Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hạn chế bỏ học ở tiểu học qua quản lý xã hội hóa giáo dục tại cấp xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.7 KB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––




ĐINH ĐẠI PHONG





HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở TIỂU HỌC
QUA QUẢN LÍ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TẠI CẤP XÃ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––




ĐINH ĐẠI PHONG




HẠN CHẾ BỎ HỌC Ở TIỂU HỌC
QUA QUẢN LÍ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TẠI CẤP XÃ
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐẶNG THÀNH HƢNG




THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực
sự của cá nhân tôi. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của
PGS.TS. Đặng Thành Hƣng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình khoa
học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Học viên


Đinh Đại Phong






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ phòng Sau Đại học; Khoa Tâm
lý giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên; Các thầy cô giáo đã tham
gia quản lý, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Thành Hƣng,
ngƣời thầy đã hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ, đóng góp những ý kiến quý báu cho
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để bản luận văn này đƣợc hoàn thành.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, chuyên
viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ, Ban Giám
hiệu trƣờng tiểu học 3 xã Xuân Đài, Kim Thƣợng, Xuân Sơn - Tỉnh Phú Thọ,
Đảng ủy và Ủy ban nhân dân 3 xã Xuân Đài, Kim Thƣợng, Xuân Sơn đã cung
cấp tƣ liệu, động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành bản
luận văn.
Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân tác giả trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp
để bản luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Học viên


Đinh Đại Phong



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
7. Dự kiến cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG XHHGD
NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BỎ HỌC Ở TIỂU HỌC 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
1.1.1. Nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục 6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí giáo dục tiểu học ở cấp địa phƣơng 9
1.1.3. Nghiên cứu về quản lí hoạt động XHHGD để hạn chế bỏ học 10
1.2. Các khái niệm cơ bản 11
1.2.1. Quản lí giáo dục 11
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục 13
1.2.4. Hiện tƣợng bỏ học 19
1.2.5. Hạn chế bỏ học 20
1.2.6. Quản lí hoạt động XXHGD 22



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Những nhân tố tác động đến hiện tƣợng bỏ học ở tiểu học tại cấp
địa phƣơng 26
1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn 26
1.3.2. Điều kiện phát triển giáo dục 27
1.3.3. Quản lí nhà trƣờng 27
1.3.4. Quản lí giáo dục cấp địa phƣơng 29
1.3.5. Chỉ đạo và hỗ trợ của cấp trên 30
1.4. Đặc điểm hoạt động XHHGD trong giáo dục tiểu học và quản lí hoạt
động này ở cấp xã 34
1.4.1. Những tiềm năng và khả năng XHHGD 34
1.4.2. Những nguồn lực quản lí XHHGD 35
1.4.3. Những điều kiện để hạn chế bỏ học 38
Kết luận chƣơng 1 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BỎ HỌC Ở TIỂU HỌC VÀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG XHHGD ĐỂ HẠN CHẾ BỎ HỌC TẠI BA XÃ XUÂN
ĐÀI – KIM THƢỢNG – XUÂN SƠN HUYỆN TÂN SƠN, PHÚ THỌ 41
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội ở ba xã Xuân Đài – Kim
Thƣợng – Xuân Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ 41
2.1.1. Tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội 41
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và giáo dục tiểu học 42
2.2. Thực trạng học sinh bỏ học ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn ở ba xã
Xuân Đài – Kim Thƣợng – Xuân Sơn 43
2.2.1. Đặc điểm chung của học sinh các trƣờng TH ở ba xã Xuân Đài – Kim
Thƣợng – Xuân Sơn 43
2.2.2. Tình hình về đội ngũ CBQL, GV và học sinh 3 trƣờng Tiểu học 45

2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 46
2.3.1. Mục đích, qui mô, địa bàn, khách thể khảo sát 46
2.3.2. Nội dung khảo sát 47


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.4. Kết quả khảo sát 48
2.4.1. Thực trạng bỏ học thuộc ba trƣờng Tiểu học xã Xuân Đài – Kim
Thƣợng – Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Phú Thọ 48
2.4.2. Thực trạng hoạt động XHHGD ở địa bàn xã 51
2.4.3. Thực trạng quản lí hoạt động XHHGD 52
2.4.4. Thực trạng quản lí XHHGD để hạn chế bỏ học 54
2.5. Nhận định chung về thực trạng 59
2.5.1. Ƣu điểm và thành tựu 59
2.5.2. Nhƣợc điểm và khó khăn 60
2.5.3. Những tác động gây ảnh hƣởng 62
Kết luận chƣơng 2 63
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở CẤP XÃ NHẰM HẠN CHẾ BỎ HỌC CỦA HỌC SINH
TIỂU HỌC 64
3.1. Những nguyên tắc định hƣớng 64
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học 64
3.1.2. Tính cụ thể và thực tế 65
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 65
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả 66
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở
điạ phƣơng nhằm hạn chế hiện tƣợng bỏ học của học sinh tiểu học trên địa

