhu cầu tất yếu, vì vậy khi thu nhập của ngày càng ổn định và tăng lên cùng với
cuộc sống ngày càng bận rộn hơn, để tiết kiệm thời gian làm đẹp và chăm sóc sức khỏe,
phòng ngừa các bệnh về sau. Nhiều phụ nữ có thể có xu hướng sử dụng các sản phẩm thực
phẩm chức năng và dược mỹ phẩm nhiều hơn. Đây là cơ hội cho các công ty sản xuất những
sản phẩm này đáp ứng nhu cầu khách hàng. DHG cũng đang đầu tư rất nhiều cho việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng và dược mỹ phẩm cùng với hệ thống phân
phối tốt công ty có thể vận dụng tốt cơ hội này.
2.1.3 Yếu tố chính trị pháp luật:
Đại diện các công ty dược phẩm nêu ra bất cập quy định trong chi phí quảng cáo của
Nhà Nước đã khiến các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam “thua ngay trên sân
nhà”. Trong khi các loại thuốc ngoại nhập được chi phí quảng cáo đến 30% doanh thu, thì
thuốc sản xuất trong nước chỉ được chi 10%, nếu vượt quá sẽ bị đánh thuế. Để thành công,
sản phẩm rất cần được quảng bá, việc bị hạn chế chi phí quảng bá dẫn tới người tiêu dùng
không mặn mà với thuốc nội
22
.
Theo các cam kết cụ thể khi Việt Nam gia nhập WTO, mức thuế áp dụng chung cho
dược phẩm sẽ chỉ còn 0% - 5% so với mức thuế 0% - 10% như trước đây. Mức thuế trung
18
Nguyễn Nam. 21/4/2010. Vận động người bệnh dùng thuốc nội [trực tuyến]. Đọc từ:
ngày: 3/9/2010.
19
Việt Hưng. 11/4/2010. Để giá thuốc ngoại vào quy chuẩn [trực tuyến]. Đọc từ:

Đọc ngày: 3/9/2010.
20
Không tác giả. 12/8/2010. thực phẩm chưc năng, thực phẩm của thế kỷ 21 [trực tuyến]. Đọc từ:
clubs/content/d/21701/129/102/Thuc-pham-chuc-nang Thuc-pham-cua-the-ky. Đọc
ngày: 3/9/2010.
21
Ban Quốc tế biên dịch – theo ILO. 22/4/2010. Hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày: 3/9/2010.
22
NGUYỄN NAM. 14/12/2008. Thuốc ngoại lên giá, người bệnh quay lưng! [trực tuyến]. Đọc từ:
Đọc ngày 2/9/2010
8
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
bình sẽ là 2,5% sau 5 năm kể từ ngày Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO.
23
Mặt khác, việc mở cửa thị trường theo cam kết WTO sẽ thúc đẩy sự hiện diện thương mại của
các công ty nước ngoài có tiềm lực mạnh mẽ hơn với thương hiệu nổi tiếng và thương quyền
ngày càng được mở rộng, cùng với sự tháo dỡ các rào cản thương mại sẽ là những thách thức
rất lớn đối với ngành công nghiệp dược nội địa trong đó có DHG.
Trước tình hình đó, Phó Thủ Tướng yêu cầu Bộ Y tế xây dựng các chương trình ưu
đãi tài chính cho các nhà sản xuất thuốc trong nước, xây dựng các báo cáo dự báo quy mô thị
trường, tăng cường sử dụng dược phẩm trong nước và tận dụng khả năng sử dụng thiết bị,
nguyên liệu sản xuất trong nước thay vì “chuộng” ngoại tràn lan như hiện nay nhằm tạo động
lực thúc đẩy ngành sản xuất Dược Việt Nam trong định hướng tới 2020.
24
Những vấn đề này
sẽ phần nào tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp Dược trong nước nói chung cũng như
DHG nới riêng trong cuộc chạy đua cạnh tranh với thuốc ngoại. Ngoài ra, trong tương lai
Chính phủ và Bộ Y Tế sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp Dược trong nước thông qua các cơ chế

chính sách thông thoáng để tạo điều kiện tốt nhất cho “3 nhà”: Nhà doanh nghiệp – Nhà khoa
học – Nhà nông phát triển những sản phẩm dược liệu hiệu quả và bền vững cũng như trách
nhiệm của họ trong việc xây dựng chuỗi phân phối sản phẩm dược liệu khép kín và có chất
lượng, phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đây là cơ hội phát triển
ngành Dược của nước ta, giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu từ ngoài, vì Theo
thống kê, 90% nguyên liệu sản xuất trong ngành Dược cả tân dược và đông dược.
2.1.4 Yếu tố tự nhiên
Nước ta nằm trong vành đai xích đạo với nhiệt độ cao và độ ẩm lớn thuận lợi cho thực
vật phát triển đa dạng về chủng loại. Theo thống kê năm 2010 Việt Nam khoảng 3948
25
loài
thực vật và nấm cung cấp một nguồn dược liệu khá dồi giàu cho ngành Dược trong tương lai.
Với sự phát triển nhanh của nền kinh tế trong nước và thế giới, đặc biệt là sự phát triển
công nghiệp. Con người đã thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác nhau
như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm lượng các loại khí
độc hại tăng lên nhanh chóng. Theo thống kê, hằng năm riêng ĐBSCL đã thải ra môi trường
một khối lượng chất thải rắn sinh hoạt khoảng 606.000 tấn/năm, nước thải sinh hoạt khoảng
102 triệu m
3
/năm, chất thải nước rắn công nghiệp gần 47,2 triệu tấn/năm, rác thải y tế gần
4.000 tấn/năm
26
. Ngoài ra, theo số liệu quan trắc của trạm không khí tự động đặt tại Đại học
xây dựng Hà Nội năm 2002: nồng độ bụi PM10 trung bình năm ở Việt Nam cao 2,5 đến 3,5
lần tiêu chuẩn quốc tế
27
. Những hiện trạng trên cùng với tình trạng biến đổi khí hậu trên thế
giới trong tương lai sẽ trở thành hiểm họa đối với đời sống và sức khỏe của con người và gây
23
Không tác giả. 18/11/2009. Ngành dược chuyển mình khó nhọc [trực tuyến]. Đọc từ:

