Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế quận tân phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
-------------

NGUYỄN HUỲNH NGỌC THẠCH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH- NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
------------

NGUYỄN HUỲNH NGỌC THẠCH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Giảng viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Ngọc Ảnh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài
liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Giảng viên, cũng như kết quả đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
TP.Hồ Chí Minh, ngày.....tháng.....năm........
Ngƣời viết

Nguyễn Huỳnh Ngọc Thạch

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Ảnh đã
tận tâm hướng dẫn tôi qua từng buổi học trên lớp cũng như những góp ý, nhận xét về
mặt lý thuyết lẫn thực tế đề tài nghiên cứu của tôi.
Trong quá trình hoàn tất đề tài, mặc dù đã cố gắng tham khảo tài liện, tham
khảo nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong

nhận được sự đóng góp quý báu từ Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Ngƣời viết

Nguyễn Huỳnh Ngọc Thạch

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài...................................................... 2

3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................... 4

4.


Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4

4.1.

Đối tuợng nghiên cứu:.......................................................................... 4

4.2.

Phạm vi nghiên cứu:............................................................................. 4

5.

Phuơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 4

6.

Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 5

7.

Bố cục của đề tài ................................................................................................ 5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ................................................................................. 6
1.1.

TỔNG QUAN VỀ THUẾ .................................................................................. 6

1.1.1.


Khái niệm ............................................................................................. 6

1.1.2.

Bản chất, đặc trưng cơ bản của thuế .................................................... 7

1.1.3.

Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế 10

1.1.4.

Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường ..................................... 14

1.2.

QUẢN LÝ THUẾ............................................................................................. 15

1.2.1.

Khái niệm về quản lý thuế ................................................................. 15

1.2.2.

Đặc điểm của quản lý thuế ................................................................. 16

1.2.3.

Nguyên tắc của quản lý thuế .............................................................. 17
iii



1.2.4.

Phương thức quản lý thuế .................................................................. 17

1.2.5.

Nội dung quản lý thuế ........................................................................ 18

1.3.

SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ ....................................................................... 41
2.1.

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY ẢNH

HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ ......... 41

2.1.1.

Đặc điểm tình hình Quận Tân Phú ..................................................... 41

2.1.2.

Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Quận Tân Phú ......... 42


2.1.3.

Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục thuế quận Tân Phú ................... 44

2.2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI

CCT QUẬN TÂN PHÚ ................................................................................................ 46

2.2.1.

Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu thuế................. 46

2.2.2.

Tổ chức thực hiện quy trình quản lý đối với doanh nghiệp ............... 48

2.3.

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ.................................. 67

2.3.1.

Những kết quả đạt được ..................................................................... 67

2.3.2.


Những mặt tồn tại hạn chế ................................................................. 68

2.3.3.

Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 69

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TÂN PHÚ ................................................................... 72
3.1.

PHƢƠNG HƢỚNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN

TÂN PHÚ ...................................................................................................................... 72
3.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN PHÚ GIAI ĐOẠN 2015
– 2020 ........................................................................................................................... 73

3.2.1.

Giải pháp về thu ngân sách Nhà nước ............................................... 73

iv


3.2.2.


Về hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT ............................................ 74

3.2.3.

Về công tác kiểm tra thuế .................................................................. 75

3.2.4.

Công tác quản lý nợ thuế và xử lý thuế nợ đọng ............................... 76

3.2.5. Tăng cường công tác quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................................. 77
3.2.6.

Công tác cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa ngành thuế ........ 78

3.2.7.

Nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý thuế ....... 79

3.2.8.

Kiến nghị đối với Chi cục Thuế ......................................................... 79

3.3.

KIẾN NGHỊ KHÁC ........................................................................................ 80

3.3.1.


Đối với Nhà nước ............................................................................... 80

3.3.2.

Đối với Sở Kế hoạch – Đầu tư ........................................................... 80

3.3.3.