bàn cụm ba xã Xuân Đài – Kim Thƣợng – Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ 66
3.2.1. Các biện pháp hành chính 66
3.2.2. Các biện pháp chuyên môn và kĩ thuật 70
3.2.3. Các biện pháp tổ chức, nhân sự và con ngƣời 72
3.2.4. Các biện pháp xã hội 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.5. Các biện pháp kinh tế 79
3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý đã
đƣợc đề xuất 86
3.3.1 Mục đích khảo nghiệm 86
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm 86
3.3.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm 86
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm 87
Kết luận chƣơng 3 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Kiến nghị 90
2.1. Đối với Nhà nƣớc và các cơ quan Trung ƣơng 90
2.2. Đối với huyện Ủy , Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Tân Sơn 90
2.3. Đối với Sở GD&ĐT Phú Thọ 91
2.4. Đối với các trƣờng Tiểu học 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QL
XHHGD
XHH

CP
HĐND
UBND
BGDĐT
CMHS
GVCN
GVBM
HT
QL
QLGD
XHCN
LLXH
PCGD
KT - XH
TH
GD – ĐT
GDTH
GV
CBQL

HS
NV
PCGDTH
CNH-HĐH
Quản lý
Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa
Nghị định
Chính phủ
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Bộ giáo dục và đào tạo
Cha mẹ học sinh
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Hiệu trƣởng
Quản lý
Quản lí giáo dục
Xã hội chủ nghĩa
Lực lƣợng xã hội
Phổ cập giáp dục
Kinh tế - xã hội
Tiểu học
Giáo dục - đào tạo
Giáo dục tiểu học
Giáo viên
Cán bộ quản lý
Học sinh
Nhân viên
Phổ cập giáo dục Tiểu học

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Tình hình về đội ngũ CBQL, GV và học sinh ba trƣờng Tiểu học 45
Bảng 2.2. Thực trạng bỏ học thuộc ba trƣờng Tiểu học xã Xuân Đài Kim
Thƣợng – Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, Phú Thọ 48
Bảng 2.3. Nguyên nhân bỏ học trƣờng tiểu học thuộc ba xã xã Xuân Đài –
Kim Thƣợng – Xuân Sơn 49
Bảng 2.4. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác XHHGD Tiểu học 51
Bảng 2.5. Quản lý hoạt động XHHGD tại địa phƣơng đối với ba trƣờng
tiểu học ba xã Xuân Đài – Kim Thƣợng – Xuân Sơn, huyện Tân
Sơn, Phú Thọ 52
Bảng 2.6. Thực trạng quản lí XHHGD để hạn chế bỏ học trƣờng Tiểu học
cụm ba xã Xuân Đài – Kim Thƣợng – Xuân Sơn, huyện Tân Sơn,
Phú Thọ 54
Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết biện pháp nhằm hạn chế bỏ học ở
tiểu học qua quan lí xã hội hóa giáo dục tại cấp xã 87
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi biện pháp nhằm hạn chế bỏ học ở tiểu
học qua quan lí xã hội hóa giáo dục tại cấp xã 87






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về mặt lí luận
Vấn đề học sinh bỏ học ở các cấp học phổ thông ở nƣớc ta và khu vực
các nƣớc đang phát triển đã đƣợc các nhà khoa học Việt Nam và các tổ chức
giáo dục quốc tế nhƣ UNESCO, UNDP, UNFPA, FAO, ADB… quan tâm từ
lâu qua các dự án điều tra, đánh giá và can thiệp nhằm ngăn ngừa, hạn chế hiện
tƣợng này trên qui mô lớn bằng các biện pháp sƣ phạm, kinh tế, xã hội và quản
lí. Từ đầu những năm 90, nhiều kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam đã đƣợc công bố [15, 16, 17, 26, 42]. Hiện tƣợng bỏ học khi đó
gắn liền với yêu cầu phổ cập giáo dục tiểu học và hƣớng tới phổ cập giáo dục
trung học ở nƣớc ta trong bối cảnh kinh tế-xã hội mới bắt đầu vận hành theo cơ
chế thị trƣờng.
Những nghiên cứu trên cho thấy hiện tƣợng bỏ học không liên quan
nhiều tới chuyên môn mà chịu ảnh hƣởng rất lớn từ những biến động kinh tế-xã
hội, đặc biệt ở nông thôn và những địa bàn khó khăn. Những giải pháp quản lí
thích hợp và không đơn điệu từ riêng phía nhà trƣờng có thể góp phần cải thiện
tình hình. Vì vậy, trong những năm sau này, để tháo gỡ vấn đề bỏ học thì bên
cạnh những biện pháp chuyên môn nhƣ bồi dƣỡng giáo viên, đẩy mạnh phong
trào dạy tốt, học tốt v.v…, chúng ta ngày càng coi trọng hơn những tác động có
tính chất xã hội hóa, có sự tham gia của tất cả các lực lƣợng giáo dục từ phía
chính quyền, đoàn thể xã hội, gia đình học sinh, hệ thống truyền thông đại
chúng, doanh nghiệp và toàn thể cộng đồng dân cƣ.
Tuy vậy vẫn còn vấn đề phải tiếp tục xem xét về lí luận: cơ chế tham gia
nhƣ thế nào, kết hợp các lực lƣợng ra sao và hệ thống quản lí chung ở địa
phƣơng phải có trách nhiệm đến đâu, làm nhƣ thế nào? Hơn thập niên gần đây,
đã có một số nghiên cứu luận án và luận văn cụ thể trên những địa bàn cụ thể

