Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Hướng dẫn học sinh ôn tập củng cố kiến thức chương sóng cơ và sóng âm Vật lý 12 cơ bản với sự hỗ trợ của Bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 137 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






LƯƠNG THỊ HIỀN





HƯỚNG DẪN HỌC SINH ƠN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG ‘‘SĨNG CƠ VÀ SĨNG ÂM’’ VẬT LÝ 12 CƠ BẢN
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








Thái Ngun - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






LƯƠNG THỊ HIỀN




HƯỚNG DẪN HỌC SINH ƠN TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG ‘‘SĨNG CƠ VÀ SĨNG ÂM’’ VẬT LÝ 12 CƠ BẢN
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY


Chun ngành:
LL & PP DẠY HỌC BỘ MƠN VẬT LÝ

Mã số: 60 14 01 11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG






Thái Ngun - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
i


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “ Hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến thức chương
‘‘Sóng cơ và sóng âm’’ Vật lý 12 cơ bản với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”
sử dụng từ rất nhiều thơng tin khác nhau và đã được ghi rõ nguồn gốc, các số
liệu đã được tổng hợp và xử lí .
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hồn tồn trung thực, chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào khác.


Thái Ngun, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn





Lương Thị Hiền












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
ii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
hướng dẫn khoa học TS. Trần Đức Vượng, đã tận tình hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa
Vật lí, Ban chủ nhiệm và tồn thể các thầy, cơ giáo giảng dạy trường Đại học sư
phạm - Đại học Thái Ngun đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, góp nhiều ý kiến
q báu cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo và các em
học sinh của Trường THPT Cao Lộc, Trường THPT Na Dương, Tỉnh Lạng

Sơn, cùng tồn thể các bạn học viên lớp LL & PPDH bộ mơn Vật lý - K20,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Ngun, đã tạo mọi điều kiện và
giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.
Bản thân tơi đã nỗ lực cố gắng rất nhiều, tuy nhiên do thời gian có hạn
và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các
thầy, cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2014
Tác giả



Lương Thị Hiền



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình


vi

PHẦN MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3

3. Đối tượng nghiên cứu 3

4. Giả thuyết khoa học 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 4

6. Phạm vi nghiên cứu 4

7. Phương pháp nghiên cứu. 4

8. Đóng góp của đề tài 5
9. Cấu trúc của luận văn. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ƠN TẬP
CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH 6

1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu 6

1.2. Ơn tập củng cố kiến thức 8

1.2.1. Khái niệm ơn tập. 8


1.2.2. Vai trò, vị trí của ơn tập củng cố trong q trình nhận thức. 10

1.2.3. Nội dung cần ơn tập củng cố trong dạy học Vật lý 11

1.2.4. Các hình thức ơn tập 13

1.2.5. Mối quan hệ giữa ơn tập củng cố và kiểm tra đánh giá. 16

1.2.6. Tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố kiến thức 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
iv

1.3. Bản đồ tư duy 23

1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tư duy 23

1.3.2. Cách đọc BĐTD 25
1.3.3. Cách vẽ BĐTD. 26

1.3.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD 28

1.3.5. Ý nghĩa của BĐTD 29

1.3.6. Ứng dụng của BĐTD trong dạy học 29

1.3.7. Khả năng sử dụng BĐTD để tự học các kiến thức Vật lý 32

1.3.8. Tác dụng của BĐTD trong việc rèn kỹ năng học tập 33


1.4. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập 33

1.4.1. Khái niệm về tính tích cực, tự lực của học sinh 33

1.4.2. Những biểu hiện của tính tích cực, tự lực trong học tập 36

1.4.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh 37

1.4.4. Tiêu chí đánh giá về tính tích cực, tự lực của học sinh 38

1.4.5. Vai trò của BĐTD trong việc phát huy tính tích cực, tự lực cho học sinh
khi dạy học mơn Vật lý. 39

1.5. Thực trạng của việc hoạt động ơn tập củng cố kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD. 41

1.5.1. Thực trạng. 41

1.5.2. Ngun nhân của thực trạng 42

Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HƯỚNG DẪN HỌC SINH ƠN
TẬP CỦNG CỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG "SĨNG CƠ VÀ SĨNG ÂM"
VẬT LÝ 12 CƠ BẢN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH 45

2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Sóng cơ và sóng âm” trong chương
trình SGK Vật lý 12 CB. 45