Đối với chính quyền địa phương, cơ quan điều tra............................ 81

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 84
PHỤ LỤC ............................................................................................................................. i

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ - Công chức

CCT

Chi cục thuế

CNTT

Công nghệ thông tin


CQT

Cơ quan thuế

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KK-KTT&TH

Kê khai kế toán thuế và Tin học

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nứoc

NTĐT


Nộp thuế điện tử

NVDT-TTHT

Nghiệp vụ dự toán – Tuyên truyền Hỗ trợ



Quyết định

QH

Quốc Hội

TCT

Tổng cục Thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân


UNT

Uỷ nhiệm thu

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1 Quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT

34

Bảng 2.1 Tình hình thu NSNN tại CCT Tân Phú

37

Bảng 2.2 Kết quả công tác hỗ trợ NNT

39

Bảng 2.3 Tình hình đăng ký DN qua các năm

42


Bảng 2.4 Tình hình DN nộp tờ khai thuế qua các năm 2011 - 2014

43

Bảng 2.5 Kết quả xử lý tờ khai thuế

44

Bảng 2.6 Tình hình thu thuế trong 4 năm (2011 – 2014) theo loại thuế

46

Bảng 2.7 Tình hình công tác kiểm tra tại CCT Tân Phú

50

Bảng 2.8 Tình hình công tác quản lý nợ tại CCT Tân Phú

56

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang


Hình 2.1

Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Phú

32

Hình 2.2

Cơ cấu loại hình doanh nghiệp tại Quận Tân Phú

33

Sơ đồ 1.1

Quy trình hỗ trợ NNT theo cơ chế một cửa

19

Sơ đồ 1.2

Quy trình kiểm tra tại trụ sở CQT

34

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ ngân sách nhà

nước (NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần
của cải của mình cho Nhà nước mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn
trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại,
hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng đem lại lợi ích chung cho cộng
đồng.
Bên cạnh đó, thuế còn là nguồn thu chủ yếu vào NSNN và là công cụ quan
trọng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chính sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ
chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, đồng thời ảnh
huởng trực tiếp đến các vấn đề tăng truởng kinh tế, tiết kiệm, đầu tư của nền kinh tế vĩ
mô. Thông qua việc thu thuế, Nhà nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội
vào tay mình để có thể thực hiện chức năng của mình.
Như vậy, Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
Nhà nước về kinh tế, thông qua đó, nguồn thu ngân sách Nhà nước được hình thành,
đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Quản lý thuế có mục tiêu, công cụ, và
phương pháp thực hiện riêng. Trong điều kiện hiện nay, công cụ, phương thức quản lý
thuế đã có nhiều thay đổi, từ đó có những vấn đề mới đặt ra cho nghiên cứu về quản lý
thuế.
Giống như các hoạt động quản lý khác của nhà nước, quản lý thuế nhằm hướng
đối tượng của quản lý theo đúng các quy định của nhà nước. Trong thực tế, khi nền
kinh tế ngày càng phát triển, thì đòi hỏi quản lý thuế của Việt Nam cũng ngày càng
phải được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà
nước trong thời gian qua cùng với sự ra đời của luật quản lý thuế đã góp phần không
nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất
kinh doanh, từng bước phát huy tác dụng tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Quận Tân Phú là một địa phương đang từng bước phát triển, hoạt động kinh tế

