Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Dạy học giải tích ở trường trung học phổ thông theo hướng tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.12 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




NGUYỄN THÀNH VINH






DẠY HỌC GIẢI TÍCH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










Thái Ngun, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />








































ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




NGUYỄN THÀNH VINH






DẠY HỌC GIẢI TÍCH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP



Chun ngành: Lí luận và PPDH mơn Tốn
Mã số: 60.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Trung







Thái Ngun, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
i


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Thái Ngun, tháng 6 năm 2014

Xác nhận của học viên




Nguyễn Thành Vinh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện luận văn em đã nhận được sự giúp đỡ của Các
thầy cơ giáo khoa tốn ở trường ĐHSP Hà Nội, trường ĐHSP Thái Ngun, đã
hướng dẫn chúng em trong suốt q trình học tập và nghiên cứu và tập thể lớp
cao học LL&PPDH K20. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ và
các anh chị học viên.
Đồng thời cho phép em gửi lời chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, các
bạn đồng nghiệp ở tổ tốn cùng với các em học sinh lớp 11A1, 11A2 trường
THPT Đồng Bành, Chi Lăng, Lạng Sơn đã giúp đỡ em trong q trình hồn
thành luận văn.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn chế em rất mong
nhận được sự giúp đỡ và chỉ dẫn của các thầy cơ giáo cũng như các bạn học viên
để luận văn được hồn thiện hơn.
Đặc biệt cho phép em được gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Trần Trung
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em để em có khả năng khai thác và thực hiện
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thành Vinh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
iii

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ

Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt
iv

MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Đóng góp của luận văn 4
8. Cấu trúc luận văn 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu dạy học tích hợp 5

1.1.1 Một số nghiên cứu trên thế giới 5

1.1.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam 8

1.2 Dạy học tích hợp 12

1.2.1 Một số khái niệm cơ bản 12

1.2.2 Đặc điểm của dạy học tích hợp 14

1.2.3 u cầu đối với dạy học tích hợp 17

1.3 Liên hệ kiến thức tốn học với thực tiễn 21

1.3.1 Nguồn gốc phát triển tốn học 21

1.3.2 Vai trò của tốn học với các mơn học ở trường phổ thơng 25

1.3.3 Vận dụng kiến thức tốn học vào đời sống 27

1.4 Dạy học giải tích theo hướng tích hợp. 28


1.4.1 Ngun tắc tích hợp trong dạy học giải tích 28

1.4.2. Các mơ hình dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp. 33

1.5. Thực trạng về dạy học giải tích ở trường Trung học phổ thơng theo hướng
tích hợp hiện nay 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
iv

1.6. Kết luận chương 1 44

Chương 2: DẠY HỌC GIẢI TÍCH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG THEO HƯỚNG TÍCH HỢP 45

2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của một số kiến thức Giải tích
trong chương trình mơn Tốn Trung học phổ thơng 45

2.2. Tiềm năng liên hệ với thực tiễn trong dạy học Giải tích cho học sinh theo
hướng tích hợp 50

2.2.1. Về sự phản ánh thực tiễn của bộ mơn Giải tích 50

2.2.2. Tính chất của các hàm. 53

2.3. Một số mơ hình dạy học Giải tích ở trường Trung học phổ thơng theo
hướng tích hợp 57

2.3.1 Dạy học Giải tích theo mơ hình đơn mơn 57


2.3.2 Dạy học Giải tích theo mơ hình liên mơn 63

2.3.3 Tích hợp giải tích theo mơ hình đa mơn và xun mơn 67

2.4. Một số lưu ý trong dạy học giải tích ở trường Trung học phổ thơng theo
hướng tích hợp. 77

2.5. Kết luận chương 2 81

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 82

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 82

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 82

3.3. Tổ chức thực nghiệm 82

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 84

3.4.1. Phân tích định tính 84

3.4.2. Phân tích định lượng 85

3.5. Kết luận chương 3 87

KẾT LUẬN 88

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 89


TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT Cơng nghệ thơng tin
csn Cấp số nhân
DHTH Dạy học tích hợp
ĐC Đối chứng
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
NXB Nhà xuất bản
SGK Sách giáo khoa
SBT Sách bài tập
GV

Giáo viên

THPT

Trung học phổ thơng
TL Thời lượng
TN Thực nghiệm


VD

Ví dụ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo những người lao động phát triển tồn diện, có tư duy sáng tạo, có
năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước u
cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế trí
thức và xu hướng tồn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục
nước ta hiện nay. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp lớn về giáo dục được
đề ra trong Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng là: "Nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện. Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy
và học theo hướng chuẩn hố, hiện đại hố, xã hội hố. Phát huy trí sáng tạo,
khả năng vận dụng, thực hành của người học".
Xu thế phát triển chương trình của các mơn học hiện nay là tiếp tục phân
hóa sâu, song song với tích hợp liên mơn, liên ngành càng rộng. Chính vì thế
việc giảng dạy các mơn học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện
đại của khoa học, khơng thể giảng dạy các mơn học như là các lĩnh vực tri thức
riêng rẽ. Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà
thời gian học tập trong nhà trường lại có giới hạn, do đó phải chuyển từ dạy các
mơn học riêng rẽ sang dạy các mơn học tích hợp.
Tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức thuộc các mơn học khác
nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ về lý luận