cviendong .com.vn /web-vi/Tin-tuc/tin-y-te/Nganh-duoc-chuyen-minh-kho-nhoc.aspx. Đọc ngày
2/9/2010
24
Lương Nguyệt. 26/07/2010. Tạo môi trường thuận lợi phát triển công nghiệp dược [trực tuyến]. Đọc từ:
_phat_triencong_nghiep_duoc.html. Đọc ngày
2/9/2010
25
Từ Lương. 30/05/2010. Thúc đẩy phát triển bền vững ngành Dược liệu[trự c tuyến]. Đọc từ
/Home/Thuc-day-phat-trien-ben-vung-nganh-Duoc-lieu/20105/31723.vgp. (Đọc
ngày 03.09.2010)
26
Không tác giả. 19/07/2010. Đồng bằng sông Cửu Long: ô nhiễm nguồn nước nặng vì chất thải [trực tuyến].
Đọc từ />thai/1735091425/157/.(Đọc ngày 03.09.2010)
27
Không ngày tháng. Ô nhiễm không khí [trực tuyến]. Đọc từ: />truong-va-cuoc-song/o-nhiem-khong-khi-11360.html. (đọc ngày 03.09.2010)
9
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
nên nhiều bệnh về hô hấp, tim mạch, tiêu hóa…và ngày càng trầm trọng hơn. Điều đó là cơ sở
để phát triển ngành Dược trong tương lai.
2.1.5 Yếu tố nhân khẩu
Việt Nam là nước có hơn 83 triệu người, dân số đứng thứ 13 trên thế giới
28
. Đây vừa
có thể là lợi thế để tạo ra nhiều cơ hội đồng thời cũng có thể nảy sinh thêm những thách thức
lớn đối với nền kinh tế, an sinh xã hội của đất nước. Đời sống được nâng cao, con người luôn
cần đến giáo dục và y tế, vì vậy các dịch vụ về y tế, chăm sóc sức khỏe cũng gia tăng ở mức
rất đáng kể. Nhiều năm qua, DHG là doanh nghiệp duy nhất trong ngành Dược có hệ thống
phân phối sâu và rộng khắp lãnh thổ Việt Nam đảm bảo “nơi nào có người dùng thuốc, nơi
đó có Dược Hậu Giang”

29
. Trong bài phát biểu Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân cho rằng
quy mô dân số 100 triệu người của Việt Nam và khoảng 500 – 600 trăm triệu người của
ASEAN vào năm 2020 sẽ tạo ra một thị trường đầy tiềm năng để ngành công nghiệp Dược
nước ta phát triển, hướng tới xuất khẩu
30
. Dược Hậu giang với vị thế đứng thứ tư trên thị
trường dược phẩm và với mạng lưới phân phối tốt có thể tận dụng tốt cơ hội này.
Mặt khác, ở Việt Nam số người cao tuổi (trên 60 tuổi-hiện khoảng 6,3 triệu người,
chiếm 7,5% dân số cả nước) có chiều hướng gia tăng nhờ điều kiện sống và chăm sóc y tế
được nâng cao. Năm 2005, tuổi thọ trung bình của Việt Nam là 72 tuổi
31
. Theo các chuyên
gia, tỷ lệ người cao tuổi cuối thời kỳ dự báo năm 2059 là 28.31%, số người trong độ tuổi nghỉ
hưu sẽ là 28 triệu. Còn trước mắt, trong 10 năm tới, cả nước phải đảm bảo an sinh xã hội cho
10 triệu người 60 tuổi trở lên các khoản lương hưu, trợ cấp, chăm sóc sức khỏe
32
…Sức khỏe
là vấn đề quan trọng và rất được quan tâm ở những người lớn tuổi. Hiểu rỏ khúc thị trường
nhu cầu về sức khỏe của người lớn tuổi đem lại sẽ là cơ hội để DHG nghiên cứu, phát triển
những sản phẩm cần thiết, phù hợp, kèm theo các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất.
2.1.6 Yếu tố công nghệ
Trong giai đoạn 2001-2009 vừa qua ngành khoa học và công nghệ nước ta đã có nhiều
chuyển biến đáng kể cùng với việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, với mục
đích của quỹ này là hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai ứng dụng nghiên cứu trong nước, các
kết quả nghiên cứu có triển vọng thành sản phẩm có tiềm năng thương mại; thúc đẩy ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới
và nâng cao trình độ công nghệ
33
… Đây là một cơ hội tốt cho ngành dược trong việc vận dụng

và đổi mới công nghệ trong sản xuất.
Trong những năm gần đây, với xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế đất nước
ngành công nghiệp bào chế thuốc trong nước đã có những bước đột phá. Trong sản xuất,
nhiều công nghệ mới đã được đưa vào áp dụng (bao màng mỏng, đông khô, thuốc tác dụng
28
Không ngày tháng. Dân số [trực tuyến]. Đọc từ: . Đọc ngày: 4.9.2010
29
Không ngày tháng. Các nhân tố rủi ro[trực tuyến] Đọc từ:
www.hsx.vn/hsx/Uploade/ma_cty /BANCAOBACH_DHG_17-05-07.rtf (đọc ngày:1.9.2010 )
30
Lương Nguyệt. 26.07.2010. Tạo môi trường thuận lợi phát triển công nghiệp dược [online]. Đọc từ:
(đọc ngày:
5.9.2010)
31
Không ngày tháng. Dân số [trực tuyến]. Đọc từ: (đọc ngày: 4.9.2010).
32
Hà Thư. Không ngày tháng. Sự biến đổi “dữ dội” [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc
ngày: 4.9.2010)
33
Không ngày tháng. Không tác giả. Hội thảo đổi mới phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ [trực
tuyến]. Đọc từ:
_giao_cong_nghe.html (ngày đăng: 14/04/2010, ngày đọc:4/9/2010)
10
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
kéo dài, ). Có thể nói đây là bước chuyển mình cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc nói
chung và DHG nói riêng vì có thể tiếp cận được các ngành công nghệ sản xuất thuốc tiên tiến
trên thế giới.
Tuy nhiên ngành sản xuất thuốc trong nước hiện cũng còn gặp nhiều khó khăn như:

kinh phí đầu tư cho nghiên cứu phát triển còn hạn chế, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và trang thiết
bị chất lượng cao chưa đáp ứng yêu cầu
34
. Điều này chính là thách thức cho các doanh nghiệp
Việt nam vì đa phần các doanh nghiệp sản xuất thuốc tại Việt Nam đều thuộc doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong đó có DHG.
2.2 Phân tích môi trường tác nghiệp ngành hàng Dược phẩm
 Đặc tính kinh tế của ngành:
Ngành Dược Việt Nam là ngành có tốc độ tăng trưởng cao. Trong giai đoạn 2000 –
2009, ngành Dược có mức tăng trưởng trung bình là 16% và được dự báo sẽ còn tiếp tục tăng
35
. Cụ thể năm 2008 doanh thu tiêu thụ của dược phẩm đạt 1,426 tỷ USD chiếm 1,78% GDP
tăng 22% so với năm 2007. Trong đó giá trị sản xuất trong nước chiếm 715 triệu USD tăng
33,8% so với năm 2007 và đáp ứng 50,3% nhu cầu của cả nước. Đến năm 2009 doanh thu
tiêu thụ dược phẩm đạt 1,71 tỷ USD tăng 20% so với năm 2008, trong đó giá trị sản xuất
trong nước chiếm 585 triệu USD tăng 20% và đáp ứng 50,17% nhu cầu của cả nước và theo
dự báo của hiệp hội sản xuất kinh doanh Dược Việt Nam trong năm 2010 doanh thu tiêu thụ
dược phẩm có thể lên đến 2,050 tỷ USD tăng 20% so với năm 2009
36
.
Hệ thống phân phối của ngành Dược hiện nay được thực hiện chủ yếu qua hai kênh
phân phối là phân phối qua hệ thống điều trị (bao gồm phân phối qua bệnh viện, phòng khám
đa khoa khu vực, trạm y tế cấp xã phường …) và hệ thống thương mại (các chi nhánh, đại lý,
nhà phân phối và các nhà thuốc). Mạng lưới phân phối thuốc trong nước vẫn chưa có sự
chuyên nghiệp, hệ thống phân phối của các công ty Dược Việt Nam còn chồng chéo tranh
giành thị trường, chưa đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay thuốc giả chiếm thị phần lớn trên thị trường tiêu thụ. Theo báo cáo của
Interpol năm 2008 Việt Nam có đến 406 mẫu thuốc giả
37
đứng thứ 2 so với các nước Đông

Nam Á.
Theo đánh giá của tổ chức y tế thế giới WHO ngành Dược Việt Nam ở mức đang phát
triển. Điển hình trong giai đoạn 2000 - 2009 chi tiêu y tế của người dân tăng cao, đặc biệt là
chi tiêu cho dược phẩm với mức tăng từ 5,11 USD/người/năm (2000) lên đến 19,6 USD
(2009) chiếm 1,6% GDP
38
và dự doán đến năm 2010 chi tiêu y tế sẽ tiếp tục tăng lên đến mức
24 USD/ người/năm. Trên thực tế tuy tăng trưởng cao nhưng mức chi tiêu cho ngành Dược
vẫn còn rất thấp so với các nước trong khu vực và vẫn còn thấp rất nhiều so với mức trung
bình thế giới là 40 USD/người/năm
39
. Bên cạnh đó, do đa số nguồn nguyên vật liệu sản xuất
34
Ngày 13/01/2019. GS.TS. Võ Xuân Min. Dùng thuốc ngoại hay thuốc nội tốt hơn? [trực tuyến]. Tin y tế. Đọc
từ: (đọc ngày 4/9/2010)
35
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Báo cáo Công ty CP Dược Hậu
Giang [trực tuyến]. Đọc từ: _43d5
a079_281952233ff9.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
36
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Báo cáo phân tích ngành Dược [trực tuyến]. Công
ty CP chứng khoán MHP. Đọc từ: /0e10e5a0-
c355-4c65-86cb-cb9a14bb1a79.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
37
Không tác giả. 31/ 12/2009. Báo cáo thường niên năm 2009 [trực tuyến]. Tài liệu đã dẫn.
38
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Tài liệu đã dẩn.
39
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
11

Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
thuốc đều phải nhập khẩu từ nước ngoài với 90%
40
. Vì vậy nhìn nhận ở mức khái quát thì
ngành dược Việt Nam vẫn còn ở mức phát triển trung bình - thấp và qui mô của ngành hiện
nay vẫn còn nhỏ.
Trong tương lai ngành Dược Việt Nam vẫn còn rất nhiều tiềm năng để phát triển. Vì
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới và thu nhập
bình quân đầu người ngày càng tăng. Theo dự đoán của BMI đến năm 2019 thị trường ngành
Dược có thể đạt tới 6,1 tỷ USD và dân số Việt nam sẽ tiếp tục gia tăng từ 86,8 triệu người
(2008) lên hơn 100 triệu người (2019)
41
. Dân số tăng, mức sống người dân tăng lên kéo theo
nhu cầu về dược phẩm cũng tăng. Cùng với mục tiêu của chính phủ là đến năm 2010 thuốc
sản xuất trong nước sẽ đáp ứng được 60% nhu cầu của người dân và đến năm 2015 là 70%.
Điều này tạo nhiều cơ hội để phát triển ngành Dược Việt Nam trong tương lai.
Sau khi tìm hiểu đặc tính kinh tế của ngành, để hiểu rỏ hơn ta cần tìm hiểu phân tích
về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế của
ngành Dược.
2.2.1 Khách hàng:
 Khách hàng của ngành dược phẩm được phân khúc thành 2 nhóm:
2.2.1.1 Nhóm khách hàng gián tiếp
Nhóm khách hàng này bao gồm những người tiêu dùng cuối cùng trong và ngoài
nước. Được phân loại thành 2 nhóm chính: Nhóm khách hàng gián tiếp nước ngoài và nhóm
khách hàng gián tiếp trong nước.
 Nhóm khách hàng gián tiếp nước ngoài
Nhìn chung thị phần xuất khẩu Dược của Việt Nam rất nhỏ chủ yếu sang Nhật,
Đông Âu. Nhưng theo dự đoán của tổ chức RNCOS, tăng trưởng công nghiệp Dược ở
các nước đang phát triển trong giai đoạn 2009 - 2012 sẽ đạt 12%-15%, trong khi mức

tăng trưởng của thế giới chỉ đạt 6 - 8%
42
và nhu cầu dược phẩm ở các nước châu Á
Thái Bình Dương, Châu Mỹ Latinh…vẫn có tiềm năng tăng trưởng mạnh trong thời
gian tới vì dân số đông, thu thập bình quân đầu người không ngừng được cải thiện, vì
vậy nhu cầu nhập khẩu dược ở khu vực này cũng sẽ gia tăng. Trong tương lai quy mô
của nhóm khách hàng này sẽ có nhiều tiềm năng phát triển.
Đặc điểm của nhóm khách hàng gián tiếp nước ngoài (các nước châu Âu):
- Yêu cầu về chất lượng và tính an toàn cao khi sử dụng sản phẩm.
- Quan tâm nhiều đến thương hiệu sản phẩm.
 Nhóm khách hàng gián tiếp trong nước
Như phân tích ở trên trong những năm gần đây, Việt Nam ngày càng gia tăng
việc chi tiêu về dịch vụ y tế, đặc biệt là chi tiêu cho dược phẩm. Vì vậy cho thấy nhóm
khách hàng gián tiếp trong nước vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển.
Đặc điểm của nhóm khách hàng gián tiếp trong nước
40
Thùy Hoa. 24/6/2009. Ngành dược Việt Nam còn thiếu định hướng. [Trực tuyến]. Việt báo. Đọc từ:
(đọc ngày
23/9/2010)
41
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
42
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
12
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
- Đa phần người dân Việt Nam chưa tin dùng thuốc nội. Họ luôn mang tâm
lý rằng thuốc ngoại, thuốc đắt là thuốc tốt.
- Phần lớn người dân tập trung ở nông thôn, thường có mức sống thấp, nên
có nhu cầu cao các loại thuốc có giá rẻ