1



luôn diễn ra sôi động với nhiều đối tượng, loại hình, quy mô, ngành nghề khác nhau.
Những năm qua, quản lý thuế trên địa bàn quận đã có nhiều tiến bộ và thu được nhiều
thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, kinh tế ngày càng phát triển, các hoạt động kinh tế
ngày càng đa dạng, số người nộp thuế ngày càng lớn thì hoạt động quản lý thuế càng
trở nên khó khăn. Tình trạng trốn thuế, vi phạm pháp luật nhà nước về thuế ngày càng
trở nên tinh vi và phức tạp. Vì vậy, quản lý thuế cần có những đổi mới và hoàn thiện
để thích ứng.
Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thuế, ngăn ngừa, xử lý
những mặt tiêu cực, góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng;
đồng thời cũng giúp cơ quan thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản
thuế cho ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, học viên chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Quận Tân Phú” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu xung quanh vấn đề
quản lý thuế dưới các góc độ khác nhau, tiêu biểu là:
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện
hiện nay” (2003), tập thể tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Bất chủ nhiệm đề tài và các
cộng sự. Đề tài đã hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về quản lý thuế và phân tích
thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam; đồng thời, đưa ra các giải pháp mang tính đột phá,
phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung về vai trò của thuế đối
với phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay chưa được các tác giả tập trung
phân tích sâu.
Đề tài “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Thị Mai Phương (2003) đã khái quát thực trạng công tác quản lý thuế ở
Việt Nam trên hai góc độ là thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế và
thực trạng công tác hành thu. Từ phân tích kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số
nước trên thế giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh


2


nghiệm và đề xuất một số giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa đề
cập đến một số vấn đề lý thuyết cơ bản như: Khái niệm, nội dung quản lý thuế. Một số
nhận xét về cải cách quản lý thuế ở một số nước trên thế giới được tác giả nêu ra là
phong phú nhưng bài học cho Việt Nam thì chưa rõ. Các giải pháp chưa có tính đột
phá để cải thiện về cơ bản công tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay.
“Những vấn đề Lý luận và thực tiễn của việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật thuế
ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học của Trần Trung Nhân - Hà Nội năm 2006. Với
công trình khoa học này, tác giả tập trung vào việc xác định các tiêu chí để đánh giá
mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế; đánh giá thực trạng pháp luật thuế dựa
trên các tiêu chí mà tác giả đã xây dựng trong đó chủ yếu hướng đến việc hoàn thiện
pháp luật về nội dung các sắc thuế, còn bộ phận pháp luật quản lý thuế, công trình
khoa học này chỉ dành khoảng hơn 10 trang ở chương 2 (từ trang 114 đến trang 125)
để đánh giá khái quát các quy định của pháp luật quản lý thuế; và dành hơn 10 trang ở
chương 3 (từ trang 172 đến trang 180) để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
quản lý thuế, trong đó chủ yếu hướng đến việc cần thiết phải ban hành Luật quản lý
thuế để thống nhất công tác quản lý thuế ở nước ta.
Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng” của tác giả Vũ Hồng Vân, trường đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (Năm 2010) đã nghiên cứu trình bày thực trạng và
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng. Tuy nhiên, đề tài cũng chỉ đánh giá về công tác
quản lý thuế và các giải pháp thực hiện trên địa bàn quận Hai Bà Trưng thành phố Hà
Nội.
Luận án “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Vương, trường đại học Luật Hà
Nội được thực hiện trên nền tảng phương pháp luận biện chứng duy vật và tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Tác giả đã nghiên cứu pháp luật quản lý thuế

trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực
tiễn để luận chứng khoa học cho việc xác định phương hướng và giải pháp hoàn thiện
pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở

3


Việt Nam. Đề tài chỉ đề cập đến vấn đề quản lý thu thuế và tác động của pháp luật thuế
đến quá trình quản lý thuế tại Việt Nam.
Các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của công tác quản lý
thuế, là những tài liệu, tư liệ