2.1.1. Vị trí chương “Sóng cơ và sóng âm” trong chương trình Vật lý THPT. 45

2.1.2. Cấu trúc bài học của chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 CB. 45


2.1.3. Sơ đồ cấu trúc các nội dung cơ bản của chương “Sóng cơ và sóng âm”
Vật lý 12 CB. 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
v

2.2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng mà HS cần đạt được khi học chương “Sóng cơ
và sóng âm” Vật lý 12 CB 46

2.2.1. Về kiến thức 46

2.2.2. Về kỹ năng 47

2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng ơn tập củng cố. 47

2.3.1. Đề xuất về nội dung cần ơn tập củng cố chương “Sóng cơ và sóng âm”
Vật lý 12 CB. 48

2.3.2. Một số định hướng cho HS trong việc rèn luyện kỹ năng ứng dụng
BĐTD trong q trình bồi dưỡng năng lực ơn tập củng cố kiến thức, từ đó
phát huy tính tích cực, tự lực. 49

2.4. Đề xuất tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố với sự hỗ trợ BDTD
nhằm phát huy tính tích cực và tự lực cho HS. 54

2.5. Đề xuất tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố chương “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lý 12 CB với sự hỗ trợ BDTD. 60

2.5.1. Sơ đồ tiến trình. 60


2.5.2. Tiến trình chi tiết hướng dẫn HS ơn tập củng cố chương “Sóng cơ và
sóng âm” Vật lý 12 CB với sự hỗ trợ BDTD. 61

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 85

3.1. Mục đích và và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 85

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 85

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm. 85

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm. 86

3.2.1. Đối tượng TNSP 86

3.2.2. Nội dung TNSP. 86

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 86

3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm. 86

3.3.2. Quan sát giờ ơn tập 87

3.3.3. Bài kiểm tra. 88

3.4.Tiến hành thực nghiệm sư phạm 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
vi


3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 90

3.5.1. Kết quả thực nghiệm 90

3.5.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh. 93

3.5.3. Đánh giá về hiệu quả của tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố đã
thực hiện. 100

KẾT LUẬN CHUNG 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 BĐTD Bản đồ tư duy
2 ĐC Đối chứng
3 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
4 GV Giáo viên
5 HS Học sinh
6 NXB Nhà xuất bản
7 PGS Phó giáo sư
8 PPDH Phương pháp dạy học

9 SGK Sách giáo khoa
10 STK Sách tham khảo
11 TB Trung bình
12 THPT Trung học phổ thơng
13 ThN Thực nghiệm
14 TNSP Thực nghiệm sư phạm
15 TS Tiến sỹ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Bảng thống kê bài khảo sát mơn Vật lý đầu năm học 2013 - 2014 87

Bảng 3.2: Bảng thống kê biểu hiện tính tích cực, tự lực học tập của HS 91

Bảng 3.3: Bảng thống kê biểu hiện tính tích cực, tự lực học tập của HS 91

Bảng 3.4: Bảng kết quả kiểm tra lần 1 92

Bảng 3.5: Bảng kết quả kiểm tra lần 2 92

Bảng 3.6: Bảng xếp loại kiểm tra lần 1 93

Bảng 3.7: Bảng phân phối tần suất, tần suất lũy tích kiểm tra lần 1 94

Bảng 3.8: Bảng xếp loại kiểm tra lần 2 96


Bảng 3.9: Bảng phân phối tần suất, tần suất lũy tích kiểm tra lần 2 97

Bảng 3.10: Bảng tổng hợp các tham số thống kê của các lần kiểm tra . 99


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1. Cấu trúc của BĐTD 24

Hình 1.2. Cách đọc BĐTD 25

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc nội dung cơ bản chương ‘‘ Sóng cơ và sóng âm” 46

Hình 2.2: Sơ đồ tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố kiến thức 60

Hình 2.3: Sơ đồ chủ đề trung tâm và các nhánh chính chương “Sóng cơ và
sóng âm ” Vật lý 12. 63

Hình 2.4 : Sơ đồ nhánh 1 chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 70

Hình 2.5 : Sơ đồ nhánh 2 chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 71

Hình 2.6: Sơ đồ nhánh 3 chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 71


Hình 2.7: Sơ đồ nhánh 4 chương “Sóng cơ và sóng âm” Vật lý 12 72

Hình 2.8: Sơ đồ kiến thức ơn tập củng cố chương “Sóng cơ và sóng âm”
Vật lý 12 73