43
.
- Họ có thói quen là thường tự mua thuốc theo kinh nghiệm cá nhân hoặc
theo lời khuyên của người thân và dược tá bán thuốc (có tới 45% người
tiêu dùng Việt Nam thường mua thuốc theo kinh nghiệm)
44
.
- Ngoài ra do mức sống của người dân ngày càng được nâng cao hơn nên
vấn đề về sức khỏe cũng được quan tâm, chăm sóc và đầu tư kỹ hơn vì vậy
người dân ngày nay yêu cầu cao hơn về chất lượng được phẩm cũng như
uy tín thương hiệu.
Nhóm khách hàng gián tiếp trong nước không gây sức ép cho ngành vì dược
phẩm là một trong những mặt hàng thiết yếu không có sản phẩm thay thế và không có
sự mặc cả về giá.
2.2.1.2 Khách hàng trực tiếp
Đây là nhóm khách hàng mục tiêu của ngành dược. Nhu cầu mua thuốc phụ thuộc vào
lượng mua của nhóm khách hàng gián tiếp. Nhóm khách hàng trực tiếp cũng được chia thành
2 nhóm nhỏ:
- Nhóm 1: Bao gồm các bệnh viện và các cơ sở điều trị tại các cấp.
- Nhóm 2: Bao gồm các chi nhánh, đại lý, nhà phân phối, các nhà thuốc (như các
công ty xuất nhập khẩu dược phẩm, công ty thương mại, các điểm bán lẻ )
Đặc điểm của nhóm khách hàng trực tiếp
45
:
- Bởi vì dược phẩm có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng nên họ đòi hỏi
sản phẩm phải có chất lượng và uy tín.
- Họ mong muốn mức chiết khấu thương mại cao.
- Họ yêu cầu khả năng cung cấp sản phẩm đúng thời hạn theo hợp đồng đã ký kết.
Nhóm khách hàng này có khả năng gây sức ép cao lên ngành bởi vì:
- Họ mua với số lượng sản phẩm lớn, chiếm doanh số cao trong tổng các doanh số

của ngành Dược. Sản phẩm muốn đến được với người tiêu dùng phải thông qua
các kênh phân phối của họ.
- Họ có nhiều sự lựa chọn về người bán.
- Họ có đầy đủ thông tin về nhu cầu, giá cả, đặc điểm của người tiêu dùng.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh:
2.2.2.1 Các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh giữa các công ty trong ngành
 Mức độ cạnh tranh trong ngành dược hiện nay khá cao vì:
43
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
44
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
45
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
13
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Đây là một ngành có khá nhiều đối thủ cạnh tranh (tính đến tháng 7 năm 2010, cả
nước có khoảng 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc trong đó có 98 doanh nghiệp sản xuất thuốc
tân dược, chiếm 55,1 % và 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc từ dược liệu ngoài ra còn có 5
doanh nghiệp sản xuất Vaccin, sinh phẩm y tế)
46
.
Sau hơn 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh có thể khẳng định đến thời
điểm hiện nay thị trường dược Việt Nam đã cơ bản vận hành theo cơ chế thị trường với các
đặc thù riêng có của một ngành kinh doanh đặc biệt. Điều này có nghĩa các nguyên tắc và quy
luật của cạnh tranh đã từng bước phát huy tác dụng ngày càng có vai trò chi phối trên thị
trường này.
Ngày nay các doanh nghiệp Dược Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đến các tiêu chuẩn
quốc tế và đang nỗ lực để gia tăng sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tính đến tháng
7/2009 có 53 doanh nghiệp sản xuất thuốc đạt chuẩn GMP- WHO chiếm 57% và 24 doanh

nghiệp đạt GMP-ASEAN. Theo cam kết gia nhập WTO đến cuối năm 2010 các doanh nghiệp
Dược Việt Nam đều phải đạt tiêu chuẩn GMP-WHO nếu không sẽ phải ngừng sản xuất
47
. Vì
vậy doanh nghiệp Việt Nam đang đẩy mạnh thực hiện các tiêu chuẩn này và để góp phần tăng
sức cạnh tranh.
Các doanh nghiệp Dược trong nước hiện nay chỉ có thể bào chế các loại thuốc thông
thường, cạnh tranh nhau trong thị trường nội địa nhưng khi Việt Nam gia nhập WTO, các
doanh nghiệp nước ngoài sẽ ngày càng nhiều hơn và theo lộ trình cam kết của Việt Nam gia
nhập WTO thì kể từ năm 2009 thị trường dược nội địa chỉ được bảo hộ ở mức rất thấp (chỉ
còn lĩnh vực phân phối là chưa mở cửa cho doanh nghiệp nước ngoài). Và đến khi hết thời
hạn bảo hộ thì ngành Dược sẽ có một môi trường cạnh tranh gay gắt hơn. Lúc đó các doanh
nghiệp Dược trong nước sẽ phải đối đầu với các tập đoàn đa quốc gia có công nghệ hiện đại,
năng suất cao.
Sau khi tìm hiểu về mức độ cạnh tranh trong ngành ta sẽ phân tích một số đối thủ
cạnh tranh chủ yếu của DHG để đánh giá năng lực cạnh tranh của họ.
2.2.2.2 Nội dung phân tích đối thủ cạnh tranh
 Xác định đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay các doanh nghiệp dược Việt Nam chủ yếu là phục vụ cho thị trường nội địa
nên việc xác định đối thủ cạnh tranh sẽ dựa vào thị phần của các công ty trong ngành Dược
Việt nam. Theo thống kê của cục quản lý dược Việt Nam Dược Hậu Giang được công nhận là
doanh nghiệp dẫn đầu ngành công nghiệp Dược Việt Nam và đứng thứ 6 trong top 10 doanh
nghiệp có doanh thu đứng đầu ngành dược ( 5 doanh nghiệp đứng đầu thuộc các doanh nghiệp
nước ngoài )
Đối thủ cạnh tranh của DHG trong ngành công nghiệp dược Việt Nam là tất cả các
công ty đang hoạt động trong ngành như: Domesco, Imexpharm, Trapaco, dược Viễn Đông
và OPC…Trong đó Domesco đứng thứ 2 với thị phần tiêu thụ nội địa là 4,67% và Imexpharm
đứng thứ 3 với thị phần 3,72% (tính đến hết quý I/2010)
48
. Đây là 2 đối thủ quan trọng của