ý mà tác giả có sự kế thừa trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ của đề tài này. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về công
tác quản lý thuế ở Chi cục thuế quận Tân Phú. Do đó, đề tài mà học viên lựa chọn
không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế Tân Phú trong giai đoạn 2011 – 2014, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú đến
năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tuợng nghiên cứu:
Là công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Phú; cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý; đánh giá kết quả của công tác thuế đối với lĩnh vực này
mà trọng tâm là công tác quản lý thuế GTGT, TNDN vì đây là hai loại thuế chiếm tỷ
trọng lớn nhất và chủ yếu trong số thu thuế từ những doanh nghiệp; những hạn chế,
tồn tại trong công tác quản lý thuế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Không gian nghiên cứu: Chi cục Thuế Quận Tân Phú.
Thời gian nghiên cứu: Bao gồm các số liệu phục vụ nghiên cứu, các vấn đề
thuộc về chính sách thuế của Nhà nước, công tác quản lý thuế trong phạm vi từ năm
2011 đến nay mà trọng tâm nghiên cứu là số liệu từ năm 2011-2014 ở Chi cục Thuế
Quận Tân Phú. Đề xuất một số giải pháp định hướng khả thi đến năm 2020.
5. Phuơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nói trên, luận văn sử dụng phương pháp thu
thập thông tin, phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp… Đồng thời luận
văn đã tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình liên
quan đã được công bố.

4


Ngoài ra, luận văn còn dựa vào các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về quản lý thuế và
quản lý thu thuế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
6. Những đóng góp của luận văn
Kế thừa các công trình đã được nghiên cứu trước đây, luận văn có những đóng
góp liên quan đến thực tiễn công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục
thuế quận Tân Phú, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận Tân Phú.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính của luận văn được chia làm 03
chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan lý luận về thuế và công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế quận
Tân Phú.
Chuơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với

doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Tân Phú.

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1.

Khái niệm

Thuế là một công cụ tài chính vô cùng quan trọng, gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng công cụ thuế để tham
gia vào việc thực thi chức năng, nhiêm vụ của mình.
Từ trước đến nay, trên các sách báo kinh tế của thế giới vẫn chưa có sự thống
nhất khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra mới nhìn
nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh đầy đủ bản chất
chung nhất của phạm trù này.
Nhà khoa học Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn
độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế
khoá: “Trên thế giới không có thứ gì có thể được nói là chắc chắn, ngoại trừ cái chết
và thuế”
Theo E.R.A Seligman “sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho Chính phủ
để trang trải các chi phí vì quyền lợi chung, không căn cứ vào các lợi riêng được
hưởng.” Theo Philip E.Taylor “Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi Chính phủ để
trang trải các chi phí vì quyền lợi chung mà ít căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng.”
Còn theo Simon James và Christopher Nobes thì “Thuế là một khoản thu do
Nhà nước thực hiện mà không có sự hoàn trả nào”.

Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong
cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được
của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”.
Trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho rằng, để vạch
rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía cạnh sau đây: nội

6


dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các
pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh
một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một
khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu
lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản nộp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước theo luật định
nhằm chu cấp cho các chi phí của Chính phủ, thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước.
1.1.2.

Bản chất, đặc trƣng cơ bản của thuế

1.1.2.1.

Bản chất của thuế

Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.

Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên
cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các
công cụ tài chính khác như sau:
Thứ nhất, Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã
hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc
tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính
khác của ngân sách nhà nước.
Tính bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau:
Hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ
thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc
chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, nhà nước tất yếu phải sử dụng
quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.
Trong xã hội hiện đại, các thành viên cộng đồng có nhu cầu càng cao về hàng
hoá công cộng. Mà đại bộ phận hàng hoá công cộng do nhà nước sản xuất và cung cấp
đều phải bỏ chi phí, các chi phí này được bù đắp từ nguồn thu nhập của những người
thụ hưởng hàng hoá công cộng.

7


Thứ hai, Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn
đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay mượn.
Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN.
Thứ ba, Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con
người và tài sản.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội
dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó, giúp chúng ta phân biệt thuế với các
hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau.

1.1.2.2.