và thực tiễn được đề cập trong các mơn học đó. Dạy học tích hợp (DHTH) tạo ra
các tình huống liên kết tri thức các mơn học, đó là cơ hội phát triển các năng lực
của học sinh (HS). DHTH sẽ làm giảm trùng lặp và q tải nội dung dạy học các
mơn học, qua đó hiệu quả dạy học được nâng lên. Khi xây dựng các tình huống
vận dụng kiến thức, HS sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng
tạo. DHTH hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong đó HS học cách
sử dụng phối hợp các kiến thức và kỹ năng trong các tình huống có ý nghĩa gần
với cuộc sống, trong q trình học tập. Như vậy, các kiến thức của HS từ các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
2

mơn học khác nhau được huy động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập
trong các mơn học đó. DHTH làm cho các q trình học tập có ý nghĩa, bằng
cách gắn q trình học tập với cuộc sống hằng ngày, khơng làm tách biệt thế
giới nhà trường với thế giới cuộc sống, làm cho q trình học tập mang tính mục
đích rõ rệt, sử dụng kiến thức của nhiều mơn học và khơng chỉ dừng lại ở nội
dung các mơn học.
Tốn học có nguồn gốc thực tiễn và là "chìa khố" trong hầu hết các hoạt
động của con người. Tốn học là kết quả của sự trừu tượng hố các sự vật hiện
tượng trong thực tiễn trên những bình diện khác nhau và có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ thơng. Mặc dù là ngành
khoa học có tính trừu tượng cao nhưng Tốn học có mối liên hệ chặt chẽ với thực
tiễn và có thể ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, là cơng cụ để học
tập các mơn học trong nhà trường, nghiên cứu nhiều ngành khoa học và là cơng cụ
để hoạt động trong sản xuất và đời sống thực tế.
Tuy nhiên thực tế dạy học Giải tích hiện nay chưa quan tâm đúng mức tới
việc làm rõ mối liên hệ tốn học với thực tiễn, nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý
thức và năng lực vận dụng những hiểu biết Tốn học vào việc học tập các mơn
học khác, giải quyết nhiều tình huống đặt ra trong cuộc sống lao động sản xuất.

Bên cạnh đó, thực trạng dạy học Giải tích ở trường phổ thơng cho thấy rằng, đa
số giáo viên chỉ quan tâm tới việc truyền thụ lí thuyết, thiếu thực hành và liên hệ
kiến thức với thực tiễn. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học và nội dung
sách giáo khoa sau năm 2015 hiện nay đã xác định rõ: Cần dạy học theo cách sao
cho học sinh có thể nắm vững tri thức, kỹ năng và sẵn sàng vận dụng vào thực tiễn,
tạo cơ sở để học sinh học tiếp hoặc đi vào cuộc sống lao động. Sách giáo khoa cần
chú ý nêu rõ ý nghĩa và ứng dụng của các kiến thức, chú ý mối quan hệ liên mơn
theo xu hướng tích hợp và phân hóa.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tơi chọn đề tài "Dạy học giải tích ở
trường Trung học phổ thơng theo hướng tích hợp".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
3

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp nhằm phát triển hứng thú và năng
lực vận dụng kiến thức của HS trong q trình dạy học Giải tích ở trường Trung
học phổ thơng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học Giải tích ở trường Trung
học phổ thơng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các mơ hình dạy học Giải tích cho học sinh
Trung học phổ thơng theo hướng tích hợp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên dạy học giải tích theo hướng tích hợp một cách phù hợp thì
sẽ góp phần tăng cường mối liên hệ kiến thức tốn học với thực tiễn, qua đó
nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường Trung học phổ thơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Làm rõ cơ sở lý luận của dạy học tích hợp, khả năng vận dụng kiến
thức giải tích vào nội bộ mơn Tốn, quan hệ liên mơn và giải quyết những bài
tốn trong đời sống.

5.2. Khảo sát thực trạng dạy học mơn Tốn theo hướng tích hợp hiện nay
ở trường Trung học phổ thơng.
5.3. Xác định các mơ hình dạy học Giải tích theo hướng tích hợp nhằm
rèn luyện năng lực vận dụng kiến thức tốn học vào thực tiễn cho học sinh
Trung học phổ thơng.
5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả
của các nội dung đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về
dạy học tích hợp, phương pháp dạy học mơn Tốn và các tài liệu khác liên quan
đến đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
4

6.2. Phương pháp điều tra, quan sát: Khảo sát thực trạng dạy học tích học
của mơn Tốn nói chung và phân mơn Giải tích nói riêng ở trường Trung học
phổ thơng hiện nay.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm
để xem xét tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học tích hợp trong dạy học Giải
tích ở trường phổ thơng.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Những đóng góp về mặt lý luận:
- Góp phần làm rõ hơn việc dạy học Giải tích theo các mơ hình tích hợp
đơn mơn, liên mơn, đa mơn và xun mơn.
- Giúp học sinh phát triển năng lực vận dụng kiến thức tốn học vào thực
tiễn thơng qua dạy học giải tích theo hướng tích hợp.
7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn:
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và
học sinh trong q trình giảng dạy và học tập chủ đề giải tích ở trường THPT.
- Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn góp phần làm

rõ tiềm năng tích hợp của một số chủ đề Giải tích trong q trình dạy học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2. Dạy học giải tích ở trường Trung học phổ thơng theo hướng
tích hợp.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Luận văn có sử dụng 37 tài liệu tham khảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu dạy học tích hợp