DHG.
46
Hoàng Trường Giang. 26/07/2010. Cần xây dựng chiến lược cho ngành Dược phẩm [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày23/9/2010)
47
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
48
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Tài liệu đã dần
14
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Ngoài ra đối thủ cạnh tranh của Dược Hậu Giang còn là các công ty dược nước ngoài
như: Sanofi-Aventis (Pháp), GSK (Anh), Servier (Pháp) Bài phân tích sẽ chọn phân tích
đối thủ Sanofi –Aventis vì tại Việt Nam Sanofi- Aventis giữ vị trí số một trên thị trường, dẫn
đầu trong các doanh mục dược phẩm kê toa, không kê toa và Vacxin.
 Tổng quan về các đối thủ:
Công ty Sanofi- Aventis Việt Nam:
Tại Việt Nam Sanofi – Aventis Việt nam là công ty giữ vị trí số 1 trên thị trường dược
phẩm với danh mục sản phẩm phong phú, dịch vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng cũng như những
đóng góp trong việc phát triển ngành Dược Việt Nam.
Sanofi – Aventis Việt Nam có hơn 150 sản phẩm các loại bao gồm các sản phẩm kê
toa, không kê toa và vacxin. Trong đó có những sản phẩm hàng đầu trong lĩnh vực điều trị tim
mạch, ung thư, rối loạn hệ thần kinh trung ương, đái tháo đường, nội khoa và vacxin.
Sanofi – Aventis Việt nam đã thực hiện tốt hoạt động hỗ trợ khách hàng với việc mở
trung tâm dịch vụ khách hàng (2002) để hỗ trợ tư vấn trực tiếp cho khách hàng. Hiện tại
Sanofi đang thực hiện chiến lược mở rộng quan hệ đối tác, đặc biệt là trong công nghệ sinh
học và trị liệu sinh học, thiết lập quan hệ hợp tác chiến lược trên toàn thế giới để cải tiến sản
phẩm và phát triển thêm các sản phẩm mới. Mục tiêu Sanofi trong tương lai trở thành người
dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ sinh học và dự định tăng tỷ lệ sản phẩm bắt nguồn từ công
nghệ sinh học từ 14% (2008) đến 25% (2012)

49
.
Công ty Domesco:
Năm 2009, DOMESCO chiếm 4,67% thị phần trên thị trường thuốc tiêu thụ tại Việt
Nam, với công nghệ hiện đại Công ty đã nghiên cứu thành công và được phép sản xuất hơn
406 mặt hàng phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu
50
. Nguyên vật liệu sản xuất
thuốc của Domesco chủ yếu được nhập khẩu từ các nhà sản xuất nguyên vật liệu dược nổi
tiếng trên thế giới tại châu Âu và Mỹ, chất lượng của các loại nguyên liệu đạt độ ổn định cao
và có chứng nhận DMF. Riêng các nguyên liệu có nguồn gốc từ thảo mộc, Domesco tổ chức
thu mua tại các vùng cung cấp lớn trong nước
51
.
Mục tiêu của Domesco là đến năm 2015 phát triển thành một Tập đoàn về Dược -
Thực phẩm chức năng, có đủ sức chiếm thị phần lớn trong cả nước, nâng cao uy tín trên thị
trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Công ty đang thực hiện các chiến lược phát triển sản
phẩm, tích hợp dọc về phía sau như duy trì và phát triển hệ thống chất lượng toàn diện
(TQM), tích hợp bộ tiêu chuẩn ISO nhằm cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm có chất
lượng cao. DMC đã khánh thành cụm công nghiệp Dược giai đoạn 1 với nhiều hạng mục cơ
bản của dự án đã hoàn tất, đưa các hạng mục này vào khai thác sẽ giúp DMC đa dạng hóa các
mặt hàng dược phẩm. Đồng thời Domesco cũng đang khẩn trương xây dựng công trình Hạ
tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Dược kỹ thuật cao Domseco, diện tích 111.320m
2
, dự kiến
hoàn thành vào tháng 12/2010
52
.
49
Không tác giả. 3/2010. Giới thiệu Sanofi – Aventis Việt nam.[trực tuyến]. Đọc từ: ofi-

aventis.com.vn/index.html (đọc ngày 24/9/2010).
50
Không ngày tháng. Năng lực sản xuất kinh doanh & thị trường tiêu thụ [trực tuyến]. Trang wed công ty
Domesco. Đọc từ: (đọc ngày: 24.09.2010)
51
15/5/2007. Domesco công bố nhiều thông tin quan trọng [trực tuyến]. Trang wed công ty Domesco. Đọc từ:
(đọc ngày 26/9/2010)
52
Không ngày tháng. Nhận định chung về nền kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán [trực tuyến]. Nguồn:
DTCK, 13/8. Đọc từ:
15
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Công ty Imexpharm:
Trong năm 2009, công ty chiếm 3.72% thị phần các thị trường thuốc tiêu thụ tại Việt
Nam. Imexpharm đặt ra mục tiêu trong tương lai là tổng doanh thu thuần 760 tỷ đồng tăng
7,55% so với năm 2009 và trở thành Công ty Dược phẩm hàng đầu trong nước, tạo thế cạnh
tranh riêng biệt, tiếp tục chiến lược ổn định, bền vững và hiệu quả
53
. Điều này cho thấy công
ty chú trọng việc phát triển ổn định và bền vững.
Với những năng lực hiện tại: có đội ngũ nhân viên có trình độ cao luôn tâm huyết với
công ty và đội ngũ bán hàng, tiếp thị, phân phối năng động nhiệt tình tạo cho công ty có đủ
năng lực và phương tiện phân phối sản phẩm 64/64 tỉnh thành cả nước Việt Nam
54
. Hệ thống
phân phối sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO: 9001:2000 và 22000, GMP-WHO, GSP, GLP công ty
luôn hướng tới việc cho mình một hướng đi riêng chuyên biệt không chạy theo xu hướng thị
trường mà định hướng vào khách hàng
55

. So với DHG va Domesco có hệ thống phân phối
của Imexpharm đang còn yếu thế hơn. Imexpharm mới chỉ có 3 đại lý trong khi số đại lý của
DHG là 20 và Domesco là 75.
2.2.2.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng dựa trên các yếu tố thành công chủ yếu
của ngành hàng Dược phẩm mà nhóm thảo luận và khả năng đối phó của doanh nghiệp đối
với các yếu tố này: Trọng số được cho theo mức độ quan trọng của các nhân tố thành công
trong ngành. Điểm đánh giá khả năng cạnh tranh của các công ty được cho theo mức độ
từ 1 đến 4: rất yếu = 1, khá yếu = 2, khá tốt = 3, rất tốt = 4.
Bảng 2.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh ngành hàng Dược phẩm công ty CP DHG
TT
Các nhân tố thành
công

Trọng
số
DHG SANOFI DOMESCO IMEXPHARM
Điểm
Điểm
trọng
số
Điểm
Điểm
trọng
số
Điểm
Điểm
trọng
số
Điểm

