Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý giáo dục văn hóa học đường ở trường THPT huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 111 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHAN HỮU TƢƠI





QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HOÁ HỌC ĐƢỜNG
Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN VĨNH TƯỜNG -
TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHAN HỮU TƢƠI




QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HOÁ HỌC ĐƢỜNG
Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN VĨNH TƯỜNG -
TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. MẠC VĂN TRANG






THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý giáo dục văn hoá học đƣờng ở trƣờng THPT
huyện Vĩnh Tƣờng - tỉnh Vĩnh Phúc” được thực hiện từ tháng 9 năm 2013
đến tháng 8 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng
quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2014
Tác giả


Phan Hữu Tươi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn đến:
- Tập thể các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Cán bộ, giảng viên trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban Giám hiệu, giáo viên, nhân viên và các em học sinh của các trường
THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc: trường THPT Đội Cấn, trường
THPT Lê Xoay, trường THPT Vĩnh Tường đã động viên, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình chuẩn bị tư liệu, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, tiến sĩ Mạc Văn
Trang, người Thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây
dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên, do trình độ, sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót và khuyết điểm. Tác giả mong nhận được
những ý kiến chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả



Phan Hữu Tươi





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc của luận văn gồm 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA
HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG THPT 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 6

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 7
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 10
1.2.1. Quản lý 10
1.2.2. Quản lý giáo dục 13
1.2.3. Quản lí nhà trường 15
1.3. Văn hóa, văn hóa học đường và giáo dục VHHĐ 18
1.3.1. Khái niệm văn hóa 18
1.3.2. Khái niệm văn hóa học đường 20
1.3.3. Các biểu hiện đặc trưng VHHĐ ở trường THPT 22
1.3.4. Khái niệm giáo dục văn hóa học đường 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.5. Tầm quan trọng của GDVHHĐ cho HS trường THPT 27
1.4. Quản lý giáo dục văn hóa học đường 28
1.4.1. Khái niệm quản lý giáo dục văn hóa học đường cho HS 28
1.4.2. Hoạt động quản lý GD VHHĐ cho HS trường THPT 29
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục văn hóa học đường ở
trường THPT 32
Kết luận chương 1 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA
HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT HUYỆN
VĨNH TƢỜNG - TỈNH VĨNH PHÚC 40
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội huyện Vĩnh Tường -
tỉnh Vĩnh Phúc 40
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục bậc THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 41
2.2. Thực trạng giáo dục văn hóa học đường cho học sinh ở trường THPT
huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 42

2.2.1. Thực trạng các biểu hiện văn hóa học đường của HS ở trường THPT
huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 42
2.2.2. Thực trạng các hoạt động giáo dục văn hóa học đường cho HS ở
trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 49
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục văn hóa học đường cho học sinh ở trường
THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 53
2.3.1. Phương pháp khảo sát thực trạng quản lý giáo dục văn hóa học đường
cho học sinh ở trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 53
2.3.2. Nội dung khảo sát 54
2.3.3. Kết quả khảo sát 54
2.4. Đánh giá chung về quản lý giáo dục văn hóa học đường cho học sinh ở
trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 61
2.4.1. Những mặt ưu điểm đã đạt được về giáo dục văn hoá học đường cho
học sinh ở trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc 61


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
2.4.2. Những hạn chế trong GDVHHĐ cho HS ở trường THPT huyện Vĩnh Tường
- tỉnh Vĩnh Phúc 62
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 64
Kết luận chương 2 67
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG
CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT HUYỆN VĨNH TƢỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 68

3.2. Các biện pháp đề xuất 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, GV, NV, HS và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của
công tác giáo dục văn hóa học đường cho học sinh 69
3.2.2. Xây dựng các quy định văn hóa học đường của trường THPT 70
3.2.3. Kiến tạo và gìn giữ cảnh quan sư phạm xanh - sạch - đẹp trong nhà trường 74
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện nền nếp các hoạt động trong nhà trường (dạy - học,
sinh hoạt, vệ sinh, trật tự ) 75
3.2.5. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia
giáo dục văn hóa học đường cho HS 76
3.2.6. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỉ luật nghiêm túc, kịp thời nhằm duy trì
những nền nếp văn hóa đã được khẳng định một cách bền vững 77
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 78
Kết luận chương 3 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. Khuyến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BGH
:
Ban Giám hiệu