Các đặc trƣng cơ bản của thuế

 Tính chất bắt buộc
Thuế thể hiện quan hệ kinh tế - chính trị giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân.
Nhà nước là thể chế chính trị có quyền lực tối cao nhất ban hành các luật thuế và bắt
buộc các tổ chức và cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Thuế không thể trông
chờ vào sự tự nguyện của người nộp thuế. Bởi vì từ khi thuế xuất hiện với hình thức
thu thuế sơ khai nhất thì loài người đã bắt đầu biết trốn thuế, khi kiến thức về thuế phát
triển cao hơn con người bắt đầu biết tránh thuế. Cả hai hành động này dù có mức độ
tinh vi khác nhau nhưng đều nhằm vào một mục tiêu cuối cùng là tối thiểu gánh nặng
thuế của người nộp thuế, nhưng lại giảm số thu ngân sách Nhà nước từ thuế và làm
ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn xã hội. Bên cạnh đó, thuế hoàn toàn không
giống với một khoản tiền từ thiện mà người đóng góp có động lực để đóng góp một
cách tự nguyên cho các cá nhân, tổ chức hay Nhà nước. Để ổn định nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, thuế được quy định bằng các văn bản pháp quy để tăng tính bắt
buộc (cưỡng chế) của thuế. Người nộp thuế theo luật định phải thực hiện quy trình
tuân thủ thuế để chấp hành các quy định của luật thuế. Nếu không tuân thủ các quy
định của luật thuế thì tuỳ theo mức độ nặng hay nhẹ, người nộp thuế sẽ trở thành tội
phạm hành chính hoặc hình sự và bị xử phạt thích đáng với các hành vi vi phạm.
 Tính không hoàn trả trực tiếp

8


Thuế thể hiện sự chuyển dịch quyền sở hữu thu nhập. Thông qua thuế, thu nhập
từ các tổ chức và cá nhân được chuyển sang Nhà nước. Nhà nước có toàn quyền sử
dụng thu nhập từ thuế vì lợi ích chung của toàn xã hội. Số thu từ thuế được Nhà nước
đưa vào cân đối chung cho các nhu cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước. Về mặt lý

thuyết, khẩu hiệu “Thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của công dân” không nên được hiểu
theo quan điểm trao đổi ngang giá đã trình bày ở phần trên. Số tiền nộp thuế sẽ không
tương ứng với quyền lợi mà người nộp thuế nhận được. Do sản phẩm trao đổi là các
hàng hoá, dịch vụ công chứ không phải là các hàng hoá, dịch vụ thông thường mua
bán trên thị trường theo nguyên tắc trao đổi ngang giá. Khác với hàng hoá, dịch vụ
thông thường được giao dịch trên thị trường. Hàng hoá, dịch vụ công nhằm vào lợi ích
chung của toàn xã hội mà chủ yếu là lợi ích của người có thu nhập thấp. Thông thường
người hưởng thụ các hàng hoá, dịch vụ công chỉ chi trả thấp hơn giá trị thực sự của
hàng hoá, dịch vụ công này. Để bù đắp cho sự không tương thích về giá trị trao đổi
không có sự hoàn trả trực tiếp hay không có đối giá trực tiếp này đó là tiền thuế của
Nhà nước
Tóm lại, nộp thuế cho Nhà nước là một nghĩa vụ theo luật định của người nộp
thuế. Người nộp thuế phải tuân thủ luật bằng cách nộp thuế, người nộp thuế không có
quyền đòi hỏi bất cứ một sự hoàn trả trực tiếp hay thậm chí gián tiếp riêng tư nào từ
phía Chính phủ. Sự hoàn trả này sẽ nhằm vào lợi ích chung của toàn xã hội, không vì
lợi ích riêng tư của bất cứ tổ chức hay cá nhân nào cho dù đây là những người nộp
thuế nhiều nhất, tuân thủ luật thuế một cách mẫn cán nhất. Tuy nhiên, trong xã hội dân
chủ, việc sử dụng tiền thuế của Nhà nước phải chịu sự giám sát của người dân và các
tổ chức chính trị. Mặc dù không hoàn trả một cách trực tiếp, nhưng chi tiêu của Nhà
nước, đặc biệt là các khoản chi phúc lợi xã hội sẽ góp phần nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được tài trợ bằng tiền thuế. Như vậy, một cách gián tiếp,
nhà nước hoàn trả cho người dân qua chi tiêu từ thuế. Tuy nhiên, cần lưu ý, không có
sự ngang bằng nhau giữa sự đóng góp vì lợi ích chung cũng như quyền lợi riêng được
hưởng.
 Thuế dùng vào chi tiêu công