Điểm
trọng số
1
Khả năng kiểm soát
nguồn dược liệu ổn định
0,1 4 0,4 4 0,4 3 0,3 3 0,3
2
Sản phẩm chất lượng, an
toàn
0,17 3 0,51 4 0,68 3 0,51 3 0,51
3
Kênh phân phối sản
phẩm
0,18 4 0,72 2 0,36 3 0,54 2 0,36
4
Năng lực nghiên cứu,
phát triển thuốc mới
0,15 3 0,45 4 0,6 3 0,45 3 0,45
5 Marketing tốt 0,13 3 0,39 4 0,52 3 0,39 3 0,39
6 Năng lực sản xuất 0,15 4 0,6 4 0,6 4 0,6 2 0,3
7 Năng lực tài chính 0,12 4 0,48 4 0,48 3 0,36 2 0,24
Tổng 1 3,55 3,64 3,15 2,55
Bảng trên cho thấy công ty Sanofi (3,64) đang dẫn đầu ngành; Công ty DHG (3,45)
cũng khá mạnh đang đứng vị trí số 2; Domesco đứng thứ 3 (3,15); Imexpharm yếu hơn các
%20VN%20160810.pdf (đọc ngày 26/09/2010)
53
Không ngày tháng. Mục tiêu năm 2010 [trực tuyến]. Báo cáo thường niên năm 2009. Đọc từ:
www.imexpharm.com. (đọc ngày 20/09/2010)
54
Không ngày tháng. Báo cáo thường niện năm 2009. Đọc từ: www.imexpharm.com. (đọc ngày 20/09/2010)

55
07.09.2010. Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm: tạo thế đứng vững trên thị trường [trực tuyến]. Đọc
từ:http://:www.t5g.org.vn/?u=dt&id=1428.(Đọc ngày 22.09.2010)
16
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
công ty trên (2,67). Điểm mạnh then chốt của Sanofi là khả năng kiểm soát nguồn nguyên
liệu, năng lực nghiên cứu phát triển và dịch vụ khách hàng. So với các đối thủ điểm mạnh của
DHG là khả năng kiểm soát nguồn nguyên liệu, tổ chức hệ thống phân phối tốt và nguồn tài
chính tốt và năng lực sản xuất tốt.
2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối với ngành Dược nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là không cao. Vì rào cản
xâm nhập ngành hiện nay còn cao do ngành chịu tác động mạnh bởi sự quản lí của nhà nước
và các tổ chức thế giới: Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BYT của bộ y tế và yêu cầu của tổ
chức Y Tế Thế Giới thì các doanh nghiệp muốn sản xuất thuốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn
như: GMP theo khuyến cáo của WHO (GMP - WHO); Hệ thống kho bảo quản đạt tiêu chuẩn
GSP; Thực hành tốt phòng thí nghiệm về vacxin và sinh phẩm (GLP); Thực hành tốt về phân
phối thuốc(GDP); Thực hành tốt về quản lí nhà thuốc (GPP).
Chỉ có các doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chuẩn trên của thì mới có thể tồn tại
và phát triển được
56
. Vì vậy nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là không cao.
2.2.4 Nhà cung cấp
Nhà cung cấp cho ngành Dược phẩm bao gồm: Nhà cung cấp về nguyên vật liệu chế
biến thuốc, nhà cung cấp về nguồn lao động.
- Trong ngành Dược lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng, vì ngành đòi
hỏi lực lượng lao động phải có trình độ cao và có kinh nghiệm thực tế. Tuy nhiên,
trong thực trạng ngày nay thì nguồn nhân lực có trình độ cao còn ít, chưa đáp ứng
được nhu cầu của ngành. “Theo báo cáo ngành dược năm 2010 thì tỷ lệ dược sĩ tại
Việt Nam mới chỉ đạt 1,5 dược sĩ trên 1 vạn dân”

57
.
- Về nguồn nguyên vật liệu cho ngành Dược: Hiện nay sức mạnh của các nhà
cung cấp nguyên vật liệu chế biến thuốc đối với ngành còn cao vì vậy sức ép từ phía
các nhà cung cấp này lên ngành là cao. Tuy hiện nay có một số doanh nghiệp Dược đã
xây dựng được nguồn nguyên liệu riêng do vậy đã chủ động được một phần nguồn
nguyên liệu để sản xuất nhưng tỷ lệ này là rất thấp. Đa số nguồn nguyên liệu dùng cho
việc sản xuất thuốc chủ yếu là nhập khẩu từ các nước Châu Á như : Áo, Ý, Hà Lan,
Ấn Độ, Trung Quốc Trong đó 2 quốc gia Trung Quốc và Ấn Độ chiếm tỷ trọng xuất
khẩu nguyên liệu dược nhiều nhất vào Việt Nam với tỷ trọng tương ứng là 25% và
21% (năm 2008)
58
. Với hơn 90% nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc nhập khẩu từ
nước ngoài
59
, thì sự lệ thuộc về nguyên liệu của các công ty sản xuất thuốc trong nước
là rất lớn và sẽ gặp nhiều khó khăn khi các nhà cung cấp này tăng giá bán.
2.2.5 Sản phẩm thay thế
Áp lực từ sản phẩm thay thế đối với ngành Dược là không đáng kể. Vì nhu cầu dược
phẩm là một nhu cầu thiết yếu không có sản phẩm có thể thay thế thuốc chửa bệnh.
2.2.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
56
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
57
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn.
58
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Tài liệu đã dẫn
59
Không ngày tháng. Ngành Dược Việt Nam còn thiếu định hướng [trực tuyến]. Đọc từ:
/Suc-khoe/Nganh-duoc-Viet-Nam-con-thieu-dinh-huong/65169345/245/(đọc ngày /

10/2010)
17
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài được hình thành khi phân tích môi trường vĩ mô
và môi trường tác nghiệp. Các yếu tố cơ hội và đe dọa trong ma trận được nhóm chọn ra từ
nội dung phân tích môi trường bên ngoài của ngành hàng Dược phẩm. Trọng số được cho
theo mức độ quan trọng của các yếu tố đến sự thành công của các công ty trong ngành. Điểm
đánh giá được cho theo mức độ phản ứng của các công ty với các cơ hội và đe dọa từ môi
trường bên ngoài theo thang điểm từ 1 đến 4: Phản ứng rất yếu = 1, khá yếu = 2, khá tốt =
3, phản ứng rất tốt = 4.
18
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Bảng 2.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ngành hàng Dược phẩm
T
T
Các yếu tố bên ngoài
Trọng
số
Điểm
Điểm

trọng
số
1
Biến động tỷ giá đang tác động xấu đến việc nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất thuốc 0,08 2 0,16
2
Người tiêu dùng trong nước còn mang tâm lý thích thuốc

