Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.67 KB, 107 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ LOAN OANH





GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ LOAN OANH






GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ VĨNH YÊN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ GẤM









THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan rằng, Luận văn thạc sỹ kinh tế “Giải pháp hoàn
thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực
và chưa hề được sử dụng, công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Loan Oanh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu Luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường,
Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học, các Khoa, các Phòng của Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đã tạo mọi điều
kiện về tinh thần và vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Thị Gấm.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo.
Và tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo Chi cục thuế thành phố
Vĩnh Yên, các Đội thuế chức năng cùng các anh em và bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ, cung cấp số liệu khách quan để tôi hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!


Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Loan Oanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Phạm vi về thời gian 4
4.2. Phạm vi về nội dung 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài 4
6. Kết cấu của luận văn 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh 6
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh 6
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN 7
1.1.2.1. Khái niệm 7
1.1.2.2. Đặc điểm thuế TNDN 8
1.1.2.3. Vai trò thuế TNDN 9
1.1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế TNDN 10
1.1.3.1. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN 10
1.1.3.2. Nội dung công tác quản lý thuế TNDN. 19


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN 22
1.2. Cơ sở thực tiễn 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số nước trên thế giới 26
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN của một số địa phương
trong nước 30
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm 33
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 36
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin 37
2.2.2.1. Phương pháp phân tổ thống kê 37
2.2.2.2. Phương pháp đồ thị 38
2.2.2.3. Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian 38

2.2.2.4. Phương pháp so sánh 38
2.2.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 39
2.3. Các chỉ tiêu phân tích 39
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ TP VĨNH YÊN 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên 40
3.2. Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2009-2013 41
3.2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý của Chi cục
thuế thành phố Vĩnh Yên 41
3.2.2. Khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thành phố
Vĩnh Yên 42
3.2.3. Kết quả quản lý thu thuế TNDN ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2009-2013 44


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.3.1. Kết quả thu các sắc thuế ngoài quốc doanh 44
3.2.3.2. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh 46
3.2.4. Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh tại Chi
cục Thuế thành phố Vĩnh Yên 50
3.2.4.1. Quản lý đăng ký thuế 50
3.2.4.2. Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế 51
3.2.4.3. Quản lý thuế qua công tác kiểm tra 54
3.2.4.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 57
3.2.4.5. Quản lý thuế qua công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 59
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên 61

3.3.1. Yếu tố khách quan 61
3.3.2. Yếu tố chủ quan 63
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên 66
3.4.1. Kết quả đạt được 66
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân 68
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DN NQD TẠI CHI CỤC THUẾ TP
VĨNH YÊN 77
4.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên đối
với công tác quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh 77
4.1.1. Quan điểm, định hướng của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc 77
4.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên
trong thời gian tới 81
4.2. Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên 82
4.2.1. Giải pháp đối với Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên 83


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
4.2.1.1. Bám sát sự chỉ đạo điều hành của Cục thuế tỉnh và UBND
thành phố 83
4.2.1.2. Quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để các nguồn thu 83
4.2.1.3. Hoàn thiện công tác quản lý khai thuế, nộp thuế và kế
toán thuế 84
4.2.1.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế 85
4.2.1.5. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 87
4.2.1.6. Hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 88

4.2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước, Bộ ngành trung ương 90
4.2.2.1. Kiến nghị sửa đổi chính sách pháp luật thuế TNDN 90
4.2.2.2. Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa các ngành chức năng 93
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APA : Cơ chế thoả thuận trước về giá
DN : Doanh nghiệp
HSKT : Hồ sơ khai thuế
KK-KTT&TH : Kê khai kế toán thuế và tin học
NNT : Người nộp thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1. Tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu ở một số quốc gia 28
Bảng 3.1. Các loại hình DN NQD tại Chi cục thuế TP Vĩnh Yên 41
Bảng 3.2. Bảng kết quả thu thuế ngoài quốc doanh 44
Bảng 3.3. Kết quả thu thuế TNDN ngoài quốc doanh 46
Bảng 3.4. Bảng phân tích số thu thuế TNDN giai đoạn 2009-2013 48
Bảng 3.5. Bảng kết quả kiểm tra thuế tại Chi cục thuế TP Vĩnh Yên 56
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp tình hình nợ thuế ngoài quốc doanh 58



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Chi cục thuế TP Vĩnh Yên 43
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng thu thuế TNDN NQD trong tổng số thu NQD 47