1.1.1 Một số nghiên cứu trên thế giới
Xu thế của nhiều nước trên thế giới là tiếp cận năng lực trong xây dựng
chương trình. Quan điểm tiếp cận năng lực kéo theo việc xác định mục tiêu giáo
dục tốn học, chuẩn đầu ra theo tiếp cận năng lực.
Ngồi các kiến thức và kĩ năng tốn học thuần túy, các nước đều chú
trọng các nội dung mang tính tích hợp các kiến thức, kĩ năng tốn học với các
kiến thức, kĩ năng các mơn học khác, với việc giải quyết các tình huống thực
tiễn cụ thể, hướng tới việc ứng dụng tốn học trong đời sống hàng ngày. Các nội
dung đó thể hiện bằng việc đưa ra các tình huống ban đầu dẫn đến tri thức tốn
học mới hoặc đưa ra các tình huống có vấn đề cần vận dụng tri thức, kĩ năng
tốn học vừa học để giải quyết, tổ chức các hoạt động thực hành vận dụng tốn
học trong thực tế.
Như vậy, đặc điểm khá rõ là ngồi các yếu tố thuần túy tốn học, còn một

yếu tố quan trọng đề cập tới là ứng dụng tốn để giải quyết các tình huống trong
các mơn học khác và trong cuộc sống. Sau đây là tóm lược về những yếu tố
năng lực tốn phổ thơng được thể hiện trong chương trình một số nước.
- New Zealand: Chương trình New Zealand chú trọng giúp học sinh có
một nền tảng cho việc tiếp tục học tốn hoặc các lĩnh vực, mơn học khác, phát
triển các kỹ năng, khái niệm, sự hiểu biết, và thái độ tự tin trong sử dụng tốn
học trong cuộc sống hàng ngày, giúp học sinh có các phương pháp tiếp cận để
giải quyết các vấn đề liên quan đến tốn học, và phát triển khả năng tư duy, suy
luận hợp lý;
- Mỹ: Chương trình tốn phổ thơng của một số bang của Mỹ nhấn mạnh
các điểm sau. Giải quyết vấn đề : Đọc hiểu và trình bày các nội dung tốn học
trong giao tiếp. Lập luận tốn học, mơ hình hóa tốn học, sử dụng các cơng cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
6

tốn học thích hợp. Chẳng hạn chương trình tốn của Madison Metropolitan.
School District (bang Wicosin ) đề cập tới các năng lực: Giải quyết vấn đề, lập
luận và chứng minh. Giao tiếp, liên kết trong nội bộ mơn tốn và với các mơn
học và lĩnh vực khác trong đó có các liên kết về kiến thức, về tư tưởng, về ứng
dụng của tốn học trong thực tiễn, trình bày nội dung tốn học.
- Cộng hòa Pháp: Chương trình tốn khơng nêu các năng lực tốn học một
cách tường minh, nhưng có nhấn mạnh tới các yếu tố sau. Năng lực lập luận,
chứng minh, trí tưởng tượng, giải quyết vấn đề trong học tốn, mơ hình hóa tốn
học, các phương pháp tốn học các kiến thức, kĩ năng tốn. Sử dụng ngơn ngữ
tốn học, đọc hiểu và sử dụng các bản vẽ, sơ đồ, biểu đồ và lập luận trong giao
tiếp có liên quan hoạt động tốn và và ứng dụng tốn trong thực tiễn, năng lực tổ
chức và quản lý dữ liệu. Chương trình cũng đề cập tới việc sử dụng các cơng cụ
tốn học cũng như CNTT&TT.
- Úc: Chương trình tốn của Úc chú trọng giúp học sinh tự tin, sáng tạo
khi ứng dụng tốn học trong cuộc sống cá nhân và cơng việc xã hội. Một số yếu

tố được đề cập tới là sự hiểu biết về kiến thức, kĩ năng tốn học. Giải quyết vấn
đề (giải quyết các vấn đề bằng cách sử dụng tốn học để thiết kế điều tra và lập
kế hoạch, áp dụng chiến lược tìm kiếm giải pháp, và xác minh tính hợp lý của
câu trả lời). Lập luận (phát triển năng lực như phân tích, chứng minh, đánh giá,
giải thích, suy luận, khái qt hóa). Đan Mạch, bang Quebec của Canada biểu
đạt mục tiêu, chuẩn đầu ra là những năng lực mang tính “tích hợp” cao.
Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XIX, các khoa học tự nhiên đã nghiên cứu giới
tự nhiên theo tư duy phân tích, mỗi khoa học tự nhiên nghiên cứu một dạng vật
chất, một hình thức vận động của vật chất trong tự nhiên. Tuy nhiên, bản thân
giới tự nhiên là một thể thống nhất, vì vậy, sang thế kỷ XX đã xuất hiện những
khoa học liên ngành, đa ngành. Các khoa học tự nhiên đã chuyển từ tiếp cận
“phân tích - cấu trúc” sang tiếp cận “tổng hợp - hệ thống”. Sự thống nhất của tư
duy phân tích và tổng hợp (cả hai thao tác này đều cần thiết cho sự phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
7