ngoại 0,11 2 0,22
3 Áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng 0,1 2 0,2
4 Nhu cầu tiêu dùng thuốc của người dân có xu hướng tăng 0,12 3 0,36
5
Gia nhập WTO, mở rộng quan hệ hợp tác tạo điều kiện tiếp
cận công nghệ tiên tiến trên thế giới
0,13 3 0,39
6 Nguồn nhân lực tay nghề cao còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu 0,09 2 0,18
7 Sức ép từ khách hàng là không đáng kể 0,1 4 0,4
8 Người tiêu dùng VN đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng thuốc 0,08 3 0,24
9 Thách thức từ việc lệ thuộc nhập khẩu nguyên liệu nước ngoài 0,09 2 0,18
10 Rào cản gia nhập ngành vẫn còn cao 0,1 4 0,4
Tổng 1 2,74
Nhận xét: Tổng điểm có trọng số là 2.78 cho thấy khả năng phản ứng của các công ty
trong ngành trước cơ hội và đe dọa từ bên ngoài ở mức trên trung bình cận khá tốt. Các chiến
lược từ công ty phản ứng tốt với một số yếu tố bên ngoài như: sức ép từ khách hàng là không
đáng kể, nhu cầu tiêu dùng thuốc của người dân đang có xu hướng tăng, gia nhập WTO mở
rộng quan hệ hợp tác tạo điều kiện tiếp cận công nghệ tiên tiến trên thế giới, người tiêu dùng
Việt Nam ngày càng đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng thuốc. Bên cạnh các phản ứng tích cực
đó công ty còn một số hạn chế chưa phản ứng tốt: biến động tỷ giá đang tác động xấu đến
việc nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thuốc, người tiêu dùng trong nước còn mang tâm lý thích
sử dụng thuốc ngoại, gia nhập WTO áp lực cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài gia
tăng, nguồn nhân lực tay nghề cao còn ít, chưa đáp ứng yêu cầu, thách thức từ việc lệ thuộc
nhập khẩu nguyên liệu của nước ngoài.
2.3 Phân tích môi trường nội bộ ngành hàng Dược phẩm công ty CP DHG
Phân tích môi trường nội bộ là một phần rất cần thiết khi lập chiến lược kinh doanh
cho Công ty CP Dược Hậu Giang. Vì nó giúp công ty hiểu rõ hơn về bản thân mình như các
điểm mạnh điểm yếu, lợi thế cạnh tranh của công ty từ đó làm cơ sở hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Một phương pháp tốt để khảo sát hoạt động của
DHG trong việc tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng chính là xây dựng nên chuỗi giá trị của

doanh nghiệp. Nội dung bài phân tích chỉ tập trung phân tích lĩnh vực kinh doanh dược phẩm
của DHG nên phân này, nghiên cứu chỉ vẽ chuổi giá trị của ngành Dược.
19
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Đào tạo tay
nghề, trình độ
sản xuất
Chính sách
lương.
Tuyển dụng
Đào tạo nhân
viên bán
hàng, nhân
viên nghiên
cứu. Chính
sách lương
Tuyển dụng,
đào tạo.
Chính sách
lương
Thiết kế thành
phần dược liệu,
hệ thống máy
Nghiên cứu
thị trường
Hổ trợ bán
hàng
Quy trình

dịch vụ
khách hàng
Vận chuyển
nguyên liệu
Thu mua
nguyên liệụ
Quản lý nguồn
cung
Thu mua
thiết bị bảo
quản
Đi lại, ăn ở.
Dịch vụ
truyền thông
Đi lại, ăn ở.
Quản lý
nguyên liệu
nhập khẩu
Sản xuất sản
phẩm. Năng
suất thiết bị.
Quản lý tồn
kho thành
phẩm.
Dự đoán tiêu
thụ
Bán sản
phẩm
Hoạt đông
PR

Hội nghị
khách hàng
Dụ lịch,
Chiến lược
20/80 chăm
sóc KH
Hình 2.1: Chuỗi giá trị của ngành dược phẩm của DHG
Chuỗi giá trị của ngành Dược cũng như các ngành khách bao gồm các hoạt động chủ
yếu và các hoạt động hỗ trợ sẽ hỗ trợ cho các hoạt động chủ yếu bên dưới. Mỗi hoạt động hỗ
trợ có thể hỗ trợ hoặc liên kết với một hoạt động chủ yếu bên dưới và hỗ trọ cho toàn chuổi
giá trị. Tuy nhiên riêng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp là không liên kết với cụ thể một hoạt
động chủ yếu bên dưới nào mà nó hỗ trợ cho toàn doanh nghiệp. Sau đây chúng ta sẽ đi sâu
vào các hoạt động trong chuỗi giá trị của DHG.
2.3.1 Các hoạt động chủ yếu
2.3.1.11 Hậu cần đầu vào
Về vấn đề quản lý nguồn nguyên liệu: Chính sách quản lý nguyên vật liệu tốt, giá cả
nguyên vật liệu được dự báo tốt ngay từ đầu, chủ động nhập khẩu và tồn trữ nguyên liệu hài
hòa giữa giá cả, tỷ giá, chi phí cơ hội, chi phí tồn trữ. Cộng với hệ thống kho đảm bảo điều
kiện bảo quản tối ưu giúp cho chất lượng nguyên liệu, thành phẩm ổn định trong quá trình lưu
20
Lợi
nhuận
Lợi
nhuận
Quản
trị
nguồn
nhân
lực
Phát

triển
công
nghệ
Thu
mua
Hậu cần
đầu vào
Vận hành
Hậu cần
đầu ra
Dịch vụ
khách hàng
Marketing
& bán hàng
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
trữ. Nhờ vậy, đã hỗ trợ rất nhiều cho công ty trong việc sản suất và phân phối sản phẩm đạt
chất lượng cao.
Việc lựa chọn nhà cung ứng là một trong những tiêu chí góp phần tạo nên sự ổn định
về chất lượng cho sản phẩm. Phòng cung ứng của DHG có chức năng chọn mua và cung cấp
đầy đủ kịp thời nguyên liệu, bao bì phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng với giá cả hợp lý cho
sản xuất và nghiên cứu.
2.3.1.2 Vận hành
DHG có hệ thống nhà xưởng, dây chuyền máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến đạt
tiêu chuẩn GMP-WHO, GLP, GSP do cục quản lý Việt nam chứng nhận. Bên cạnh các máy
móc thiết bị ngoại nhập, Dược Hậu Giang còn sử dụng máy móc thiết bị do đội ngũ kỹ sư của
phòng Cơ điện chế tạo
60
.
Năm 2009, tổng giá trị sản xuất của DHG 1.638 tỷ đồng, đây tiếp tục là năm thứ 14