BQC
:
Bình quân chung
CBGV
:
Cán bộ giáo viên
CMHS
:
Cha mẹ học sinh
CSVC
:
Cơ sở vật chất
GV, NV
:
Giáo viên, nhân viên
GD
:
Giáo dục
GD & ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GDVHHĐ
:
Giáo dục văn hóa học đường
HS
:
Học sinh
HT
:
Hiệu trưởng

NXB
:
Nhà xuất bản
QLGD
:
Quản lý giáo dục
THPT
:
Trung học phổ thông
VH
:

VHHĐ
:
Văn hóa học đường
XDVHHĐ
:
Xây dựng văn hóa học đường


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số trường THPT trong huyện Vĩnh Tường năm học 2013 - 2014 41
Bảng 2.2. Kết quả học tập khối THPT huyện Vĩnh Tường năm học 2013-2014 41
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của HS các trường
THPT Đội Cấn, Vĩnh Tường và Lê Xoay 41
Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá biểu hiện VHHĐ của học sinh 42
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm

chuẩn mực VHHĐ của HS 45
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp đánh giá nguyên nhân đẫn đến các hành vi vi
phạm chuẩn mực VHHĐ của HS 48
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp đánh giá vai trò của VHHĐ và GDVHHĐ cho HS 49
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp xác định những người có trách nhiệm GDVHHĐ
cho HS 50
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp xác định mức độ trách nhiệm của CBQL, GV,
NV trong hoạt động GDVHHĐ cho HS 51
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp xác định nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
của việc thực hiện GD VHHĐ cho HS 52
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cụ
thể hóa mục tiêu GDVHHĐ cho HS 55
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý GDVHHĐ cho
HS thông qua dạy học nội khóa 56
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý GDVHHĐ cho
HS thông qua thực hiện nội quy, quy chế nhà trường 57
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý GDVHHĐ cho
HS thông qua các hoạt động ngoại khóa 58
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý GDVHHĐ cho
HS thông qua hoạt động của các tổ chức của nhà trường 59
Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng quản lý GDVHHĐ cho
HS thông qua CSVC và cảnh quan trường lớp 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các chức năng Quản lý 13

Sơ đồ 1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường 24
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ quản lý GDVHHĐ cho HS trường THPT 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khoảng một thập niên trở lại đây, vấn đề VHHĐ và GDVHHĐ được
nhiều nước trên thế giới chú ý. Ở Việt Nam, từ khi chúng ta chính thức trở
thành thành viên của WTO, những cơ hội cùng thách thức vô cùng lớn đang đặt
ra trước mắt chúng ta trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có
lĩnh vực giáo dục - đào tạo mà trước hết là giáo dục học đường. Tuy tính chất
và mức độ có khác nhau nhưng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ thời đại nào, nhà
trường cũng đều là một trung tâm văn hoá của xã hội. Bởi vậy, vấn đề VHHĐ
và GDVHHĐ được xem là một tiêu chí quan trọng để mỗi nhà trường hướng
đến trong quá trình thực hiện chức năng của mình.
Về thực trạng vấn đề VHHĐ và GDVHHĐ ở Việt Nam, chúng ta không
thể phủ nhận những thành tựu to lớn đã đạt được thể hiện ở nhiều tấm gương
nhà trường, nhà giáo với những đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp giáo dục
của đất nước, nhiều tấm gương học sinh với những hành động thể hiện giá trị
văn hoá cao quý. Song bên cạnh đó còn có những biểu hiện đáng lo ngại của
VHHĐ và GDVHHĐ trong thời gian gần đây. Hàng ngày, các phương tiện
truyền thông đại chúng vẫn dẫn các tin tức về sự giảm sút các giá trị văn hóa
trong nhà trường; các hành vi lệch chuẩn của những nhà quản lý giáo dục với
người giảng dạy; của thầy, cô giáo với học sinh (như đánh đập, ngược đãi, xâm
hại tình dục, bạo lực tinh thần…) và ở chiều ngược lại (học sinh xúc phạm
người dạy dỗ chính quy của mình, bỏ học, đánh nhau, trộm cắp,…); môi trường
giáo dục đang bị thương mại hóa; giáo viên đến lớp chỉ để giảng bài và học