Hình 2.9: Sơ đồ tóm tắt, lời giải bài tập 1. 75

Hình 2.10: Sơ đồ tóm tắt, lời giải bài tập 2. 80

Hình 2.11: Sơ đồ tóm tắt, lời giải bài tập 3. 81

Hình 2.12: Sơ đồ tóm tắt, lời giải bài tập 4. 82

Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ xếp loại tỉ lệ % kiểm tra lần 1 93

Đồ thị 3.1: Đồ thị đường phân bố tần suất kiểm tra lần 1 94

Đồ thị 3.2: Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích kiểm tra lần 1 95

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại tỉ lệ % kiểm tra lần 2 96

Đồ thị 3.3: Đồ thị đường phân bố tần suất kiểm tra lần 2 97

Đồ thị 3.4: Đồ thị đường phân bố tần suất lũy tích kiểm tra lần 2 98


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
1



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ, sự phát triển năng
động của nền kinh tế, q trình hội nhập và tồn cầu hóa đang làm cho việc rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên thực tiễn hơn và
nhanh chóng hơn. Khoa học cơng nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát
triển kinh tế xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học cơng nghệ,
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò
chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần đồn kết và năng lực cộng
tác. Đất nước chúng ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và trong bối cảnh hội nhập quốc tế, dẫn đến đòi hỏi ngày càng cao về
nguồn nhân lực có khả năng sáng tạo linh hoạt, trách nhiệm, năng lực cộng tác,
làm chủ tương lai đất nước.
Trước những u cầu đó, vai trò nghành giáo dục đã được khẳng định,
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, do đó việc đổi mới nghành giáo dục là cần
thiết và cấp bách. Đó chính là mục tiêu chính được Nghị quyết Trung ương 2,
khóa VIII đã chỉ rõ và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại vào q trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ”. [1]
Điều 28, Luật Giáo dục cũng quy định: “ phương pháp giáo dục phổ
thơng phải biết phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp hoc, mơn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kĩ thuật vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi
học sinh ’’. [ 22]


Đổi mới nghành giáo dục phải đổi mới tồn diện: Về mục tiêu, về nội

dung và về phương pháp dạy học (PPDH). Trong đó PPDH là một khâu quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
2

trọng. Khác với phương pháp dạy học truyền thống thầy đọc - trò chép, thiếu
tính chủ động. Thì quan điểm xun suốt của việc đổi mới PHDH đó là “dạy
học lấy học sinh làm trung tâm”. Tức là dạy học sao cho học sinh phải tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, muốn vậy ngồi việc học ở lớp
thì việc ơn tập củng cố kiến thức cho học sinh đóng vai trò rất quan trọng.
Ở trường phổ thơng, đổi mới PPDH nhằm tạo mọi điều kiện học sinh tiếp
thu kiến thức một cách tích cực, biết vận dụng sáng tạo để giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống. Thực tế cho thấy, nhất là ở vùng miền núi, trải qua nhiều năm
việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Vật lý ở trường THPT đã được chú
trọng, tuy nhiên hiệu quả viêc dạy và học vẫn chưa đáp ứng được u cầu xã
hội. Vấn đề đặt ra là: Người giáo viên phải tích cực đổi mới PPDH, để phát huy
tính tích cực, tính tự lực chiếm lĩnh kiến thức, từ đó giúp học sinh phát triển tối
đa khả năng tư duy sáng tạo, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn.
Có rất nhiều hình thức đổi mới PPDH, ở các trường THPT nhất là miền
núi, cũng áp dụng các PPDH khác nhau, cố gắng đổi mới PPDH theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. PPDH tích cực là
hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa các hoạt động nhận thức người học.
Nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực người học chứ khơng phải tập trung
vào việc phát huy tính tích cực người dạy, do vậy người GV phải nỗ lực nhiều
so với PPDH thụ động, hay còn gọi là PPDH truyền thống. Trong các giờ dạy
lý thuyết các GV cố gắng vận dụng các PPDH tích cực như phương pháp vấn
đáp, phương pháp hoạt động nhóm Tuy nhiên trong các giờ hướng dẫn HS ơn
tập củng cố kiến thức, nhiều GV chưa phát huy tối đa tính tích cực, tự lực, chưa
khai thác triệt để năng lực nhận thức của HS. Đa số các em học một cách thụ
động, ghi nhớ kiến thức rời rạc, máy móc, thiếu tính logic, chưa chặt chẽ và
khoa học. Do vậy HS chưa hào hứng, sơi nổi, chưa tích cực và tự giác, quan