về vấn đề này [3, 13, 27, 29, 31, 36, 37, 40, 41]. Do hiện tƣợng bỏ học có diễn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
biến phức tạp, có đặc điểm địa phƣơng rất rõ rệt, và biến động rất mạnh tùy
theo mức độ đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, di dân trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đầu tƣ phát triển kinh tế-xã hội, nên những nghiên
cứu cục bộ nhƣ vậy có ý nghĩa quan trọng đối với địa bàn cụ thể.
Nhƣng một trong những điểm mà những nghiên cứu gần đây chƣa chú ý
đúng mức – đó là vai trò của quản lí. Đa số công trình còn hiểu chƣa chính xác
rằng bỏ học là chuyện của nhà trƣờng và hiệu trƣởng. Cũng còn quan niệm đơn
giản cho rằng chỉ cơ quan đặc trách quản lí giáo dục (cơ quan thẩm quyền
riêng) mới quản lí giáo dục, mà chƣa thấy hết vai trò quản lí giáo dục của chính
quyền (cơ quan thẩm quyền chung ở các cấp). Nhiều giải pháp hạn chế, ngăn
ngừa bỏ học đã đƣợc dồn vào nhà trƣờng và hiệu trƣởng [14, 26, 36]. Đó là
quan niệm thiếu thuyết phục về khoa học và không tƣởng xét về mặt thực tiễn.
Trong số những nhân tố có thể dẫn đến hiện tƣợng bỏ học nhƣ khó khăn
kinh tế, sinh hoạt và giao thông trở ngại, trƣờng sở kém, giáo viên yếu, quản lí
nhà trƣờng lỏng lẻo, dạy kém và học kém, chán học do ảnh hƣởng tiêu cực của
môi trƣờng v.v… thì nhà trƣờng và hiệu trƣởng chỉ có khả năng cải thiện học
kém, dạy kém, quản lí chuyên môn. Ngoài ra họ không làm gì hơn đƣợc.
Những chuyện còn lại là trách nhiệm của chính quyền và cộng đồng địa
phƣơng. Nhà trƣờng chỉ là một bộ phận trong hệ thống quản lí giáo dục tại cơ
sở, chứ không phải tất cả và vạn năng.
Những nghiên cứu về bỏ học và ngăn ngừa bỏ học tại địa bàn cụ thể
thƣờng gắn với tình hình cụ thể: có nơi bức xúc ở tiểu học, có nơi ở trung học
cơ sở, có nơi ở trung học phổ thông. Nói chung, trừ giáo dục đại học, còn lại
hiện tƣợng bỏ học ở phổ thông đều là bất thƣờng và cần đƣợc nghiên cứu dù đó

là cấp học nào và địa bàn nào.
1.2. Về mặt thực tiễn
Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 về phƣơng hƣớng và
chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục đã chỉ rõ và điều đó lại đƣợc nhấn mạnh trong