sinh giống như các cỗ máy thi cử… Đối với một đất nước mà giá trị truyền
thống, đạo đức luôn được đặt lên hàng đầu thì những hiện tượng xã hội trên là
đáng báo động khẩn cấp. Ngoài ra, bản sắc văn hoá riêng của VHHĐ chưa
được thể hiện rõ nét trong mỗi nhà trường Việt Nam. Đây là điều cần hết sức
quan tâm trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay để nhà trường thực
sự là nơi chứa đựng, nuôi dưỡng, phát triển, truyền tải những giá trị văn hoá
tinh thần tinh tuý của nhân loại và của dân tộc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Ở các trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc, vấn đề VHHĐ và
GD VHHĐ đã được các nhà trường quan tâm ở một số khía cạnh như xây dựng
cảnh quan, môi trường, thiết lập các quy tắc ứng xử trong giao tiếp giữa thầy với
thầy, thầy với trò; giữa các học sinh… Tuy nhiên, hầu như các nhà trường chưa có
sự quan tâm và đầu tư đầy đủ; chưa thực sự chú trọng và xem GDVHHĐ như một
yếu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Vấn đề VHHĐ và GDVHHĐ rõ ràng rất cấp thiết. Tuy nhiên, về mặt lý
luận quản lý mới có một vài công trình nghiên cứu về xây dựng VHHĐ. Đã có
một số luận văn nghiên cứu về quản lý xây dựng VHHĐ ở các trường phổ
thông nhưng nghiên cứu về vấn đề Quản lý GDVHHĐ cho học sinh THPT thì
hầu như chưa có.
Từ những lí do trên cùng với thực tiễn nhiều năm công tác tại huyện Vĩnh
Tường - tỉnh Vĩnh Phúc, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý giáo dục văn
hoá học đường ở trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, phân tích các hoạt động quản
lý và đề xuất một số biện pháp quản lý GDVHHĐ cho HS trường THPT huyện
Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Văn hóa học đường ở trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí của Hiệu trưởng đối với việc giáo dục VHHĐ cho HS trường
THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác GDVHHĐ cho HS ở trường THPT huyện Vĩnh Tường
- tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng chưa đạt được
kết quả như mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế đó chính là do hiệu
trưởng quản lý GDVHHĐ còn chung chung, chưa có những hoạt động, những
biện pháp cụ thể và đồng bộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Vì vậy, nếu hiệu trưởng nêu ra được những hoạt động quản lý cụ thể và
đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lý đồng bộ, phù hợp thì hoạt động
GDVHHĐ cho HS sẽ có kết quả khả quan, góp phần xây dựng VHHĐ ở các
trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc tiến bộ hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận GDVHHĐ ở trường THPT;
5.2. Đánh giá thực trạng quản lí GDVHHĐ ở trường THPT huyện Vĩnh
Tường - tỉnh Vĩnh Phúc;
5.3. Đề xuất biện pháp quản lí GDVHHĐ cho các trường THPT huyện
Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại ba trường THPT của huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc:
trường THPT Đội Cấn; trường THPT Lê Xoay và trường THPT Vĩnh Tường.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát

- 12 Hiệu trưởng và cán bộ quản lí 03 trường (THPT Đội Cấn; THPT Lê
Xoay và THPT Vĩnh Tường);
- 70 giáo viên 03 trường THPT nói trên;
- 200 học sinh 03 trường THPT nói trên;
- 30 cha mẹ học sinh đang học tại 03 trường nói trên.
6.3. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những hoạt động và những biện pháp quản lý
GD VHHĐ cho HS của Hiệu trưởng trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh
Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu, đó là:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề lý luận trong các công
trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài; các văn kiện của Đảng, pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành Giáo dục, sách, báo, tạp
chí… nhằm xác lập cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong nghiên cứu này, sử dụng các phương pháp định tính và định lượng
nhằm thu thập thông tin và dữ liệu nghiên cứu. Do vậy, tôi sẽ vận dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
7.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này nhằm ghi chép lại về việc tổ chức xây dựng VHHĐ ở
các trường THPT, quan sát biểu hiện VHHĐ của HS, CBGV cũng như cảnh
quan, môi trường các trường THPT của huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tác giả trực tiếp phỏng vấn các đối tượng bao gồm: Cán bộ quản lí, giáo