trọng hơn là chưa nắm vững được kiến thức trong các giờ ơn tập củng cố, nhất
là ơn tập tổng kết chương. Điều này dẫn đến chất lượng học tập chưa thật sự có
hiệu quả. Như vậy có thể nói, việc hướng dẫn HS ơn tập củng cố có một vai trò
rất quan trọng và cần thiết trong q trình học tập của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
3

Vậy làm thế nào để có thể hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố có hiệu
quả cao nhất? Có rất nhiều phương tiện, trong đó có một cơng cụ được coi như
là một phương tiện có thể hỗ trợ học sinh ơn tập củng cố kiến thức đó là bản đồ
tư duy ( BĐTD ). BĐTD là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động, chức năng của
bộ não. BĐTD giúp khai phá tiềm năng của bộ não, phát huy năng lực tư duy
sáng tạo của con người.
BĐTD là cơng cụ thể hiện tư duy mang tính sáng tạo cao nó tận dụng tất
cả các kỹ năng liên quan đến hoạt động sáng tạo, đặc biệt là trí tưởng tượng,
tính linh hoạt. Hiện nay giáo viên đã tiếp xúc với BĐTD để tìm hiểu các cơng
dụng của nó nhưng chưa sử dụng được nhiều để đưa vào hướng dẫn học sinh
ơn tập, đặc biệt là hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến thức, do đó ảnh
hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học tập của HS.
Sử dụng BĐTD là một trong những biện pháp quan trọng, góp phần rèn
luyện kĩ năng ơn tập củng cố kiến thức, qua đó phát huy được tính tích cực, tự
lực cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng được u
cầu đổi mới vận dụng PPDH tích cực.
Xuất phát từ những lí do trên và để nâng cao hiệu quả trong q trình dạy
học, do vậy tơi chọn đề tài: Hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến thức
chương “ Sóng cơ và sóng âm ” Vật lý 12 Cơ bản, với sự hỗ trợ của bản đồ
tư duy .
2. Mục đích nghiên cứu.


Xây dựng tiến trình hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến thức chương
“Sóng cơ và sóng âm ” Vật lý 12, với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, nhằm phát
huy tính tích cực, tự lực và góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh
THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động ơn tập củng cố kiến thức chương “ Sóng cơ và sóng âm ” Vật
lý 12 Cơ bản, với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
4

4. Giả thuyết khoa học.
Nếu xây dựng tiến trình hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến thức
chương “ Sóng cơ và sóng âm ” Vật lý 12, với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, thì
có thể phát huy tính tích cực, tự lực và góp phần nâng cao kết quả học tập cho
học sinh THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
5.1.1. Ơn tập củng cố kiến thức.
5.1.2. Tính tích cực, tự lực của học sinh trong học tập.
5.1.3. Bản đồ tư duy.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc ơn tập củng cố kiến thức với sự hỗ trợ
của BĐTD.
5.3. Tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD
nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
5.4. Nghiên cứu nội dung, chương trình, sách giáo khoa chương “ Sóng cơ và
sóng âm ”, Vật lý 12 Cơ bản và cấu trúc logic nội dung của chương này.
5.5. Đề xuất tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố kiến thức chương “ Sóng
cơ và sóng âm ” Vật lý 12, với sự hỗ trợ của BĐTD, nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh.
5.6.Tiến hành thực nghiệm sư phạm với học sinh Trường THPT Cao Lộc, THPT

Na Dương để khẳng định tính khả thi ứng dụng của đề tài và rút ra kết luận.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Trong khn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tơi chỉ nghiên cứu xây
dựng tiến trình hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến thức chương “ Sóng cơ và
sóng âm’’ Vật lý 12 Cơ bản, với sự hỗ trợ Bản đồ tư duy, nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực cho học sinh ở một số trường THPT Tỉnh Lạng Sơn
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo dục, nghiên cứu
các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các giáo trình, tài liệu về lý luận và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
5