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020: “Huy động nguồn lực của
các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển giáo
dục đào tạo. Tăng cƣờng quan hệ của nhà trƣờng với gia đình và xã hội. Huy
động trí tuệ, nguồn lực của toàn ngành, toàn xã hội vào việc đổi mới nội dung,
chƣơng trình thực hiện giáo dục toàn diện. Ban hành cơ chế chính sách cụ thể
khuyến khích và qui định trách nhiệm các ngành, địa phƣơng, các tổ chức kinh
tế - xã hội và ngƣời sử dụng lao động tham gia xây dựng trƣờng, hỗ trợ kinh phí
cho ngƣời học, thu hút nhân lực đã đuợc đào tạo và giám sát các hoạt động giáo
dục” [5, 2]. Xã hội hóa giáo dục là con đƣờng cơ bản lâu dài giúp giải quyết
những vấn đề lớn của giáo dục nhƣ đầu tƣ phát triển, dân chủ hóa, trƣờng học thân
thiện, chất lƣợng và hiệu quả giáo dục, mạng lƣới và cơ cấu giáo dục v.v…, thậm
chí cả nâng cao nhận thức lí luận và kinh nghiệm quản lí trong giáo dục.
Bối cảnh giáo dục ở huyện Tân Sơn, Phú Thọ có những đặc thù nhất
định. Trên địa bàn huyện Tân Sơn đặc biệt là ở cụm ba xã Xuân Đài – Kim
Thƣợng – Xuân Sơn những năm gần đây nảy sinh và tiếp diễn hiện tƣợng bỏ
học đáng lo ngại ở tiểu học. Thực tế cho thấy, chỉ riêng nhà trƣờng không thể
đơn độc giải quyết vấn đề này. Song những giải pháp mang tính xã hội hóa
vƣợt ra khỏi khuôn khổ nhà trƣờng lại đòi hỏi phải nghiên cứu cụ thể mới có
thể triển khai hiệu quả trên địa bàn. Những biện pháp từ trƣớc đến nay còn
mang tính tự phát, thiếu căn cứ và kém hiệu quả.
Đặc biệt, khi cho rằng có thể hạn chế bỏ học thông qua quá trình quản lí

các hoạt động xã hội hóa giáo dục, và giáo dục tiểu học đƣợc quản lí trực tiếp
tại cấp địa phƣơng, nên tôi chọn đề tài “Hạn chế bỏ học ở tiểu học qua quan lí
xã hội hóa giáo dục tại cấp xã” để thực hiện việc nghiên cứu luận văn thạc sĩ
Quản lí giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động XHHGD ở điạ phƣơng nhằm
hạn chế hiện tƣợng bỏ học của học sinh tiểu học trên địa bàn cụm ba xã Xuân
Đài – Kim Thƣợng – Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
3. Khách thể và Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lí giáo dục của các lực lƣợng giáo dục gồm nhà trƣờng,
chính quyền địa phƣơng trên địa bàn cụm 3 xã Xuân Đài – Kim Thƣợng – Xuân
Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các quan hệ quản lí giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội và chính quyền
trong các hoạt động xã hội hóa giáo dục tiểu học tại cấp xã.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lí luận của việc hạn chế bỏ học của học sinh Tiểu học
qua công tác quản lí xã hội hóa giáo dục ở cấp xã.
4.2. Khảo sát thực trạng quản lí giáo dục tiểu học và các biện pháp hạn
chế bỏ học của học sinh tiểu học qua công tác quản lí xã hội hóa giáo dục ở địa
phƣơng cụm ba xã Xuân Đài – Kim Thƣợng – Xuân Sơn.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lí các hoạt động XHHGD nhằm hạn chế
tình trạng bỏ học của học sinh tiểu học ở địa phƣơng cụm ba xã Xuân Đài –
Kim Thƣợng – Xuân Sơn.

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Các biện pháp quản lí hoạt động XHHGD để hạn chế bỏ học của học
sinh tiểu học giới hạn trong địa phƣơng cụm ba xã Xuân Đài – Kim Thƣợng –
Xuân Sơn.
5.2. Các biện pháp quản lí hoạt động XHHGD chỉ nằm trong phạm vi
hạn chế bỏ học mà không kể đến những mặt khác của quản lí.
5.3. Chủ thể của các biện pháp quản lí XHHGD là chính quyền cấp xã,
các nhà quản lí trƣờng học, các nhà lãnh đạo tổ chức xã hội, các nhà quản lí cơ
sở sản xuất, kinh doanh, cha mẹ học sinh, các cán bộ cộng đồng tại địa phƣơng.
5.4. Trong quản lí XHHGD để hạn chế bỏ học, chính quyền địa phƣơng
giữ vai trò chủ trì và nhà trƣờng giữ vai trò nòng cốt, trực tiếp tác động.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp phân tích lí luận các tài liệu khoa học, văn bản pháp lí và
thực tiễn để xây dựng hệ thống tƣ liệu khoa học của đề tài.
- Phƣơng pháp so sánh để tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế.
- Phƣơng pháp khái quát hóa lí luận để xác định những khái niệm cơ bản
và khung lí thuyết của nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn quản lí hoạt
động XXHGD nhằm hạn chế bỏ học ở tiểu học ở địa bàn xã.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, trò chuyện, phỏng vấn
trực tiếp để đánh giá thực trạng bỏ học, các biện pháp quản lí hạn chế bỏ học và
thành tựu đã đạt đƣợc.
- Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động để tìm hiểu nhận thức,