9


Tổng số thu về thuế, được đưa vào ngân sách Nhà nước và cân đối chung nhằm

đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên lĩnh vực kinh tế xã hội. Suy cho cùng, chi tiêu từ thuế
của Nhà nước, đều phục vụ cho lợi ích của cộng đồng xã hội. Ngay cả chi tiêu cho bộ
máy quản lý Nhà nước không đơn thuần chỉ nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan
Nhà nước mà các cơ quan Nhà nước cũng cung cấp nhiều dịch vụ hành chính phục vụ
cho nhu cầu của người dân nói chung.
1.1.3.

Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế

1.1.3.1.

Khái niệm hệ thống thuế

Suy cho cùng, cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu cầu của
quá trình tái sản xuất, thu nhập vận động qua một chu trình kinh tế và thay đổi hình
thái biểu hiện của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập luân chuyển trong một vòng khép kín:
người lao động nhận được tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hoá, dịch vụ của
các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu được để trả lãi cho vốn đầu tư,
tiền thuê đất đai, tiền công...và những thành phần này chi tiêu dưới nhiều dạng để mua
hàng hoá, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của Chính phủ trên
sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín. Trong dòng luân chuyển đó nảy sinh các
cơ sở khác nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu nộp thuế
được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
1.1.3.2.

Phân loại thuế


 Phân loại dựa vào phương thức đánh thuế
Các hình thức thuế suy cho cung đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương pháp đánh thuế - đánh một cách trực tiếp hay gián
tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.

10


Thuế trực thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với
người nộp thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một
chu kỳ sản xuất – kinh doanh. Nói một cách khác, thuế trực thu làm cho khả năng và
cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn. Về nguyên
tắc, thuế này mang tính chất thuế tính luỹ tiến vì nó tính đến khả năng thu nhập của
người nộp thuế. Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là
thu nhập kiếm được. Ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế
tài nguyên...
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào đầu thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Người tiêu dùng hoặc người cung cấp những hàng hoá và dịch vụ đó là người chịu
thuế.
Đặc điểm của thuế gián thu là người nộp thuế theo luật và người trả thuế không
đồng nhất với nhau. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong những
trường hợp nhất định. Thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh
doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế
gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường mà
còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong đó có sự tác động của thuế, tức là
thị trường đó là cạnh tranh hay độc quyền.

Về bản chất, thuế gián thu mang tính chất thuế luỹ thoái, thuộc vào loại thuế
này có thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…
 Phân loại dựa vào cơ sở đánh thuế
Cơ sở đánh thuế chỉ rõ đánh thuế trên cái gì. Nếu căn cứ vào cơ sở đánh thuế,
có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được hình thành từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền
lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất – kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi
tức, cổ phần...

11


- Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới
nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT....
- Thuế tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán,
thương phiếu...; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, xe cộ...; tài sản vô
hình như thương hiệu, bí quyết, bằng phát minh, sáng chế...
Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại, tuỳ theo yêu cầu quản lý ở
mỗi nước mà có sự lựa chọn khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay ở nhiều nước người ta
chủ yếu dựa vào hai tiêu thức là phương pháp đánh thuế và cơ sở thuế. Tuỳ theo năng
lực quản lý và tâm lý chung của xã hội mà hệ thống thuế ở mỗi nước chú ý đến tầm
quan trọng của từng loại thuế khác nhau. Các nước phát triển thường quan tâm đến hệ
thống thuế thu nhập nhất là thuế thu nhập cá nhân. Họ coi thuế thu nhập có nhiều tác
động tích cực như: tạo được nguồn thu lớn cho chi tiêu công cộng, cải thiện được việc
phân phối thu nhập, có khả năng làm ổn định được thu nhập và giá cả, ngăn ngừa sự
phân bổ nguồn lực kém hiệu quả do sự lạm dụng thuế gián thu gây ra. Đối với các
nước đang phát triển hoặc kém phát triển, thì ít sử dụng đến thuế thu nhập, bởi vì họ