phương pháp dạy học bộ mơn Vật lý để có cơ sở lý luận vững chắc khi thực
hiện đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát thực trạng cụ thể ở địa phương bằng cách nghiên cứu
hồ sơ, gặp gỡ trao đổi với GV, HS và sử dụng phiếu điều tra.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phối hợp với giáo viên cộng tác tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến
trình đã xây dựng.
7.4. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để xử lý các số liệu đã thu thập được từ thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của đề tài.
Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận của việc ơn tập củng cố kiến thức với
sự hỗ trợ của BĐTD nhằm phát huy tính tích cực, tự lực cho học sinh THPT.
Xây dựng tiến trình hướng dẫn HS ơn tập củng cố kiến thức chương “ Sóng
cơ và sóng âm ” Vật lý 12 cơ bản, với sự hỗ trợ của BĐTD nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực và góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh THPT.

Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ mơn Vật lý ở các
trường THPT.
9. Cấu trúc của luận văn.
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ơn tập củng cố kiến thức với
sự hỗ trợ của bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh.
Chương 2: Xây dựng tiến trình hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến
thức chương " Sóng cơ và sóng âm ” Vật lý 12 cơ bản, với
sự hỗ trợ của bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ƠN TẬP CỦNG CỐ
KIẾN THỨC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƯ DUY
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC
SINH

1.1. Tổng quan của vấn đề nghiên cứu.
Qua q trình tìm hiểu những thơng tin khoa học có liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài, tác giả nhận thấy:
Vấn đề ứng dụng BĐTD ở nước ta được biết đến vào năm 2006 khi dự
án “Ứng dụng cơng cụ phát triển tư duy- BĐTD” của nhóm Tư duy mới (New
Thingking Group - NTG) thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai thực
hiện.[14]
Thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các nhà

nghiên cứu giáo dục. Dự án phát triển giáo dục THCS II đã tập huấn sử dụng
BĐTD, thu hút được sự tham gia đơng đảo của các nhà quản lý giáo dục, GV
và HS tham gia. Nhiều đề tài đã nghiên cứu ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã
đạt được những hiệu quả nhất định trong việc phát huy tính tích cực, tự lực của
HS đáp ứng u cầu đổi mới PPDH.
Đề cập đến việc sử dụng BĐTD trong dạy học bộ mơn Vật lý trong
những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể như:
Qch Thành Chung (2011), Hướng dẫn học sinh tự ơn tập củng cố
chương “Hạt nhân ngun tử” Vật lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư
duy, Luận văn thạc sỹ, ĐHSP Hà Nội.
Liễu Văn Tồn (2011), Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương
“Mắt và các dụng cụ quang” Vật lý 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và
năng lực sáng tạo của học sinh, Luận văn thạc sỹ, Đại học quốc gia Hà Nội.
Trịnh Ngọc Linh (2012), “Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS
THPT qua dạy chương “Dòng điện khơng đổi” Vật lý lớp 11 NC với sự hỗ trợ
của phần mềm dạy học và BĐTD”, Đại học Sư Phạm Thái Ngun.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
7

Nguyễn Thị Hà (2012) “Xây dựng và sử dụng BĐTD hướng dẫn HS tự
học phần sinh thái học (sinh học lớp 12), Đại học Sư phạm Thái Ngun .
Đào Kiên Cường (2013), “hướng dẫn HS ơn tập hệ thống hóa kiến thức
với sự hỗ trợ của BĐTD chương “Điện học” Vật lý 9 nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh”, Đại học Sư Phạm Thái Ngun .
Lại Văn Bắc (2013), Hướng dẫn học sinh ơn tập phần “Quang hình
học” Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin và bản đồ tư
duy, Đại học Sư Phạm Thái Ngun.
Trong các cơng trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học, các
tác giả đều sử dụng BĐTD như một cơng cụ hỗ trợ phát huy tính tích cực, tự
lực, tự chủ, sáng tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và u cầu đổi

mới PPDH.
Theo “Chun đề bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên” (Dự án THCS II -
Bộ GD & ĐT) thì dạy học có sử dụng BĐTD là PPDH chú trọng đến cơ chế
ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp
sử dụng đồng thời hình ảnh, màu sắc, đường nét và chữ viết với tư duy tích
cực. BĐTD kế thừa và mở rộng ở mức độ cao hơn của việc lập bảng biểu, sơ
đồ. HS tự ghi chép kiến thức trên BĐTD bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết
tắt và ghi chú, bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Khi tự ghi theo cách
hiểu của mình, HS sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền vững hơn,
dễ mở rộng, đào sâu ý tưởng bằng cách vẽ thêm nhánh, phát huy được sáng tạo.
HS ln có được niềm vui trước “sản phẩm kiến thức hội họa” do tự mình làm
ra dưới sự hướng dẫn của GV và sự hợp tác của tập thể. [3]
Với những ưu điểm của BĐTD nói trên thì việc sử dụng BĐTD để
hướng dẫn học sinh ơn tập củng cố kiến thức chắc chắn sẽ phát huy tính tích
cực, tự lực của HS, góp phần nâng cao kết quả học tập của các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
8