nhận thức) đã tạo nên tiếp cận “cấu trúc - hệ thống” đem lại cách nhận thức biện
chứng về quan hệ giữa bộ phận với tồn thể.
Xu thế phát triển của khoa học ngày nay là tiếp tục phân hóa sâu, song
song với tích hợp liên mơn, liên ngành càng rộng. Chính vì thế việc giảng dạy
các mơn khoa học trong nhà trường phải phản ánh sự phát triển hiện đại của
khoa học, khơng thể giảng dạy các khoa học như là các lĩnh vực tri thức riêng rẽ.
Mặt khác, khối lượng tri thức khoa học đang gia tăng nhanh chóng mà thời gian
học tập trong nhà trường lại có giới hạn, do đó phải chuyển từ dạy các mơn học
riêng rẽ sang dạy các mơn học tích hợp.
Nếu trong nhà trường phổ thơng, học sinh quen tiếp cận các khái niệm
một cách rời rạc, học sinh có nguy cơ sau này tiếp tục suy luận theo kiểu khép
kín. Những chương trình nghiên cứu quốc tế đã cho thấy hiện tượng “mù chữ
chức năng”, đó là trường hợp những người đã lĩnh hội được kiến thức trường
tiểu học nhưng khơng có khả năng sử dụng các kiến thức đó vào cuộc sống hằng

ngày: Họ có thể đọc được một văn bản, nhưng khơng thể hiểu ý nghĩa của nó;
Có thể biết làm tính cộng, nhưng khi có một vấn đề của cuộc sống hằng ngày đặt
ra cho họ thì họ khơng biết phải làm tính cộng hay tính trừ… Điều này đặt ra
một đòi hỏi: Cần phải dạy học trong sự tích hợp để đào tạo những con người đáp
ứng được u cầu ln ln biến động của thực tiễn, xã hội.
Ngay từ khi phong trào cải cách dạy tốn ở trường phổ thơng do nhà tốn
học nổi tiếng Kơlanh khởi xướng đã có luận điểm cho rằng: "nên có những ứng
dụng của Tốn học vào Vật lí, (trích dẫn [21, tr. 71])". Trong Hội nghị Quốc tế
lần thứ nhất về dạy Tốn, tiến hành từ ngày 24 đến ngày 30 tháng 8 năm 1969 tại
Liơng (Pháp), các bản Báo cáo và Thảo luận đã nói lên các quan điểm cải cách
mơn Tốn ở trường phổ thơng theo xu hướng cố gắng thiết lập mối quan hệ hợp lý
giữa cái "cổ điển" và cái "hiện đại", các kiến thức phải được trình bày có tính chất
cổ truyền dưới ánh sáng của những quan điểm Tốn học hiện đại…. Một trong
những quan điểm của xu hướng này là " việc dạy tốn theo hướng tích hợp"[4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
8

Tiêu biểu theo xu hướng này là Chương trình và sách giáo khoa Tốn của trường
phổ thơng của nhiều nước tiên tiến trên thế giới
Theo "Pháp lệnh về mục tiêu giáo dục Hoa kì năm 2000", trong số 8 mục
tiêu đưa ra có 2 mục tiêu hàm chứa u cầu cao về năng lực vận dụng của học
sinh: "Tất cả học sinh học hết các lớp 4, 8 và 12 phải có năng lực ứng dụng thực
tế, độc lập suy nghĩ, …, có khả năng tiếp nhận các cơng việc trong đời sống hiện
đại". "Mỗi cơng dân đã trưởng thành đều phải có văn hóa, có tri thức và kĩ năng cần
thiết trong cuộc cạnh tranh kinh tế thế giới" (Dẫn theo [30, tr. 27]). Còn theo
Chương trình Quốc gia nước Anh, một trong các lĩnh vực kiến thức mơn Tốn là
"ứng dụng tốn học". Với chương trình bộ mơn Tốn nước Pháp, tác giả Nguyễn
Văn Bảo nhận xét: "tốn học dạy ở nhà trường gắn với nhu cầu cuộc sống", "coi
trọng thao tác tính tốn, thực hành" [3].
Phải thừa nhận một điều rằng, xã hội càng hiện đại, khoa học kĩ thuật

càng phát triển thì vai trò cơng cụ của Tốn học trong cuộc sống và lao động sản
xuất càng bộc lộ rõ. Như Pukhnatsev Iu. V., Popov Iu. P. (1987) đã viết: "Tốn
học đối với kỹ sư là một cơng cụ như cái kìm, cái dũa, cái búa của người thợ
nguội" [21]. Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng
giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống
nhất, hài hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất.
Dạy học tích hợp là q trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến
thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và hoạt
động dạy học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động cho
người học. Tạo ra mối liên kết giữa các mơn học và tri thức giúp học sinh phát
triển tư duy sáng tạo và tính tích cực học tập.
1.1.2 Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Tốn học là một mơn khoa học cơ sở, là tiền đề của các mơn khoa học
khác. Tốn học là mơn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, khơng gian, các
phép biến đổi. Nói một cách khác, đó là mơn học về hình và số. Theo quan điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
9

chính thống nó là mơn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng, định nghĩa từ
các tiền đề bằng cách sử dụng logic học và kí hiệu tốn học. Các quan điểm khác
của nó được mơ tả trong triết học tốn. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong
nhiều khoa học, tốn học được mệnh danh là ngơn ngữ của vũ trụ. Hiện nay lý
thuyết tốn học đã được tích hợp vào nhiều mơn học nhằm góp phần nâng cao
tính chính xác, khoa học, giúp học sinh dễ tiếp thu, tăng khả năng tư duy lơgic.
Việc sử dụng tốn học trong dạy học hiện nay đang trở thành xu thế phổ biến.
Giảng dạy Tốn “còn thiên về sách vở, hướng việc dạy Tốn về việc giải nhiều
loại bài tập hầu hết khơng có nội dung thực tiễn”. Việc dạy học Tốn ở trường
phổ thơng hiện nay đang rơi vào tình trạng bị coi nhẹ thực hành và ứng dụng
tốn học vào đời sống.
Thứ nhất, do ảnh hưởng trực tiếp của sách giáo khoa và tài liệu tham