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của nhà nước. Khi nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt
động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung
một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi

tiêu của nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện
bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi
là thuế. Như vậy, để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi
Nhà nước phải có nguồn thu, mà nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
là thuế. Do đó, Nhà nước có thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của
mình hay không phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thu từ thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển
của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà
nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho
các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau,
điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong
phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức
được áp dụng vào trước những năm 90 của thế kỷ XX và áp dụng cho các cơ
sở kinh tế ngoài quốc doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ
trích nộp lợi nhuận). Từ năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp
dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên
cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng
nộp thuế. Tuy nhiên, khi luật thành lập doanh nghiệp ra đời, cùng với chính
sách mở của Nhà nước thì loại thuế này bắt đầu bộc lộ những điểm hạn chế



2

của nó. Do vậy ngày 10/5/1997, Quốc hội đã thông qua Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 nhằm
khắc phục những hạn chế của thuế lợi tức đang được áp dụng trước đó, và

ngày 17/6/2003 Quốc hội đã thông qua luật thuế TNDN sửa đổi có hiệu lực từ
ngày 01/01/2004. Song cùng với quá trình phát triển không ngừng của nền
kinh tế thì Luật thuế TNDN thời kỳ này cũng giống như thuế lợi tức trước đó,
cũng bắt đầu xuất hiện những điểm không phù hợp nên ngày 3/6/2008 Quốc
hội đã thông qua luật thuế TNDN mới có hiệu lực kế từ ngày 01/01/2009. Gần
đây nhất ngày 19/6/2013, kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
thuế TNDN số 32/2013/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014;
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12.
Việc triển khai thực hiện các Luật thuế hiện nay đã phát huy được tính
tích cực nhưng vẫn có những hạn chế nhất định, dẫn đến tình trạng lách luật,
gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức ngày càng tinh vi, phức tạp, khó kiểm
soát, trong đó có gian lận thuế TNDN. Thời gian qua đã có nhiều công trình
nghiên cứu, nhiều tác giả có những bài phân tích khác nhau về những điểm
không còn phù hợp của Thuế thu nhập doanh nghiệp. Ở đây có thể kể ra một
số bài viết như: Bài viết của tác giả Ngô Lâm Khuê (2002) về “Một số nội
dung cần tiếp tục hoàn thiện thuế thu nhập doanh nghiệp” đã chỉ ra một số
bất cập trong Luật thuế TNDN và cũng kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với thực tiễn; Hay bài viết của tác giả Nguyễn Đức (2004) với
chủ đề “Để thuế thu nhập doanh nghiệp được phản ánh đúng đắn” đã phân
tích đến những nhân tố ảnh hưởng: như có nhiều loại hình công ty, tổ chức
hoạch toán không đồng đều, thiếu thống nhất, sự coi trọng của doanh nghiệp
đến công tác kế toán chưa đúng mức dẫn đến việc hoạch toán sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thiếu chính xác, không mang tính khách quan và
công bằng… và tác giả cũng có những kiến nghị về tăng cường công tác kiểm
tra của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp…



3


Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh tại địa bàn Chi cục thuế thành phố
Vĩnh Yên nói riêng. Với đặc thù là một địa giới hành chính trực thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc, nên đối tượng quản lý thuế TNDN (hay còn gọi là người nộp thuế
- NNT) thuộc phân cấp quản lý của Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên toàn bộ
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy mô vừa và nhỏ, song loại hình
hoạt động lại rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Do vậy, việc nghiên cứu và
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN để tránh gian lận, chống thất thu về
thuế và tạo môi trường kinh doanh bình đẳng trước pháp luật đối với NNT tại
Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên là vấn đề cần được quan tâm, chú trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết như đã nêu trên nên tác giả
chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Vĩnh Yên” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên,
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp,
chống thất thu đối với sắc thuế TNDN ngoài quốc doanh và nâng cao hiệu lực
quản lý thuế tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên;




4

- Xác định những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Vĩnh Yên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan tới công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế TP Vĩnh Yên đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về thời gian
Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập số liệu từ năm
2009 đến năm 2013 (do thời điểm Luật thuế TNDN hiện hành đang áp dụng
bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009).
4.2. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới thực trạng, những
biện pháp đã triển khai, kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quá
trình thực hiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế thành phố Vĩnh Yên.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận văn nêu và phân tích những vấn đề lý luận cơ
bản của Pháp luật thuế TNDN hiện hành. Đồng thời phân tích, đánh giá
những ưu điểm, bất cập trong việc thực thi Pháp luật thuế TNDN vào công
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích thực trạng, những biện pháp
đã triển khai, kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quá trình thực
hiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi
cục thuế thành phố Vĩnh Yên từ khâu cấp quản lý cấp Mã số thuế, quản lý kê