1.2. Ơn tập củng cố kiến thức.
1.2.1. Khái niệm ơn tập.
Theo từ điển tiếng việt thơng dụng, ơn tập có hai nghĩa, nghĩa thứ nhất:
Ơn tập là học để nhớ, để nắm chắc; nghĩa thứ hai: Ơn tập là hệ thống hóa lại
kiến thức đã dạy để HS nắm chắc chương trình.[29]
Theo từ điển Tiếng việt mới của trung tâm từ điển ngơn ngữ Hà Nội
(Hồng Phê chủ biên): Ơn tập là học và luyện lại những điều đã học để nhớ, để
nắm chắc.
Như vậy, ơn tập theo từ điển tiếng việt có thể được hiểu là q trình học
lại và luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc. Việc ơn tập là một
khâu khơng thể thiếu được trong q trình học tập của học sinh.

Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn Bá
Kim; …): Ơn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; tạo khả
năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của học
sinh, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng như
phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Ơn tập còn giúp học sinh mở
rộng, đào sâu, khái qt hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm vững
chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành. [2]
Theo các nhà tâm lí học [20]: Ơn tập khơng chỉ để nhớ lại mà còn là sự
cấu trúc lại các thơng tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thơng tin đó theo một cấu trúc
mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi cần có
thể tái hiện lại những thơng tin và sử dụng những thơng tin đó có hiệu quả cho
nhiều hoạt động khác nhau. Sự lưu trữ thơng tin được bắt đầu từ q trình ghi
nhớ, q trình ghi nhớ có liên quan đến những thơng tin được chuyển từ trí nhớ
ngắn sang trí nhớ dài. Thơng tin được lưu trữ trong trí nhớ ngắn chỉ chừng vài
giây trong thời gian người học làm việc, tiến hành thao tác trên các thơng tin
đó, còn trí nhớ dài lưu trữ thơng tin trong suốt cả cuộc đời. Trí nhớ ngắn lưu trữ
những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng các thơng tin chuyển từ các giác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
9

quan qua tai, mắt của con người. Sau khi lưu trữ và xử lí những thơng tin ấy
trong vài giây, trí nhớ ngắn lập tức qn hầu hết số thơng tin ấy. Để lưu trữ
thơng tin thì những nội dung của trí nhớ ngắn phải được chuyển sang trí nhớ
dài. Nhưng muốn chuyển được sang được trí nhớ dài thì các thơng tin đó trước
hết cần được xử lí, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối
với người học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng
hợp, khái qt hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thơng tin đã thu
nhận trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức
được thơng tin, điều đầu tiên người học phải xác nhận lại thơng tin, bổ sung,
chỉnh lí, chính xác hóa những thơng tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để

tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mẫu chốt, những vấn đề chưa rõ,
chưa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cơ giáo để làm sáng tỏ những thơng tin
đó. Tức là phải thơng hiểu thơng tin, phải trả lời được câu hỏi “tại sao như vậy
?”. Trên cơ sở của sự thơng hiểu thơng tin, người học tiến hành các hoạt động
phân tích, tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa để tổ chức lại
các thơng tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ ngắn đã
“làm nên ý nghĩa” cho thơng tin đã được lĩnh hội thì nó được chuyển thành trí
nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lượng của việc cấu trúc lại thơng tin như thế nào
để chuyển sang lưu trữ tại vùng trí nhớ dài hồn tồn phụ thuộc vào nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức ơn tập của GV và vào chính cá nhân HS.
Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ chứa những thơng tin đã được lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hướng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tưởng nào đó là “hữu ích” một
cách lâu dài nếu nó thường gặp phải những dữ liệu hoặc ý tưởng đó. Do vậy,
với những thơng tin cần được lưu trữ trong trí nhớ dài thì chúng cần phải được
sử dụng và gợi lại một cách thường xun. Điều đó có nghĩa là khi thơng tin đã
được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu khơng có sự sử dụng thường
xun thì những thơng tin đó sẽ bị lãng qn. Vì vậy để lưu trữ thơng tin lâu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
10

dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những thơng tin đã được lĩnh hội một
cách thường xun bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó cách sử dụng tốt
nhất là vận dụng những thơng tin ấy vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận
thức và thực hành . [19]
Ơn tập là một q trình củng cố kiến thức làm cho kiến thức được vững
chắc và lâu bền trong trí nhớ của học sinh, để có thể vận dụng chúng vào việc
giải bài tập hoặc ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Ơn tập còn là cơ sở để tiếp
thu tốt những kiến thức mới. Trong trường hợp kiến thức mới có liên quan hoặc
là sự phát triển tiếp tục các kiến thức đã học thì sự ơn tập càng cần thiết. [24]

Tiếp thu những quan niệm của các tác giả trên, ơn tập là q trình người
học xác nhận lại thơng tin, bổ sung và chỉnh lý thơng tin, tổ chức lại thơng tin
theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gợi lại hơn, vận dụng thơng tin
đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng đào sâu tri thức, làm vững chắc kỹ năng kỹ
xảo đã được hình thành, phát triển trí nhớ, khả năng tư duy, phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo cho người học.
Ơn tập phải giúp người học thu nhận kiến thức mới, phương pháp mới
hoặc hệ thống, khái qt lại kiến thức và rút ra những nhận định mới. Đó là ý
nghĩa quan trọng của ơn tập.
Việc ơn tập củng cố kiến thức tùy thuộc vào chương trình, nội dung có
thể theo bài giảng, theo từng chủ đề hay theo một chương.
1.2.2. Vai trò, vị trí của ơn tập củng cố trong q trình nhận thức.
Ở trường phổ thơng, để có được kiến thức một cách vững chắc thì ngồi
phương pháp chiếm lĩnh kiến thức mới, HS cần có phương pháp ơn tập cho các
mơn học.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Cảnh Tồn, Thái Duy Tun) [ 26],
[31]: Trong giáo dục, hoạt động ơn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết
sức quan trọng trong q trình dạy học ở bất cứ mơn học nào trong nhà trường.
Nó là biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong q trình dạy học của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
11

mình và để giúp người học trong q trình hồn thiện tri thức và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo. Nhờ ơn tập được tổ chức tốt mà những kiến thức đã được học
khơng chỉ được ghi lại trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại, khắc sâu một
cách khoa học hơn, cái thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngồi và cái cốt lõi được gắn
lại với nhau với một chất lượng mới. Kiến thức giữ lại trong trí nhớ nếu thiếu
ơn tập và nói chung nếu thiếu bất kỳ một sự vận dụng nào thì sẽ bị “teo lại”
giống như các cơ trong cơ thể nếu thiếu sự luyện tập.
Ơn tập cần thiết cho việc củng cố, nắm vững, hồn thiện tri thức và sau

đó là để làm mới lại chúng trong trí nhớ lúc này hoặc lúc khác. Ơn tập giúp HS
đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức đã học; sửa và tránh được các quan
niệm sai lầm mắc phải trong và sau khi học lần đầu. Ơn tập giúp HS có một
“bức tranh” tổng thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các
kỹ năng đã được học.
Ơn tập còn có một ý nghĩa lớn hơn trong việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt
là kỹ năng vận dụng kiến thức vào trong cuộc sống. Nếu người thầy cung cấp
cho HS một lượng kiến thức rời rạc và khơng ổn định sẽ gây khó khăn cho việc
tri giác kiến thức mới và củng cố kiến thức cũ. “Những kiến thức cũ cần được
củng cố, điều chỉnh là để “giải phóng bộ óc” giúp cho việc lĩnh hội kiến thức
mới, bởi vì chỉ có thể cố định kiến thức cũ thì mới dùng nó làm chỗ dựa cho
kiến thức mới được.” [27]
Như vậy, thơng qua việc ơn tập củng cố kiến thức, khơng những giúp HS
đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa chữa và tránh được sai lầm
thường mắc phải, mà còn giúp HS xây dựng được bức tranh tổng thể, có hệ
thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các kỹ năng đã được học, khi
HS hiểu và nắm vững kiến thức đã học, sẽ là tiền đề cho việc tiếp thu và phát
triển kiến thức mới một cách dễ dàng và có hiệu quả.
1.2.3. Nội dung cần ơn tập củng cố trong dạy học Vật lý.
Trong các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thơng, ơn tập là một
khâu trong các hình thức tổ chức dạy học đó, do vậy ơn tập khơng tự đề ra nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
12