khảo: Số lượng bài tập mang nội dung thuần túy Tốn học cũng như kiến thức
dành cho mỗi tiết học khá nặng đã khiến cho giáo viên vất vả trong việc hồn
thành kế hoạch bài giảng, số lượng bài tốn, chất lượng và quy mơ bài tốn ứng
dụng vào tích hợp còn rất ít ở các chủ đề mơn Tốn trong giảng dạy. Hơn nữa
khả năng liên hệ kiến thức Tốn học vào thực tiễn của giáo viên còn gặp nhiều
khó khăn.
Thứ hai, do u cầu vận dụng Tốn học vào các mơn học khác trong nhà
trường, vận dụng tốn học vào thực tiễn đời sống khơng được đặt ra một cách
thường xun cụ thể là trong các đề thi khơng có các bài tốn có nội dung tích
hợp. Mặt khác lối dạy phục vụ thi cử chỉ chú ý đến những gì để phục vụ cho
học sinh đi thi như hiện nay cũng là một ngun nhân qóp phần tạo nên tình
trạng này.
Ngồi ra trong chương trình đào tạo ở các trường Đại học và Cao đẳng sư
phạm tình hình ứng dụng (trong giáo trình, trong đánh giá, trong thi cử ) cũng
xảy ra tương tự. Do vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng dạy các vấn đề
ứng dụng Tốn học của thầy cơ giáo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
10

Trong thời gian qua nhất là khi Luật Giáo dục được thơng qua, vấn đề
giáo dục tích hợp và phân hóa được thể hiện trên những mục tiêu, nội dung, hệ
thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu giáo dục khẳng định “ đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp”. Nội dung và phương pháp giáo dục “phải đảm bảo tính cơ bản, tồn
diện, thiết thực, hiện đại, và có hệ thống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi người
học. Vấn đề tích hợp đã được tiến hành từ những năm 1998 ở trong chương trình
trung học cơ sở. Chương trình tích hợp đã được thực hiện theo các cấp độ tích
hợp khác nhau như tích hợp hồn tồn bằng việc tổ chức theo các chủ đề được
cấu trúc lại thành một mơn học mới, tích hợp trong nội bộ các mơn học bằng
việc đưa các nội dung thuộc cùng một mơn học theo những chủ đề, chương, bài

cụ thể, tích hợp các nội dung của nhiều mơn học có giao thoa về kiến thức vào
trong các mơn học độc lập.
Trong thực tế, do nhiều ngun nhân, vấn đề tích hợp trong phát triển
chương trình và sách giáo khoa cũng còn nhiều hạn chế. Các cấp học THCS và
THPT, số lượng mơn học còn nhiều, đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo chuẩn
bị cho dạy học tích hợp, cơng tác tập huấn, bồi dưỡng giáo viên chưa đáp ứng
được u cầu, việc tiến hành dạy học tích hợp chủ yếu phụ thuộc vào năng lực
và ý thức tự giác của giáo viên nên hiệu quả dạy học tích hợp chưa mang lại
hiệu quả cao. Việc tích hợp trong dạy Tốn học trong chương trình và sách
giáo khoa trước đây cũng như sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000 chưa được
quan tâm một cách đúng mức và thường xun. Vấn đề này tác giả Trần Thúc
Trình [32] nhận định rằng: "Đáng tiếc là hiện nay trong các sách giáo khoa và
bài tập còn q ít các bài tốn thực tế".
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kĩ thuật, nguồn thơng tin
hàng ngày đổi mới và gia tăng, mọi kiến thức được học trong nhà trường có thể
trở nên cũ đi, trong đó học sinh lại có thể tiếp thu các nguồn thơng tin qua nhiều
kênh khác nhau ngồi nhà trường (đài, báo, đặc biệt là internet). Để việc học ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
11

nhà trường vẫn tiếp tục là có ý nghĩa đối với học sinh, việc dạy học cần được đổi
mới, khơng chỉ là dạy kiến thức mà cần phải dạy các kĩ năng, khơng chỉ là học
kiến thức khoa học của một mơn mà cần dạy trong sự tích hợp với nhiều mơn
học khác nhau. …Hiện nay, nhiều mơn học đã được đưa vào nhà trường phổ
thơng, các mơn học đó đã có xu hướng phải liên kết với nhau. Điều này thể hiện
q trình mục tiêu giáo dục tồn diện học sinh(HS). Tuy nhiên với quỹ thời gian
và kinh phí có hạn, thì khơng thể đưa nhiều mơn học hơn nữa vào nhà trường
cho dù những tri thức này rất cần thiết. Vì vậy, việc dạy học tích hợp (DHTH)
các mơn học, các nội dung giáo dục trong nhà trường là giải pháp quan trọng.
Phương thức tích hợp các mơn học hay DHTH đã được vận dụng tương đối

phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt nam, đã có nhiều mơn học, cấp học
quan tâm vận dụng tư tưởng sư phạm tích hợp và q trình dạy học để nâng cao
chất lượng giáo dục HS (như các mơn Sinh học, Địa lý, Ngữ văn… và đưa các
nội dung giáo dục vào các mơn học, …).
DHTH chú trọng tới chương trình, kế hoạch để nâng cao năng lực, tập trung
vào năng lực chứ khơng đơn thuần chỉ là kiến thức. Thực hiện một năng lực là
biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa.
Thay vì việc dạy một số lớn kiến thức cho HS, người GV trước hết hãy xem xét
xem học sinh có thể vận dụng các kiến thức đó vào tình huống thực tế hay
khơng. Chẳng hạn như, thay vì nhắc lại những lời mẫu nói lễ phép trong dạy học
đạo đức, hãy xem xét học sinh có khả năng lựa chọn một mẫu lời nói lễ phép
trong tình huống cho trước và biết sử dụng mẫu đó một cách đúng đắn, hoặc
thay vì học một lượng kiến thức liên quan đến mơi trường (trong mơn Sinh học,
Địa lý…), học sinh có khả năng hành động để bảo vệ mơi trường xung quanh
mình…
DHTH được hiểu là q trình dạy học sao cho trong đó tồn bộ các hoạt
động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính
trước những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các q trình học tập tiếp theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
12

và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng
sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục HS phù hợp với các mục tiêu
giáo dục tồn diện của nhà trường.
1.2 Dạy học tích hợp
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản.
Có cách hiểu dạy học tích hợp là vừa dạy nội dung lý thuyết và thực hành
trong cùng một bài dạy, với cách hiểu đơn giản như vậy là chưa đủ mà đằng sau
nó là cả một quan điểm giáo dục theo mơ hình năng lực. Tích hợp đề cập đến
các yếu tố sau:

- Nội dung chương trình đào tạo được thiết kế theo modun định hướng
năng lực.
- Phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học định hướng giải quyết
vấn đề và định hướng hoạt động.
- Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết tri thức các mơn học, đó
là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận
dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy các năng lực tự lực, tư duy sáng tạo.
DHTH các khoa học sẽ làm giảm trùng lặp nội dung dạy học các mơn
học, việc xây dựng chương trình các mơn học theo hướng này có ý nghĩa quan
trọng làm giảm tình trạng q tải của nội dung học tập, đồng thời hiệu quả dạy
học được nâng lên. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, do đòi hỏi của xã hội, nhiều
tri thức cần thiết mới đều muốn được đưa vào nhà trường.
Khái niệm tích hợp đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và kĩ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực kĩ thuật điện tử, cơng nghệ thơng
tin,… Bên cạnh đó tích hợp cũng là một khái niệm được sử dụng trong lí luận
giáo dục.
Theo từ điển tiếng Việt [35]: “Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hồ
nhập, sự kết hợp”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
13

Theo từ điển Bách khoa tồn thư (dẫn theo [01, tr. 29])
: “Tích hợp hệ
thống là phối hợp
các thiết bị và cơng cụ khác nhau để cùng làm một việc với
nhau trong một hệ thống, một chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ
chung nào đó”.
Theo Xaviers Roegirs [36] cho rằng khoa sư phạm tích hợp là một quan
niệm về
q trình học tập trong đó tồn thể các q trình học tập góp phần

hình
thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho học sinh nhằm phục vụ cho q trình học tập tương lai, hoặc hồ nhập
học sinh vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho q trình học
tập có ý nghĩa.
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ : “Tích hợp là sự
kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức( khái niệm) thuộc các mơn
học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối quan hệ
về lý luận và thực tiễn được đề cập trong các mơn học đó”, (dẫn theo [3, tr. 35])
.

Theo Nguyễn Phú Lộc [14]: “Tích hợp có nghĩa là những kiến thức, kỹ
năng học được ở mơn học này, phần này của mơn học được sử dụng như
những cơng cụ để nghiên cứu học tập trong mơn học khác, trong các phần
khác của cùng một mơn học. Thí dụ, tốn học giải tích được sử dụng như một
cơng cụ đắc lực trong nghiên cứu sinh học, hóa học, vật lí. Tin học được sử
dụng như một cơng cụ để mơ hình hóa các q trình tốn học v.v…”
DHTH được hiểu là q trình dạy học sao cho trong đó tồn bộ các hoạt
động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính
trước những điều cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các q trình học tập tiếp theo
và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng
sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục HS phù hợp với các mục tiêu
giáo dục tồn diện của nhà trường.
DHTH hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong đó HS học
cách sử dụng phối hợp các kiến thức và kỹ năng trong các tình huống có ý nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
14

gần với cuộc sống. Trong q trình học tập như vậy, các kiến thức của HS từ các
mơn học khác nhau được huy động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội

dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập
trong các mơn học đó.
Theo cách hiểu của chúng tơi, DHTH là một cách thức dạy học chú trọng
đến việc hình thành, phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng tổng hợp thơng qua
việc gắn kết, phối hợp các nội dung gần gũi liên quan, nhằm hình thành ở HS
những năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa dạng của các tình
huống thực tiễn…
Do đó, DHTH đòi hỏi chương trình phải được biên soạn theo logic tích
hợp các kiến thức liên quan với nhau. Nội dung kiến thức phải được gắn với các
tình huống của cuộc sống sau này mà HS có thể đối mặt.
1.2.2 Đặc điểm của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp giúp HS trở thành người tích cực, có năng lực giải quyết
tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy
học tích hợp cho phép rút ngắn được thời gian dạy học, đồng thời tăng cường được
khối lượng và chất lượng thơng tin.
DHTH có các đặc trưng chủ yếu sau: Làm cho các q trình học tập có ý
nghĩa, bằng cách gắn q trình học tập với cuộc sống hằng ngày, khơng làm tách
biệt thế giới nhà trường với thế giới cuộc sống, làm cho q trình học tập mang
tính mục đích rõ rệt, sử dụng kiến thức của nhiều mơn học và khơng chỉ dừng lại
ở nội dung các mơn học.
- Tìm cách làm cho q trình học tập có ý nghĩa: Cần phải đặt tồn bộ các
q trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với HS.
- Tìm cách làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thơng
qua
các năng lực hình thành cho học sinh một mục tiêu rõ rệt theo mỗi năm học
(trong một mơn học hay một nhóm các mơn học).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
15