cách làm và kết quả của các trƣờng, chính quyền và cộng đồng địa phƣơng về
XHHGD và quản lí hoạt động này.
6.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp chuyên gia để thẩm định các biện pháp quản lí XHHGD
nhằm hạn chế tình trạng bỏ học.
- Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê và tính toán.
7. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn có 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động xã hội hóa nhằm hạn
chế tình trạng bỏ học ở tiểu học
Chƣơng 2. Thực trạng bỏ học ở tiểu học và quản lý hoạt động xã hội
hóa nhằm hạn chế tình trạng bỏ học ở tiểu học ở ba xã Xuân Đài – Kim
Phượng – Xuân Sơn huyện Tân Sơn, Phú Thọ
Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa nhằm hạn chế
tình trạng bỏ học ở tiểu học


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG XHHGD NHẰM
HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BỎ HỌC Ở TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục
Giáo dục là sản phẩm của xã hội, đồng thời là nhân tố đánh dấu nấc
thang trình độ văn minh của các thời đại trong lịch sử. Sự tồn tại và phát triển
của giáo dục chịu sự chia phối của sự phát triển kinh tế - xã hội và ngƣợc lại
với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn trong việc tái sản xuất sức

lao động cho xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy tiềm năng sáng tạo của
mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì điều
đó mối quan hệ biện chứng giữa giáo dục và cộng đồng xã hội thƣờng xuyên
đƣợc diễn ra cùng với quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời.
Với tầm quan trọng nhƣ vậy, ngày nay giáo dục luôn đƣợc coi là quốc
sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Việc quan tâm, đầu tƣ, huy động mọi nguồn
lực và mọi điều kiện cho phát triển giáo dục là sách lƣợc lâu dài của nhiều quốc
gia trên thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nƣớc có khác nhau nhƣng
đều cho thấy XHH sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những
nƣớc có nền công ngiệp hiện đại, kinh tế phát triển cao.
XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời
và là bƣớc phát triển cuả một chủ trƣơng phát triển giáo dục đƣợc thực hiện từ
nhiều năm qua. Với tƣ tƣởng “ lấy dân làm gốc”, “ Sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng” đã đƣợc Đảng ta vận dụng sáng tạo, là sức mạnh tiềm
tàng cho sự phát triển nền GD nƣớc nhà.
Dƣới thời phong kiến và Pháp thuộc, giai cấp thống trị và thực dân chỉ
mở rất ít trƣờng học, chủ yếu trƣờng học đƣợc mở ra cho con em quý tộc phong
kiến và con nhà giàu. Con em lao động không đƣợc chính quyền quan tâm,
ngƣời dân muốn học phải tự lo dƣới hình thức học ở trƣờng Tƣ do các thầy đồ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
tự mở lớp hoặc do dân tự tổ chức nên hầu hết phải chịu cảnh mù chữ. Cách
mạng tháng thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực hiện các quan
điểm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Ngay từ những ngày đầu của
nƣớc Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “ Lời kêu gọi chống nạn
thất học”. Trong lời kêu gọi, Ngƣời đã nêu rõ phƣơng châm, nhiệm vụ chống
nạn thất học, chống nạn mù chữ “ Những ngƣời đã biết chữ hãy dạy cho những

ngƣời biết chữ…những ngƣời chƣa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết, vợ
chƣa biết chữ thì chồng bảo, em chƣa biết chữ thì anh bảo, cha mẹ chƣa biết
chữ thì con cái bảo, ngƣời ăn ngƣời làm chƣa biết chữ thì chủ nhà bảo; Các
ngƣời giàu có thì mở lớp học tƣ gia dạy cho những ngƣời chƣa biết chữ”[25].
Hƣởng ứng lời kêu gọi chống nạn thất học của Hồ Chủ Tịch, cả nƣớc đã trở
thành một xã hội học tập. Tiêu biểu, sôi động nhất đó là phong trào bình dân
học vụ từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngƣợc, từ hậu
phƣơng đến nơi tiền tuyến…ngƣời ngƣời đi học, nhà nhàđi học, trƣờng lớp chỉ
là những nhà, lá đơn sơ. Tƣ tƣởng giáo dục “ai cũng đƣợc học hành” của Hồ
Chí Minh đã thực sự đi vào cuộc sống.
Đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, cả hai niềm Nam, Bắc cùng thực hiện
một hệ thống giáo dục và đã đạt đƣợc những thành qủa nhất định. Song do cơ
chế tập trung, quan liêu bao cấp, nền giáo dục của chúng ta không khai thác
triệt để bài học phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để phát triển giáo dục.
Thay vì thực hiện sự “quản lý giáo dục của nhà nƣớc”, chúng ta đã “ nhà nƣớc
hóa giáo dục” làm cho giáo dục rơi vào thế bị động, không thu hút đƣợc các
nguồn lực của toàn xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục. Tình trạng cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc, chƣa bắt kịp xu thế phát triển chung của thời đại.
Sự định hƣớng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế
quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát giáo dục.
Đòi hỏi sự nghiệp giá dục và đào tạo cũng phải đổi mới cách nhìn nhận về vị