5

khai kế toán thuế đến quản lý nợ thuế đã đạt được được nhiều những kết quả
đáng kích lệ. Công tác quản lý thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thuế, góp phần
hoàn thành kế hoạch thu ngân sách chung của toàn chi cục. Tuy nhiên, Công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cũng còn một số hạn chế như chư
khai thác hết nguồn thu, công tác quản lý kê khai nộp thuế, công tác kiểm tra
công tác quản lý nợ, các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và số
phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị tham gia còn có những hạn chế cần khắc
phục, như đã được phân tích ở chương 3. Căn cứu vào kết quả nghiên cứu
trên đây, đề tài đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế thành
phố Vĩnh Yên như: quản lý khai thác triệt để nguồn thu, hoàn thiện các công
tác kê khai kế toán thuế, công tác kiểm tra thuế, công tác quản lý thu nợ và
công tác tuyên truyền hỗ trợ,…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận văn được kết
cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Phương phương nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế TP Vĩnh Yên.
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Vĩnh Yên.








6

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế TNDN ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 có quy định:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được hiểu là toàn bộ các đơn vị sản
xuất kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức
quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, khu vực kinh tế NQD bao gồm nhiều hình thức sở hữu đan xen đóng vai
trò quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Kinh tế ngoài
quốc doanh rất đa dạng cả về hình thức thức sở hữu và các loại hình kinh
doanh của các chủ thể tham gia. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài cũng là loại hình doanh nghiệp NQD. Tuy nhiên theo
khái niệm chính trị pháp luật đã thông dụng ở nước ta, đặc biệt là theo Nghị

quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam, doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài được xếp vào thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đã và đang chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình đối với nền
kinh tế nước ta, nó có những đặc điểm sau:



7

- Doanh nghiệp NQD là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng
góp, theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
- Doanh nghiệp NQD mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do
tư nhân quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền
lợi cá nhân người sản xuất.
- Mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh đối với doanh nghiệp NQD là lợi
nhuận, họ có thể dễ dàng chấp nhận các phương án kinh doanh táo bạo và
mạo hiểm để đạt mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, đôi khi gậy hậu quả không tốt
cho xã hội. Trên thực tế đã có không ít cơ sở kinh doanh trái phép không thực
hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế cho NSNN như gian lận, trốn thuế, lợi dụng
hóa đơn chứng từ để xin hoàn thuế sai quy định.
- Tổ chức các cơ sở KTNQD phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, vốn ít, cơ
cấu gọn nhẹ dễ linh hoạt và thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh nhưng cũng dễ bị ảnh hưởng.
Với những đặc điểm trên đây, khu vực kinh tế NQD cần được khuyến
khích và tạo môi trường thuận lợi để phát triển, tuy nhiên khuyến khích không
đồng nghĩa với buông lỏng quản lý. Do vậy, hệ thống pháp luật cần phải được
thể chế hóa đầy đủ, rõ ràng để kiểm soát và hạn chế đến mức thấp nhất mặt
tiêu cực của kinh tế NQD trong cơ chế thị trường.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
1.1.2.1. Khái niệm
Để hiểu rõ về thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh trước hết
cần tìm hiểu về thu nhập doanh nghiệp: thu nhập của doanh nghiệp (TNDN)
là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Tuy nhiên, trong thực
tế không phải toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp đều là đối tượng điều chỉnh
của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế.



8

Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập, nó
được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số
khoản chi phí để tạo ra thu nhập đó. Tuỳ theo chính sách thuế thu nhập của
mỗi nước mà nội dung, phương pháp xác định các khoản miễn trừ và thu nhập
chịu thuế có sự khác nhau.
Theo giáo trình thuế của Học viện tài chính năm 2009 định nghĩa “Thuế
TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ
tính thuế”. Hay theo giáo trình Bồi dưỡng nghiệp vụ thuế cho công chức mới
của Trường bồi dưỡng nghiệp vụ thuế, Tổng cục thuế năm 2009 thì “Thuế
TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản
xuất kinh doanh trong kỳ”.
Như vậy, thuế TNDN ngoài quốc doanh được hiểu là một loại thuế
đánh vào thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một kỳ tính thuế.
1.1.2.2. Đặc điểm thuế TNDN
Đặc điểm của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong
vốn có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai

đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế TNDN, ta nhận thấy ngoài những đặc
điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, là khoản đóng
góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế TNDN còn có một số đặc điểm
riêng để phân biệt với các sắc thuế khác và các công cụ tài chính khác. Cụ thể
như sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, tính chất trực thu của
loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối
tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo Luật quy định là người chịu thuế duy
nhất và cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp, bởi vậy mức động viên vào ngân sách nhà nước đối với loại thuế này
phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ



9

khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò thuế TNDN
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước
(NSNN) đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ, điều này thể hiện ở
phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi cơ sở kinh doanh có
thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả
kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn
cho NSNN. Ở nước ta, thuế TNDN chiếm từ 11-13% trong tổng thu về thuế
hàng năm của NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ để Nhà nước thực hiện việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Thông qua các quy định về ưu đãi thuế, miễn giảm thuế và các yếu tố kỹ

thuật trong tính thuế, quản lý thuế, thuế TNDN đã góp phần khuyến khích đầu
tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ phát triển theo định hướng
của nhà nước nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Thuế TNDN là công cụ để Nhà nước điều hòa thu nhập, thực hiện
chính sách công bằng xã hội. Thuế TNDN được tính trên số thu nhập còn lại
sau khi đã trừ đi tất cả những khoản chi phí hợp lý theo quy định với thuế suất
ổn định cho nên những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều.
Ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, doanh nghiệp
không có thu nhập thì không phải nộp thuế và được chuyển lỗ sang những năm
sau. Do vậy tạo ra sự bình đẳng công bằng trong khả năng đóng góp cho ngân
sách nhà nước giữa các cơ sở kinh doanh, không phân biệt đầu tư nước ngoài
hay đầu tư trong nước, doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân.
- Thông qua thuế TNDN, Nhà nước có thể thực hiện chức năng kiểm
tra, giám sát, đánh giá tính hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo
quy định của Luật quản lý thuế, NNT phải tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào
NSNN. Do đó bằng các công tác thanh tra, kiểm tra và phân tích số liệu về



10

thuế TNDN phải nộp của từng NNT, từng ngành nghề kinh doanh của từng
địa phương khác nhau, Nhà nước có thể giám sát và đánh giá tính hiệu quả
của từng hoạt động sản xuất kinh doanh trên từng địa bàn. Nếu số thuế TNDN
phải nộp của các doanh nghiệp tăng đồng đều qua các năm điều đó chứng tỏ
nền kinh tế có mức tăng trưởng khá và ngược lại.
1.1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế TNDN
1.1.3.1. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước ta hiện nay là Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12 và Luật sửa đổi bổ sung số 32/2013/QH13 được quốc

hội khoá XII kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008 và quốc hội khóa XIII
kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2013. Luật số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2009 và Luật sửa đổi bổ sung số 32/2013/QH13 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2014, chính thức thay thế cho luật thuế TNDN trước đây.
Luật quy định những nội dung cơ bản về thuế TNDN như sau:
* Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này
(sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam ;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Ðơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
* Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn,



11

chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ
quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn,

bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải
trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
* Thu nhập được miễn thuế
Có tất cả 11 khoản thu nhập được miễn thuế TNDN được quy định cụ thể
tại Điều 4 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và sửa đổi bổ sung tại khoản 3
Điều 1 Luật thuế TNDN Luật sửa đổi bổ sung số 32/2013/QH13 như sau:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối
của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ
hoạt động đánh bắt hải sản
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra
từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người
khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm
từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tài chính, kinh doanh bất động sản.



12

- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của luật này.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại
Việt Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của
doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước
và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ
sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và
lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp
tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
* Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và
thuế suất.



13

* Xác định thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của
hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở
ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai
nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ
chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
* Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ,
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính
bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
* Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 và sửa đổi bổ sung tại mục 2 khoản 5 Điều 1 Luật thuế TNDN
Luật sửa đổi bổ sung số 32/2013/QH13, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi
khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:




14

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không
bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của
pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao
gồm: 15 khoản chi được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN số
14/2008/QH12 và sửa đổi bổ sung tại mục 2 khoản 5 Điều 1 Luật thuế TNDN
Luật sửa đổi bổ sung số 32/2013/QH13, như:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do
pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh

×