- Thường tìm sự soi sáng của nhiều mơn học : Sự đóng góp của mỗi mơn

học là thực sự chính đáng, cần lưu ý đến việc lựa chọn thơng tin cần cung cấp cho
HS tuỳ thuộc vào loại tình huống trong đó HS cần huy động kiến thức, tránh làm
cho HS bị chìm ngập trong khối lượng lớn thơng tin với lý do các thơng tin này ít
nhiều có quan hệ với tình huống phải giải quyết.
- Sự cố gắng vượt lên trên các nội dung mơn học, các nội dung chỉ đáng chú
ý khi chúng được huy động trong các tình huống.
DHTH hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập, trong đó HS học
cách sử dụng phối hợp các kiến thức và kỹ năng trong các tình huống có ý nghĩa
gần với cuộc sống. Trong q trình học tập như vậy, các kiến thức của HS từ các
mơn học khác nhau được huy động và phối hợp với nhau, tạo thành một nội
dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập
trong các mơn học đó.
Do bài tốn thực tế liên quan nhiều đến số liệu, dữ liệu, đối tượng khác
nhau, tạo nên cái vỏ hình thức phong phú, đa dạng hơn. Do đó, việc rèn luyện
cho học sinh ý thức vận dụng tốn học, tích hợp trong q trình dạy học Tốn sẽ
góp phần phát triển năng lực tốn học này.
Từ góc độ giáo dục, DHTH phát triển các năng lực, đặc biệt là trí tưởng
tượng khoa học và năng lực duy trì của HS vì nó ln tạo ra các tình huống để
HS vận dụng kiến thức trong các tình huống gần với cuộc sống. Nó cũng làm
giảm sự trùng lặp các nội dung dạy học giữa các mơn học, góp phần giảm tải nội
dung học tập.
Dạy học tích hợp được trình bày như một lí thuyết giáo dục, một mặt nó
đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng chương trình, sách giáo khoa, đồng thời
góp phần định hướng các hoạt động dạy học trong nhà trường. Do đó việc dạy học
tích hợp ở trường phổ thơng có các ảnh hưởng tích cực.
- DHTH góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường
phổ thơng: Vận dụng DHTH là một u cầu tất yếu của việc thực hiện nhiệm vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
16


dạy
học ở nhà trường phổ thơng.
Việc có nhiều mơn học đã được đưa vào nhà
trường phổ thơng hiện nay là sự thể hiện q trình thực hiện mục tiêu giáo dục
tồn diện. Các mơn học đó phải liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu giáo
dục nêu trên.
Mặt khác, hiện nay các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội
của lồi
người phát triển như vũ bão trong khi qũi thời gian cũng như kinh phí để
HS ngồi trên ghế nhà trường là có hạn, thì khơng thể đưa nhiều mơn học hơn nữa
vào nhà trường, cho dù những tri thức này là rất cần thiết. Chẳng hạn, ngày nay
người ta nhận thấy cần thiết phải trang bị nhiều kĩ năng sống cho HS (các kiến thức
về an tồn giao thơng, về bảo vệ mơi trường sống, về năng lượng và sử dụng năng
lượng, về định hướng nghề nghiệp, ) trong khi những tri thức
này khơng thể tạo
thành mơn học mới để đưa vào nhà trường vì lí do phải
đảm bảo khơng q tải
trong học tập để phù hợp với sự phát triển của HS.
Dù khác nhau về đặc trưng bộ mơn, song các mơn học trong nhà trường
phổ thơng hiện nay đều có chung nhau nhiệm vụ là hiện thực hóa mục tiêu phát
triển tồn diện HS. Có thể nêu những nét chung cơ bản của nhiệm vụ các
mơn
học được dạy trong nhà trường như sau: Hình thành hệ thống tri thức, kĩ năng theo
u cầu khoa học bộ mơn. Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh phù
hợp với đặc trưng mơn học, giáo dục HS thơng qua q trình dạy học bộ mơn
(như hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan và thái độ, phẩm
chất nhân cách của người lao động mới, ).
Góp phần giáo dụng khoa học kỹ thuật
và chuẩn bị cho HS tham gia lao động sản xuất
Các nhiệm vụ trên chỉ có thể thực hiện được thơng qua các mơn học.