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
trí, vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Bên cạnh đó việc đa
dạng hóa phát triển giáo dục lại một lần nữa lại ngày càng phát huy ƣu thế của
nó. “ Việc “huy động toàn xã hội toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng

lớp nhân dân cùng góp sức xây dựng nền giáo dục quốc phòng toàn dân dƣới
sự quản lí của nhà nƣớc” đã trở nên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khảng định “
xã hội hóa” là một trong những quan điểm để hoạch định các chính sách xã hội.
Nghị quyết lần 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII ( tháng 12-1996)
chỉ rõ: “ Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn
dân” [4]. Đến nghị quyết TW 6 khóa IX, Đảng ta khảng định: “ Đẩy mạnh xã
hội hóa sự nghiệp giáo dục, xây dựng xã hội học tập, coi giáo dục là sự nghiệp
của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục” [5]. Đặc
biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ( tháng 4-2006) đã chỉ rõ: “
Thực hiện xã hội hóa giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã
hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo
dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội – nghề
nghiệp…để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong
xã hội” [6].
Để thực hiện chủ trƣơng XHH, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
90/CP ngày 21/8/1997 về Phƣơng hƣớng và chủ trƣơng xã hội hóa các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính
sách XHH nhằm khuyến khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong
vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Ngày 18/4/2005 chính phủ ban hành Nghị
quyết số 05/2005/NQ về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa,
thể dục thể thao [20]. Bộ GD&ĐT ban hành một số văn bản hƣớng dẫn thực
hiện công tác XHHGD vv…
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, các Nghị định, Thông
tƣ, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc về công tác giáo dục; các cơ quan Liên Bộ,
các nhà khoa học, các nhà quản lí giáo dục ( QLGD) đã họp bàn và nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

về vấn đề XHHGD. Nguyên Bộ trƣởng giáo dục Phạm Minh Hạc đã khảng
định: “ Xã hội hóa công tác giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận
của đƣờng lối giáo dục, một con đƣờng phát triển giáo dục nƣớc ta” [ 35; 16];
Tác giả Phạm Tất Dong cũng nhấn mạnh: Phát triển giáo dục theo tinh thần xã
hội hóa và đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó là
tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng. Tƣ tƣởng đó đƣợc tổng kết lại không chỉ là một
bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lí của cách mạng
Việt Nam.
Vấn đề XHHGD cũng đã đƣợc nghiên cứu cả về lí luận và thực tiễn. Có
nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề XHHGD nhƣ nhóm tác giả Bùi
Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “ Xã hội hóa giáo
dục nhận thức và hành động, các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thái Duy
Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lí luận và thực tiễn công
tác XHHGD. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài và luận văn đã đề cập và nêu ra
nhiều giải pháp công tác XHHGD nhƣ: Luận văn của tác giả Phạm Thúy Hiền với
đề tài: “ Vấn đễ xã hội hóa giáo dục mầm non với sự nghiệp phát triển giáo dục”;
luận văn Thạc sĩ của Trần Hồng Diễm về: “ Biện pháp tăng cƣờng công tác xã hội
hóa sự nghiệp giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Bắc Ninh”…
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí giáo dục tiểu học ở cấp địa phương
Đất nƣớc đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực trí
tuệ cao, quá trình hội nhập khu vực và quốc tế với xu thế toàn cầu hóa đang là
một thách thức với nƣớc ta, đòi hỏi nhà nƣớc và ngành giáo dục phải có một
chiến lƣợc phát triển nhân tài. Trong hệ thống giáo dục, giáo dục tiểu học có
một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài
cho đất nƣớc. Trong đó bậc GD Tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục, bậc
học đào tạo những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
bậc học trên, giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu , những đƣờng nét cơ
bản của nhân cách. Do vậy giáo dục ở bậc tiểu học có tính chất đặc biệt, có bản
sắc riêng, với tính sƣ phạm đặc trƣng.
Với ý nghĩa đó đã có nhiều nghiên cứu về QL giáo dục TH trong đó có
thể kể đến:
- Hội thảo toàn quốc “Giáo dục Tiểu học còn hạn chế - thực trạng và giải
pháp” tháng 04/2005 do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các nguyên
nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong QLGD. Trong
đó, có nguyên nhân năng lực đội ngũ cán bộ QLGD còn hạn chế và đội ngũ GV
vừa thiếu, vừa thừa, vừa không đồng bộ và CSVC - TBTH.
- Tác giả Nguyễn Đình Hùng trong “Quản lý giáo dục cấp Tiểu học ở từ
huyện – xã huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
địa phƣơng” đã khẳng định: “Giáo dục bậc phổ thông có vai trò quan trọng
trong hình thành nhân cách HS”.
- “Các giải pháp quản lý của UBND xã nhằm xây dựng, phát triển các
trƣờng Tiểu học tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006 – 2010” của tác giả Phạm
Đình Ly; Tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển các trƣờng TH về đội
ngũ giáo viên, tài chính, nhân lực địa phƣơng quy mô học sinh và chất lƣợng
giáo dục trong nhà trƣờng TH.
1.1.3. Nghiên cứu về quản lí hoạt động XHHGD để hạn chế bỏ học
Tình trạng học sinh bỏ học thƣờng gặp phải ở hầu hết các nƣớc trên thế
giới, nhất là các nƣớc nghèo, chậm phát triển, nơi có trình độ dân trí còn thấp,
là một hiện tƣợng phức tạp với hệ thống các nguyên nhân từ bên trong và bên
ngoài nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động XHHGD là chủ trƣơng quan trọng mang tính chiến
lƣợc nhằm huy động nguồn lực của xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục, huy
động toàn dân đóng gúp nhân lực, vật lực, tài lực làm cho giáo dục ngày càng