gặp khó khăn trong thu thuế. Muốn thực hiện tốt hệ thống thuế thu nhập phải có những
điều kiện nhất định: nền kinh tế tiền tệ phải chiếm ưu thế; người nộp thuế phải có trình
độ học vấn cao; báo cáo kế toán được sử dụng phổ biến và đảm bảo tính trung thực, tin
cậy; quản lý thu thuế phải trung thực và hiệu quả.
1.1.3.3.

Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế

Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện chuyển giao
thu nhập dưới các hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc thuế. Mỗi sắc
thuế đều phải được quy định bằng một văn bản pháp luật và được gọi là một luật thuế.
Trong một luật thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
 Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế (Người nộp thuế):
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do chủ thể
nào phải nộp. Luật thuế gọi chủ thể đó là người nộp thuế.

12


Người nộp thuế theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm phải
nộp thuế cho Nhà nước theo luật pháp quy định. Người nộp thuế không nhất thiết là
đối tượng chịu thuế. Trong nhiều trường hợp người nộp thuế cũng chính là đối tượng
chịu thuế, khi trong sắc thuế đó người nộp thuế không có khả năng chuyển giao gánh
nặng thuế cho người khác.
 Khách thể chịu sự điều chỉnh của luật thuế (Đối tượng chịu thuế):
Khách thể trong luật thuế chỉ rõ đối tượng được đưa ra làm cơ sở tính thuế hay
đối tượng chịu thuế. Trong luật thuế, người ta gọi khách thể là đối tượng chịu thuế.
Do cơ sở thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó đối tượng chịu thuế cũng
có thể là thu nhập, giá trị hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một luật thuế có một
đối tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế có thể được tính trên một đơn vị, trên

một đơn vị vật lý hoặc một đơn vị giá trị.
 Mức thuế phải nộp trên một đơn vị đối tượng chịu thuế (Thuế suất):
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối
tượng chịu thuế. Trong ngôn ngữ luật thuế người ta gọi mức thuế phải nộp là thuế suất
hay định suất.
Trong một luật thuế, thuế suất hay định suất là linh hồn của sắc thuế, mang
trong mình nó gánh nặng của thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và
biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối
quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong một luật
thuế phải quán triệt quan điểm vừa coi trọng lợi ích chung của quốc gia vừa phải chú ý
thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và
tích tụ trong việc sử dụng công cụ thuế.
Thuế suất (t) được xác định dựa trên hai yếu tố: tổng số thuế cần huy động cho
Nhà nước (T) và cơ sở thuế (C):
t = T/C
Tổng số thuế cần huy động phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong
từng thời kỳ, mức thu nhập và mức tích luỹ đạt được trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở thuế là một bộ phận của đối tượng tính thuế được xác định làm căn cứ
tính thuế. Cơ sở thuế thường thấp hơn đối tượng tính thuế, bởi vì tồn tại mức tối thiểu