Q
trình xây dựng chương trình, sách giáo khoa các mơn học đã tích hợp nhiều tri
thức để thực hiện các nhiệm vụ trên, song khơng thể đầy đủ và phù hợp với tất
cả đối tượng HS. Vì vậy, trong q trình dạy học, GV phải nghiên cứu để tích
hợp các nội dung này một cách cụ thể cho từng mơn học và phù hợp với từng đối
tượng HS ở các vùng miền khác nhau.
Mặt khác, do cùng chung nhau các nhiệm vụ dạy học nêu trên nên các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
17

mơn học cũng có nhiều cơ hội để liên kết với nhau, tạo ra mối quan hệ liên mơn.
- Do bản chất của mối liên hệ giữa các tri thức khoa học: Lí do cần DHTH
các khoa học trong nhà trường còn xuất phát từ chính
u cầu phát triển của các
khoa học. Các nhà khoa học cho rằng khoa học chuyển từ phân tích cấu trúc
lên tổng hợp hệ thống làm xuất hiện các liên
ngành ( như sinh thái học, tự động
hóa, ). Vì vậy, xu thế dạy học trong nhà trường là phải làm sao cho tri thức của
HS xác thực và tồn diện. Q trình dạy học phải làm sao liên kết, tổng hợp hóa
các tri thức, đồng thời thay thế "tư duy cơ giới cổ điển" bằng " tư duy hệ thống".
Nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy cho học sinh các khái niệm một cách rời rạc,
thì
nguy cơ sẽ hình thành ở học sinh các "suy luận theo kiểu khép kín", sẽ
hình
thành những con người " mù chức năng", nghĩa là những người đã lĩnh hội kiến
thức nhưng khơng có khả năng sử dụng các kiến thức đó hàng ngày.
- Góp phần giảm tải học tập cho học sinh:
Từ góc độ giáo dục, DHTH giúp
phát triển các năng lực, đặc biệt là trí
tưởng tượng khoa học và năng lực tư duy

của HS, vì nó ln tạo ra các tình huống để HS vận dụng kiến thức trong các tình
huống gần với cuộc sống. Nó cũng làm giảm sự trùng lặp các nội dung dạy học
giữa các mơn học, góp phần giảm tải nội dung học tập. Nhân đây cũng nên nhìn
nhận sự giảm tải ở một góc độ khác, nghĩa là giảm tải khơng chỉ gắn với việc
giảm thiểu kiến thức mơn học, hoặc thêm thời lượng cho việc dạy học một nội
dung kiến thức theo
qui định. Phát triển hứng thú học tập cũng có thể được
xem như một biện
pháp giảm tải tâm lí học tập có hiệu quả và rất có ý nghĩa.
Làm cho HS thấu hiểu ý nghĩa của các kiến thức cần tiếp thu, bằng cách tích hợp
một cách hợp lí và có ý nghĩa các nội dung gần với cuộc sống vào mơn học, từ
đó tạo sự
xúc cảm nhận thức cũng sẽ làm cho HS nhẹ nhàng vượt qua các khó
khăn
nhận thức và việc học tập khi đó mới trở thành niềm vui và hứng thú của HS.
Từ những lý do trên, vận dụng DHTH ở trường phổ thơng là rất cần thiết.
1.2.3 u cầu đối với dạy học tích hợp
Khi theo hướng tích hợp thì chương trình và sách giáo khoa phổ thơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
18

phải là cơng trình khoa học sư phạm trong đó phải lựa chọn được các nội dung
cơ bản, phổ thơng, cập nhật được các tiến bộ mới của khoa học cơng nghệ của
kinh tế - xã hội, gần gũi với đời sống và phù hợp với trình độ nhận thức của
học sinh trong từng giai đoạn học tập, gắn bó với thực tế phát triển của đất
nước, tích hợp nhiều mặt giáo dục trong từng nội dung, nâng cao chất lượng
hoạt động thực hành, vận dụng theo năng lực từng đối tượng học sinh Cấu trúc
bài soạn phải bao qt được tổng thể các phương pháp dạy học đa dạng và nhiều
chiều, tạo điều kiện vận dụng phối hợp những phương pháp dạy học, mềm dẻo
về mức độ chi tiết để có thể thích ứng được với cả những giáo viên đã dày dặn

kinh nghiệm lẫn những giáo viên trẻ mới ra trường hay giáo sinh thực tập sư
phạm. Đồng thời làm nổi bật hoạt động của học sinh như là thành phần cốt yếu.
Bài soạn phải nêu được các mục tiêu của tiết học. Giáo viên cần phải xác
định chính xác trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy, trên cơ sở đó có phương
pháp dạy phù hợp. Thơng qua phương pháp dạy, cách hỏi, rèn kỹ năng mà thầy
giáo có thể rèn luyện bồi dưỡng phát triển tư duy, phát triển trí thơng minh của
học sinh. Mục đích u cầu sẽ chỉ đạo tồn bộ nội dung kế hoạch thực tiễn bài
dạy và chính nội dung bài dạy quy định mục đích u cầu. Chính vì vậy việc xác
định mục đích u cầu là vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi sử dụng cơng, đòi
hỏi ý thức trách nhiệm cao của giáo viên lúc soạn bài.
Tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức có liên quan (hay còn
gọi là kiến thức cần tích hợp) và kiến thức mơn học thành một nội dung thống
nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lý luận và thực
tiễn được đưa vào bài học. Như vậy, cần phải căn cứ vào nội dung bài học để lựa
chọn kiến thức tích hợp có liên quan.
Nội dung các kiến thức tích hợp chứa đựng trong các bài học, các mơn
học khác nhau. Do đó, giáo viên phải xác định được nội dung cần tích hợp trong
kiến thức mơn học, biết cách lựa chọn, phân loại các kiến thức tương ứng, phù
hợp với các mức độ tích hợp khác nhau để đưa vào bài giảng. Ngồi ra, do thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

×