phát triển hơn. Tại cuộc gặp gỡ với lãnh đạo và cán bộ Bộ Giáo dục & Đào tạo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
ngày 26 tháng 4 năm 2002 đồng chí Nông Đức Mạnh - Tổng Bí thƣ Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định: "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Giáo
dục cũng nhƣ các mặt công tác cách mạng khác, phải huy động bằng đƣợc sự
tham gia của nhân dân. Nhà trƣờng của ta phải gắn bó với cha mẹ học sinh,
sinh viên, phải gắn bó với cộng đồng, với xã hội, phải thể hiện đƣợc tƣ tƣởng
của nhân dân, do dân, vì dân. Chỉ có nhƣ vậy, nhân dân mới chăm lo cho nhà
trƣờng và mới huy động đƣợc nhân dân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của để
phát triển giáo dục"
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề học sinh bỏ học,
nghiên cứu về quan điểm lý luận chung gồm có: Đặng Thành Hƣng, Đặng Vũ
Hoạt, Nguyễn Sinh Huy, Trần Kiểm đồng thời những nghiên cứu về quản lý
hoạt động XHHGD nhằm hạn chế bỏ học…Các tác giả đã đề cập đến bản chất
của hiện tƣợng lƣu ban bỏ học; các nhân tố tác động đến lực lƣợng bỏ học: xã
hội, nhà trƣờng, gia đình và bản thân học sinh; đề xuất các giải pháp quản lý
trên bình diện quá trình giáo dục, quá trình dạy học, bình diện xã hội, bình diện
nhân cách cá nhân học sinh. Các tác giả còn đề cập đến nguyên nhân khiến học
sinh bỏ học là do chƣơng trình và sách giáo khoa, do giáo viên gây ra.
Xuất phát từ nguyên nhân đó để cải thiện tình trạng học sinh TH bỏ học về
mạt quản lý cần phải sửa tận gốc những sai lầm đó, có nghĩa là phải tạo ra một
cấu trúc mục đích, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp mới, hợp lý hơn và
phải áp dụng các biện pháp đồng bộ thì mới có thể khắc phục đƣợc tình trạng
học kém - nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng học sinh bỏ học.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí giáo dục

Quản lý là một hiện tƣợng xuất hiện sớm, là một phạm trù tồn tại khách
quan đƣợc ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia
trong mọi thời đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
K.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
đƣợc thực hiện ở qui mô tƣơng đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
của sự quản lý. Quản lý là sự xác lập sự tƣơng hợp giữa các công việc cá thể và
hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ
phận riêng lẽ của nó”.[14]
- Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động tác động có định
hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý
(ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những ngƣời lao động (nói chung là
khách thể quản lý ) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”. [15]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.
Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá
trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đƣa vào thế “phát triển”.[6]
Trên đây là những quan điểm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận khác
nhau nhƣng chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm chung là:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi ngƣời trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực
nhằm đạt đƣợc mục đích của nhóm.