13


không phải nộp thuế, miễn giảm thuế. Một cơ sở thuế sau khi tính và nộp một loại thuế
tương ứng có thể trở thành cơ sở của một loại thuế khác.
Tuỳ theo từng luật thuế mà người ta áp dụng các loại thuế suất khác nhau.
Trong thực tế có nhiều dạng thuế suất:
- Thuế suất thống nhất là loại thuế suất quy định mức nộp thuế như nhau cho
tất cả đối tượng chịu thuế.
- Thuế suất phân biệt là loại thuế suất quy định các mức khác nhau cho từng

người nộp thuế và đối tượng chịu thuế tuỳ theo định hướng của mỗi quốc gia.
- Thuế suất đơn vị (hay còn gọi là định suất) là một loại thuế suất được quy
định theo đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế. Loại thuế này không phụ thuộc vào giá
trị của đối tượng chịu thuế.
- Thuế suất theo giá trị là loại thuế suất quy định tỷ lệ % huy động trên một
đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Thuế suất theo giá trị bao gồm:
+ Thuế suất theo tỷ lệ là loại thuế suất cố định, không thay đổi trong mọi
trường hợp tăng giảm của cơ sở thuế.
+ Thuế suất luỹ tiến là loại thuế suất mà mức thuế tăng (hoặc giảm) theo
mức tăng (hoặc giảm) của cơ sở thuế. Thuế suất luỹ tiến bao gồm thuế suất luỹ tiến
toàn phần và thuế suất luỹ tiến từng phần. Chúng khác nhau ở chỗ: đối với thuế suất
luỹ tiến toàn phần thì số thuế sẽ tăng tương ứng với mỗi mức thuế suất trên toàn bộ
phần thu nhập tăng lên, còn thuế suất luỹ tiến từng phần thì số thuế tăng lên trên từng
phần thu nhập tăng lên tương ứng với thuế suất tăng lên theo từng phần thu nhập đó.
1.1.4.

Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng

Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường đã tạo ra động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, kích thích năng suất, nâng cao chất lượng và hiệu quả, thúc đẩy
quá trình xã hội hoá sản xuất ...Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơ chế thị trường cũng mang
trong mình nhiều khuyết tật khó tránh khỏi như: Tính tự phát vốn có của thị trường
thường xuyên gây cho xã hội lãng phí không nhỏ về tài nguyên, lao động, tiền vốn dẫn
đến độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh giảm hiệu quả chung của nền kinh tế. Đặc biệt cơ
chế phân phối qua thị trường thường khoét sâu ngăn cách giữa người giàu và người

14


nghèo, làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực về mặt xã hội. Tạo nên sự bất ổn về kinh

tế và xã hội.
Nhận thức rõ những mặt ưu, nhược điểm đó, ngày nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều thừa nhận tính cần thiết khách quan sự can thiệp của nhà nước vào
quá trình kinh tế xã hội để phát huy những mặt tích cực và hạn chế tối đa những
khuyết tật của cơ chế thị trường. Một trong những công cụ quan trọng mà nhà nước sử
dụng để can thiệp đó là thuế.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngày nay ở tất cả các Quốc gia, Chính phủ đều thực hiện hành vi đánh thuế.
Việc đánh thuế của Nhà nước nhằm hai mục tiêu chính:
- Động viên một phần nguồn tài chính của quốc gia để nuôi sống bộ máy của
mình.
- Dùng thuế để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của mình đối với đất
nước.
Thực hiện hai mục tiêu đó cũng chính là thể hiện vai trò của thuế trong nền kinh
tế thị trường.
1.2. QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1.

Khái niệm về quản lý thuế

Quản lý thuế theo TS. Lê Xuân Trường định nghĩa trong giáo trình “Quản lý
thuế” (năm 2010 của Học viện Tài chính) là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của
Nhà nước, tức là, quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động
đóng thuế của người nộp thuế.
Cũng theo đó, trong giáo trình “Quản lý thuế” năm 2012, PGS.TS. Nguyễn
Ngọc Hùng khái niệm rằng quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho
các bộ phận trong cơ quan thuế, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một

cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế để ngày một nâng cao chất lượng
cũng như hiệu quả thu cho ngân sách nhà nước, góp phần khuyến khích sản xuất kinh

15


×