viên, học sinh ở trường THPT và một số CMHS.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Tác giả sử dụng ba bộ phiếu điều tra bằng bảng các câu hỏi cho ba nhóm
đối tượng.
- Nhóm 1: Nhóm các cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên nhà trường ;
- Nhóm 2: Nhóm cha mẹ học sinh;
- Nhóm 3: Nhóm các em học sinh.
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
và cha mẹ học sinh về GDVHHĐ cho HS của nhà trường THPT.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tham khảo các tài liệu báo cáo hằng năm, qua trao đổi, phỏng vấn nhằm
thu thập kinh nghiệm của cán bộ quản lý các trường THPT Đội Cấn, Lê Xoay,
Vĩnh Tường về biện pháp quản lí GDVHHĐ cho HS mà các trường đã có kinh
nghiệm nhất định.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm, thăm dò
Sau khi đề xuất một số biện pháp quản lý GDVHHĐ cho học sinh, đề tài
lấy ý kiến của chuyên gia (một số CBQL, giáo viên có kinh nghiệm ) về mức
độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
8. Cấu trúc của luận văn gồm
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý giáo dục văn hoá học đường ở trường THPT;
- Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục văn hoá học đường cho HS ở
trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc;
- Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục văn hoá học đường cho HS
trường THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc;
- Kết luận và khuyến nghị.






















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
VĂN HÓA HỌC ĐƢỜNG Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Về khái niệm gốc Văn hoá, hiện nay, theo thống kê trên thế giới có tới

hơn 300 quan niệm khác nhau; mỗi quan niệm là chính kiến từ một góc nhìn.
Tuy nhiên, có thể thấy điểm chung cốt lõi và khá nhất quán thể hiện một cách
phổ biến qua hầu hết các khái niệm văn hoá, đó là sự nhấn mạnh tới yếu tố
con người. Văn hoá là những gì gắn với con người, thuộc con người và đời
sống của con người. Tôi xin lựa chọn một quan niệm được thừa nhận rộng rãi:
“Văn hoá là toàn bộ những giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người
sáng tạo ra”[32, tr.177].
Theo Craig Jerald (2006) từ những năm 1930, xã hội học đã công nhận
vai trò quan trọng của văn hóa nhà trường nhưng phải đến những năm 1970,
các nghiên cứu về giáo dục mới bắt đầu đưa ra những mối liên hệ trực tiếp giữa
không khí nhà trường với kết quả giáo dục của nhà trường đó [1, tr.10].
Khái niệm “Văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần
đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960 và chính thức trở thành
một khái niệm trong Khoa học tổ chức - Quản lí, xuất hiện ở Âu Mỹ từ
những năm 80 của thế kỷ XX, hiện nay là một khái niệm tiêu biểu và được
phổ biến rộng rãi.
Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” (School culture) là một khái niệm mới
xuất hiện gần đây. Nội dung của “Văn hóa học đường” bao hàm nội dung của
“Trường học thân thiện” do Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) đề xướng
từ những thập kỷ cuối thế kỷ XX.
Nghiên cứu của GS. Peter Smith trường Đại học Sunderlands, Anh quốc
đã khẳng định văn hóa nhà trường có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất
lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Craig Jerald (2006) khẳng định Văn hóa nhà trường chính là “chương
trình đào tạo ẩn”, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của học sinh trong
nhà trường, [1, tr.10].

Hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đã đề xuất mô hình xây
dựng văn hóa nhà trường dựa trên cơ sở mô hình xây dựng văn hóa tổ chức
gồm 11 bước cụ thể trong các nghiên cứu của mình, [1, tr.10].
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Văn hóa đã xuất hiện từ lâu đời trong đời sống của con người Việt
Nam. Văn hóa là cái không thể nắm bắt, nhận diện nhưng đã và đang hiện hữu
trong đời sống hàng ngày, trong phong tục tập quán, trong giao tiếp, ứng xử,
trong cung cách làm việc của mỗi tổ chức, trong xã hội Việt Nam. Bản chất
và nội dung của văn hóa nhà trường đã được xây dựng và bồi đắp trong các
nhà trường ở Việt Nam từ xa xưa và trở thành truyền thống quý báu của dân
tộc ta như: “Kính thầy yêu bạn”, “Tôn sư trọng đạo”, “Uống nước nhớ
nguồn”, Văn hóa nhà trường là một khái niệm mới xuất hiện trong những
năm gần đây ở nước ta và đã được nghiên cứu rộng rãi, tuy nhiên, chỉ là
nghiên cứu ở một số khía cạnh cụ thể và đơn lẻ như văn hóa giao tiếp, văn hóa
ứng xử
Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời đã rất quan tâm đến giáo dục đạo
đức cho thế hệ trẻ để họ trở thành những người “vừa hồng vừa chuyên”, Bác
mong muốn thế hệ trẻ phải được giáo dục để trở thành những con người mới xã
hội chủ nghĩa
Văn hóa nhà trường đang được đề cập đến ngày một nhiều trong các
nghiên cứu, các diễn đàn và hội thảo khoa học Trong những năm gần đây,
quan điểm về đổi mới, phát triển Giáo dục và Đào tạo đã được Đảng ta đề ra từ
Đại hội toàn quốc lần thứ VI và ngày càng cụ thể, hoàn thiện để sát hợp với
thực tiễn và tiếp tục được khẳng định trong báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
toàn quốc lần thứ XI (2011). Ngày 14 / 05 / 2011 Bộ Chính trị khóa XI ban
hành chỉ thị số 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh. Một trong những nội dung chủ yếu của Chỉ thị đó
là “Coi trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ”. Phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được phát động vào đầu năm học
2008 - 2009 của Bộ GD&ĐT (Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT, ngày 22/7/2008).
Ban chấp hành trung ương khóa VII đã khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, thể hiện tầm cao và chiều sâu về trình độ phát triển của một dân tộc,
là sự kết tinh những giá trị tốt đẹp trong quan hệ giữa người với người, với xã
hội và với thiên nhiên. Đây là một trong những bước đi đầu tiên tiếp cận hiện đại
trong giáo dục, đó là xây dựng văn hóa nhà trường [1, tr.11].
Các nghiên cứu gần đây về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà
trường đã đề cập đến Văn hóa nhà trường mang tính trọn vẹn như văn hóa
của một tổ chức.
Trần Kiểm (ĐHSP Hà Nội) nghiên cứu theo hướng áp dụng các vấn đề
cơ bản của văn hóa tổ chức vào giáo dục và quản lí giáo dục. Theo tác giả, ba
yếu tố cấu thành nên văn hóa tổ chức đó là Nhận thức - Hành vi - Thái độ và
được xem xét trong mối quan hệ bên trong và với môi trường bên ngoài của tổ
chức. Tác giả chỉ ra 6 nội dung của văn hóa tổ chức mang tính toàn diện để xây
dựng văn hóa tổ chức trong giáo dục và quản lí giáo dục [17].
Phạm Quang Huân (Viện nghiên cứu Sư phạm - ĐHSP Hà Nội) trong bài:
Văn hóa tổ chức, hình thái cốt lõi của văn hóa nhà trường khẳng định Văn hóa
nhà trường là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trƣờng là một tổ
chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với những cơ cấu, chuẩn
mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do những
con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà
trường đều tồn tại, dù ít hay nhiều, một nền văn hoá nhất định [33, tr.177].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Phạm Hồng Quang với cuốn sách “Môi trường giáo dục”, NXB Giáo