- Quản lý là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của môt
nhóm ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nƣớc.
- Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trƣờng biến động để hệ thống ổn
định, phát triển, đạt đƣợc những mục tiêu đã định.
Nhƣ vậy theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể đƣợc hiểu: Quản lý là
một quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
lý nhằm đạt dƣợc mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để
điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong
phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Để đạt đƣợc mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức năng
quản lý nhƣ sau:
- Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng trung tâm, kế hoạch đƣợc hiểu
khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản là một chƣơng trình
hành động cụ thể đƣợc hoạch định trƣớc khi tiến hành thực hiện những nội
dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những
yếu tố, những con ngƣời, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm
đảm bảo cho chúng tƣơng tác với nhau một cách tối ƣu.
-Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lƣợng để thực hiên kế hoạch, là
biến những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các
hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi
cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhƣng không làm thay đổi mục tiêu
hƣớng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lƣợc đã đề ra.

- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá
trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới
mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm
nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học
kinh nghiệm.
1.2.2. Xã hội hóa giáo dục
Trƣớc khi đi vào phân tích khái niệm xã hội hóa giáo dục, chúng ta cần
làm rõ thuật ngữ xã hội hóa( XHH) – XHH là thuật ngữ đã đƣợc các nhà kinh
tế học, xã hội học, giáo dục học và những năm đầu thế kỷ XX sử dụng nhằm
biểu đạt một số vấn đề thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của mình.
Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học, đƣợc hiểu
theo hai nghĩa:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động mà
trƣớc đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện ( Ví dụ:
Xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế…)
Ở nghĩa này Côlin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội hoá là một quá trình động

viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ động vào một lĩnh vực

xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của

Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển xã hội.
- Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con ngƣời sinh vật

sang con ngƣời xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội


hoá được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người

với tư cách là một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong

xã hội và mặt khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.
Khái niệm XHHGD đƣợc hiểu từ ý nghĩa thứ nhất của xã hội hoá. Đề

cập
đến ý nghĩa này, tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến

lƣợc
vận động xã hội cho chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng do

Bộ Y
tế - Unicef tổ chức, cho rằng: Xã hội hoá là một quá trình tập hợp tất cả

các
liên minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu của người dân về

một
chương trình phát triển trong một lĩnh vực nhất định để hỗ trợ cho việc

cung ứng các nguồn lực và dịch vụ và để tăng cường sự tham gia của cộng

đồng một cách tự lực và bền vững.
Giáo dục đƣợc coi nhƣ là một đặc thù của đời sống xã hội, nó vừa nằm
trong lĩnh vực thuộc hình thái ý thức xã hội, kiến trúc thƣợng tầng, vừa nằm
trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất thuộc hạ tầng cơ sở. Sự tồn
tại và phát triển của giáo dục chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tế - xã

hội và ngƣợc lại với chức năng của mình, giáo dục có vai trò hết sức to lơn
trong việc tái sản xuất sức lao động của xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát
huy tiềm năng sáng tạo của mỗi con ngƣời, tạo ra môi trƣờng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
XHHGD thực chất là xã hội hoá các hoạt động GD, XHH sự nghiệp

giáo dục. XHH sự nghiệp giáo dục là quá trình hƣớng mọi hoạt động giáo dục

tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời xã hội tiếp nhận

GD nhƣ là công việc của chính mình và của mọi cá nhân, các tổ chức đoàn

thể, các cấp chính quyền đều có trách nhiệm tham gia. Có thể nói một cách

khái quát: Xã hội hoá giáo dục là một quá trình mà cả cộng đồng và xã hội

cùng tham gia vào giáo dục. Trong đó mọi tổ chức ,gia đình và công dân có

trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện

mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
XHHGD, thuật ngữ này cho dù ở cấp độ nào đó đồng nghĩa với thuật

ngữ ''xã hội học tập''. hai thuật ngữ này lần đầu tiên xuất hiện trong báo cáo


của UNESCO có tựa đề ''Học để tồn tại; thế giới giáo dục hôm nay và ngày

mai''. Nội dung của nó bao gồm hai khía cạnh song hành, quan hệ mật thiết

với nhau. Thứ nhất: Mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của

mình đều có thể cung ứng cơ hội học tập cộng đồng. Thứ hai: Mọi ngƣời dân

trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để có thể có cơ hội học tập và

tham gia phát triển giáo dục cộng đồng, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống

cho bản thân.
XHHGD không phải là một giải pháp tình thế nhất thời chỉ đƣợc tổ

chức thực hiện trong một thời gian nhất định mà là một tƣ tƣởng cách mạng

chiến lƣợc lâu dài. Điều 12, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: Phát triển giáo dục,

xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân; thực

hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến

khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự

nghiệp giáo dục.
Bản chất xã hội của XHHGD là tổ chức thực hiện xây dựng một nền

GD xã chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Giảm bớt đƣợc gánh nặng và sự


''khoán trắng'' về đầu tƣ ngân sách cho GD. Bên cạnh đó XHHGD chính là

×