DHG đứng đầu ngành Dược Việt Nam, công suất nhà máy luôn được khai thác tối đa. Công
suất nhà máy hiện nay khoảng 3 tỷ viên/năm. Từ năm 2009 công ty đã đầu tư xây dựng nhà
máy mới với vốn đầu tư 250 tỷ đồng. Khi nhà máy này đi vào hoạt động sẽ nâng công suất
của công ty lên gấp đôi, tức khoảng 6 tỷ đơn vị sản phẩm/năm
61
.
Hiện tại, Imexpharm đã tập trung đầu tư để hoàn thành nhà máy Cephalosporyn tại
Bình Dương với vốn đầu tư 110 tỷ đồng dự tính khi nhà máy hoạt động sẽ nâng công suất
hiện tại của công ty lên thêm từ 400-500 tỷ đồng, nâng cấp và tách nhà máy Cephalosporyn
và Penycillin tại Đồng Tháp theo công nghệ và tiêu chuẩn quốc tế. Domesco đang đầu tư xây
dựng nhà máy sản xuất viên - cốm - bột với công suất 2,5 tỷ đvsp/năm tương đương 67 tỷ
đồng, hợp tác với DCPL – India xây dựng nhà máy sản xuất thuốc tiêm Non Betalactam-
thuốc nhỏ mắt công suất 80 triệu đvsp/năm
62
.
Cùng với quy mô hoạt động đứng đầu ngành Dược Việt Nam (tổng tài sản năm 2009
đạt 1500 tỷ đồng tăng 42% so với 2008 đứng đầu ngành, trong khi Domesco và Imexpharm
có quy mô tổng tài sản lần lược là 710 tỷ đồng và 731 tỷ đồng)
63
. Điều này cho phép DHG có
thể phát huy lợi thế kinh tế nhờ quy mô, hạ thấp giá thành sản xuất tăng khả năng cạnh tranh.
2.3.1.3 Hậu cần đầu ra
Thời gian tồn kho đã được DHG cải thiện đáng kể do công ty đã thực hiện tốt công tác
dự báo kế hoạch bán ra, và giảm định mức tồn kho trung gian ở khối lưu thông phân phối, cải
thiện đáng kể khoản giảm trừ doanh thu.
60
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán Miền Nam (MHB). Tháng 8/2010. Báo cáo Công ty CP Dược Hậu
Giang [trực tuyến]. Đọc từ: _43d5
a079_281952233ff9.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
61

Không tác giả. 31/ 12/2009. Báo cáo thường niên năm 2009 DHG [trực tuyến]. Đọc từ:
(đọc ngày 20/9/2010)
62
Không tác giả. Giới thiêu công ty. Dự án đầu tư [trực tuyến]. Đọc từ: />dmc/cong-ty-co-phan-xuat-nhap-khau-y-te-domesco/gioi-thieu. (đọc ngày 3/10/2010)
63
Phòng phân tích Công ty CP chứng khoán MHB. 03/2010. Báo cáo phân tích ngành Dược [trực tuyến]. Công
ty CP chứng khoán MHP. Đọc từ: /0e10e5a0-
c355-4c65-86cb-cb9a14bb1a79.pdf. (đọc ngày 20/9/2010)
21
Xây dựng chiến lược phát triển của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang trong giai đoạn
2011 - 2015
Bảng 2.3: Thay đổi khoản giảm trừ doanh thu của DHG và đối thủ cạnh tranh
ĐVT: Tỷ đồng
Khoản mục
Dược Hậu Giang
64
Domesco
65
Imexpharm
66
2008 2009 2008 2009 2008 2009
Tổng doanh thu
1.518,43
7
1.770,34
5 941,225
1.071,89
5 569,022 663,515
Khoản giảm trừ 32,973 24,323 3,464 3,998 7,178 3,439
Tỷ trọng khoản giảm

trừ/tổng doanh thu
2,17% 1,37% 0,37% 0,37% 1,26% 0,52%
Chênh lệch tỷ trọng
2009/2008
-0,80% 0,00% -0,74%
(Số liệu được tính toán từ báo cáo tài chính của các công ty)
Từ bảng số liệu cho thấy: Năm 2009, tỷ trọng các khoản giảm trừ doanh thu của DHG
giảm 0,80% (từ 2,17% năm 2008 giảm còn 1,37% năm 2009 trong khi doanh thu 2009 tăng
nhiều so với 2008). Tỷ trọng các khoản giảm trừ doanh thu của Domesco không thay đổi
(doanh thu Domesco tăng và các khoảng giảm trừ cũng tăng lên), tỷ trọng các khoản giảm trừ
doanh thu của Imexpharm giảm 0,74% (từ 1,26% giảm còn 0,52% vào năm 2009). Từ những
dữ liệu trên cho thấy năm 2009 DHG đã thực hiện quản lý tồn kho thành phẩm khá hiệu quả ,
chất lượng sản phẩm tồn kho được đảm bảo, nên giảm được các khoản giảm trừ doanh thu
như: hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán so với năm 2008. Tuy nhiên, tỷ trọng các khoản
giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu của DHG vẩn còn cao hơn hai đối thủ cạnh tranh vần
đề này cho thấy hoạt động quản lý tồn kho thành phẩm của công ty chưa tốt bằng đối thủ vì
vậy trong tương lai công ty cần chú ý cải thiện tình hình này.
2.3.1.4 Marketing và bán hàng:
Dược Hậu Giang là doanh nghiệp duy nhất trong ngành Dược có hệ thống phân phối
sâu và rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, từ Lạng Sơn đến Cà Mau với các kênh phân phối đa
dạng, có thể cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất, từ thành thị
đến nông thôn, đảm bảo “nơi nào có người dùng thuốc, nơi đó có Dược Hậu Giang”. Riêng tại
Cần Thơ, mạng lưới này trải rộng đến 100% y tế xã và 100% y tế ấp. Sản phẩm của Dược
Hậu Giang còn được phân phối thông qua các nhà thuốc, bệnh viện, trung tâm y tế, phòng
khám, các công ty TNHH, các nhà bán sỉ, các đối tác nhượng quyền trong và ngoài nước, hệ
thống siêu thị (chủ yếu là hệ thống siêu thị Coopmart), trường học, …Đến 31/12/2009 DHG
có 7 công ty con; 43 chi nhánh và đại lý trên toàn quốc; 54 quầy thuốc bệnh viện trên cả
nước; với hơn 100 nhân viên bán hàng; giao dịch trực tiếp với hơn 40.000 khách hàng là nhà
64
Không tác giả. 31/ 12/2009. Báo cáo thường niên năm 2009 DHG [trực tuyến]. Tài liệu đã dẫn.

65
Không tác giả. 31/12/2009. Báo cáo thường niên năm 2009 Domesco [trực tuyến]. Tài liệu đã dẫn.
66
Không tác giả. 31/12/2009. Báo cáo thường niên năm 2009 Imexpharm [trực tuyến]. Tài liệu đã dẫn.
22

×