dục, năm 2006, đã chỉ ra những vấn đề cơ bản về vun trồng văn hoá nhà trường
trên cơ sở các yêu cầu xây dựng môi trường giáo dục.
Nghiên cứu gần đây của Nguyễn Thị Minh Nguyệt khẳng định: “Văn hoá
nhà trường là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Văn
hoá nhà trường không chỉ là diện mạo riêng của nhà trường này so với nhà
trường khác mà còn có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng giáo dục của một
nhà trường. (Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục của hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố Hà Nội) [23].
Đề tài khoa học cấp Bộ mã số B2009 - 29.44.TĐ: “Nghiên cứu đề xuất
hệ thống tiêu chí văn hoá học đường của trường phổ thông trong giai đoạn
hiện nay” do Trần Thị Minh Hằng (chủ nhiệm đề tài) đã đưa ra hệ thống tiêu
chí văn hóa học đường ở trường phổ thông và các biện pháp triển khai thực
hiện bộ tiêu chí đánh giá VHHĐ ở trường phổ thông [12].
Trường ĐHSP Hà Nội (9/2007) - Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo
khoa học: “Xây dựng văn hoá học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục nhà trường”, tại Hà Nội [33].
Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam (3/2009) tổ chức Hội thảo
khoa học: “Văn hoá học đường - lý luận và thực tiễn” tại Tiền Giang đã xuất
bản kỉ yếu tập hợp 70 bài báo cáo của các nhà khoa học tham gia.
Tóm lại, vấn đề xây dựng văn hóa học đường đã được nhiều tác giả quan
tâm. Tuy nhiên, hoạt động GDVHHĐ cho HS và quản lý GDVHHĐ sao cho
hiệu quả là vấn đề chưa được quan tâm nhiều.Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu
này với hy vọng có thể làm sáng tỏ cơ sở lý luận về GDVHHĐ cho HS ở
trường THPT, đồng thời đề xuất những biện pháp của Hiệu trưởng trong công
tác quản lý hoạt động GDVHHĐ cho HS có hiệu quả, góp phần xây dựng một
môi trường công tác, học tập tích cực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh; trên cơ sở đó góp phần thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của trường
THPT huyện Vĩnh Tường - tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn phát triển hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
“Quản lý” theo nghĩa thông thường là trông nom, bảo quản đối tượng
nào đó theo yêu cầu nhất định: Quản lý nhà kho; quản lý nghĩa trang; quản lý
trang trại; quản lý xí nghiệp… Trong nghiên cứu về quản lý xã hội, các nhà
khoa học đã đưa ra khái niệm “quản lý” theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau:
- Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (nhà quản lý) - trong tổ
chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.Cũng
theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra [6].
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo thì cho rằng “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý ( người quản lý, tổ chức quản lý)
lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội,
kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng” [9, tr.7].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [24, tr.24].
- Theo các tác giả Harold Koontz, Cyril odonnell, Heinz weihrich: “Quản
lý là thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau
trong các nhóm có thể hoàn thành mục tiêu” [13, tr.29].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có
điểm chung là trong khái niệm quản lý bao gồm các yếu tố sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít

nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần, cũng có thể là liên tục nhiều lần. Chủ
thể có thể là một người, một nhóm người hoặc một bộ phận chức năng;
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động;
+ Phải có đối tượng quản lý, có thể là một hoặc nhóm người, hoặc một
hoạt động, một tổ chức xã hội;
+ Các nguồn lực, môi trường và các điều kiện đảm bảo các tác động
quản lý.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã
hội là: vốn, nguồn nhân lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó, quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính
sách và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong
những điều kiện nhất định.
Như vậy, quản lý là quá trình tác động có ý thức (có mục đích, có tổ
chức) của chủ thể quản lý tới khách thể, thực hiện các chức năng quản lý nhắm
đưa hoạt động của tổ chức đạt các mục tiêu đã xác định.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Đề cập các chức năng quản lý, có nhiều cách diễn đạt khác nhau.
Ví dụ:
“Chức năng quản lý là dạng hoạt động quản lý, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định” [24, tr.58].

“Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đã đề ra” [27, tr.141].
Trong quá trình quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản
lý, song có thể khái quát thành các chức năng cơ bản là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Lập kế hoạch: là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi
quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt
động và các mục tiêu của quản lý tương thích;
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt được
các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức;
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết.
-Tổ chức: là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế đảm
bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực hiện
thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận
cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, gồm việc xác định
và nhóm gộp các hoạt động, giao phó quyền hành của người quản lý tạo ra sự
phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách khoa học, hiệu quả.
- Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập; cơ cấu bộ máy đã hình thành,
nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác động chỉ đạo. Chỉ đạo bao
hàm cả việc liên kết các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra: là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và

điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt được mục tiêu
đề ra. Kiểm tra nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến bộ và chất
lượng vạch ra trong kế hoạch; phát hiện những sai lệch, đề ra những biện
pháp uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng
của chu trình quản lý mà luôn cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình
thực thi kế hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Ngoài bốn chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình
quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đưa thông
tin quản lý như là một chức năng không thể thiếu.







Sơ đồ 1.1. Các chức năng Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động cơ bản của xã hội. Vì vậy, quản lý giáo dục
(QLGD) là quản lý một quá trình xã hội. QLGD là bộ phận không thể tách rời
của hệ thống quản lý xã hội.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về QLGD:
- Theo M.I. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và

mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”;
- Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: QLGD được biểu hiện ở hai
cấp độ: Theo nghĩa rộng: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu xã hội hiện nay. Theo nghĩa hẹp: QLGD, quản lý trường học cụ thể là
một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính
tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên và học
sinh; đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động

Kế hoạch
Thông Tin
QL

Chỉ đạo

Tổ chức

Kiểm tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào các hoạt động của nhà trường, làm
cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến [10].
Xét khái niệm QLGD trên hai phương diện:
QLGD ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) được hiểu là “những
tác động tự giác” (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy
luật, ) của chủ thể QLGD đến tất cả các mắt xích của hệ thống gáo dục nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát
và điều chỉnh, các nguồn lực (nhân lực, vật lực và thông tin) để hệ thống giáo

dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục [6, tr.9]. QLGD hiểu theo
cấp vĩ mô: là những tác động có hệ thống của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống QLGD (Bộ, Trung ương đến địa
phương, tới nhà trường) nhắm dạt tới mục tiêu của quản lý là nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục.
QLGD hiểu theo cấp vi mô: Là những tác động có mục đích, kế hoạch có
hệ thống của lãnh đạo nhà trường, đơn vị đến tập thể CBGV, nhân viên, HS,
cha mẹ học sinh, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng, hiệu quả đến mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ đó, có thể định nghĩa: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức
(có mục đích, có tổ chức) của chủ thể quản lý tới khách thể, thực hiện các chức
năng quản lý nhắm đưa hoạt động của tổ chức đạt các mục tiêu GD đã xác định.
1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục
Trong quá trình quản lý giáo dục cũng thể hiện đầy đủ các chức năng
quản lý cơ bản, nhưng nội dung QLGD mang những đặc trưng của quản lý
hành chính nhà nước của mỗi Quốc gia và cụ thể hoá theo phạm vi của cấp
quản lý.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục được quy định
tại Điều 99 - Luật giáo dục Việt Nam 2005 [20]:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
2. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy hoạch pháp luật giáo dục đào
tạo, ban hành điều lệ nhà trường, quy định hoạt động cơ sở giáo dục - đào tạo.
3. Quy định mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, cơ sở vật chất thiết bị trường học, biên soạn, in, xuất bản sách giáo khoa,
giáo trình, quy chế thi và cấp văn bằng chứng chỉ.

4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo, kiểm định
chất lượng Giáo dục - Đào tạo.
5. Thực hiện công tác thống kê thông tin về tổ chức hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức chỉ đạo, bồi dưỡng quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục đào tạo.
9. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo.
11. Quy định về việc tặng danh hiệu chi người có nhiều công lao cho sự
nghiệp giáo dục.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo.
1.2.3. Quản lí nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định, sao cho
việc kiến tạo kinh nghiệm XH đạt được mục tiêu XH đặt ra. Quản lý nhà
trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ quản lý giáo
dục vi mô.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ

×