dung, chương trình riêng cho nó mà trên cơ sở nội dung chương trình của mơn
học quy định cho từng khóa học mà lựa chọn những vấn đề cơ bản cần ơn tập
và sắp xếp có hệ thống những vấn đề đó. Ơn tập cũng khơng tự đề ra phương
pháp riêng cho mình mà dựa trên phương pháp dạy học của bộ mơn với nội
dung cần ơn tập để lựa chọn phương pháp thích hợp nhất trong khoảng thời
gian cho phép được quy định của chương trình.

Đối với mơn Vật lý, những kiến thức Vật lý cơ bản là cái tạo thành nội
dung chính của mơn học. Thơng qua việc hình thành những kiến thức cơ bản đó
mà thực hiện các nhiệm vụ khác của dạy học Vật lý, trước hết là phát triển năng
lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học.
Trong q trình dạy học Vật lý cần chú ý đến những tác động sư phạm
khác ví dụ như: gợi động cơ, hứng thú; củng cố, ơn tập; điều chỉnh; kiểm tra,
đánh giá nhằm điều hành q trình dạy học.
Những kiến thức Vật lý cơ bản cần hình thành trong q trình học kiến
thức mới cũng như trong q trình ơn tập, củng cố trong chương trình Vật lý ở
trường phổ thơng gồm các loại sau:
- Những khái niệm Vật lý, đặc biệt là những khái niệm về đại lượng Vật lý.
- Những định luật Vật lý.
- Những định lý.
- Những thuyết và tiên đề Vật lý.
- Những ứng dụng của Vật lý trong đời sống.
- Những phương pháp nhận thức Vật lý.
Để nâng cao hiệu quả của việc ơn tập củng cố, ngồi những kiến thức Vật
lý cơ bản cần hình thành thì HS cần phải có một số kỹ năng sau:
- Kỹ năng thu thập thơng tin: kỹ năng đọc sách; kỹ năng quan sát; đọc đồ
thị, biểu đồ; kỹ năng khai thác tài liệu tham khảo,
- Kỹ năng xử lý thơng tin: kỹ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kỹ năng
so sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp,
- Kỹ năng truyền đạt thơng tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
13

1.2.4. Các hình thức ơn tập.
Hơn lúc nào hết, GV ln ln là người giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức ơn
tập sao cho có hiệu quả cao nhất. Người GV cần hiểu rằng ơn tập là cơng việc tự
lực trong q trình hoạt động học tập nhằm lĩnh hội, thơng hiểu kiến thức và

trau dồi kỹ năng. Đặc biệt cần làm cho người học tự mình hiểu được sự cần thiết
của ơn tập, tự giác đặt cho mình mục tiêu phấn đấu và cố gắng đạt tới một cách có
kết quả. Tuỳ theo nội dung của chương trình, mục tiêu đào tạo và những u cầu
cụ thể mà vận dụng linh hoạt các hình thức ơn tập khác nhau.
Ơn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là hai hình
thức: ơn tập trên lớp và ơn tập ngồi giờ lên lớp.[14]
1.2.4.1. Ơn tập trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV, bao gồm:
- Ơn tập trong khi trình bày tài liệu mới, nếu việc tiếp thu kiến thức mới
dựa trên cơ sở của những kiến thức đã học trước đó. Hình thức này được thực
hiện thơng qua hệ thống các câu hỏi được GV chuẩn bị sẵn, đó là các câu hỏi
kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại
kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành kiến thức mới trong bài học.
- Ơn tập được thực hiện ngay sau khi trình bày tài liệu mới, nhằm củng cố
những kiến thức học vừa mới lĩnh hội, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi
của bài học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đưa ra các câu hỏi để HS
trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất khái qt hóa, tổng kết những kiến thức
cơ bản của bài học.
- Ơn tập sau khi kết thúc một chương hoặc một phần của chương trình.
Hình thức ơn tập này thường được thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học
riêng biệt, thơng qua lập sơ đồ kiến thức. Mục đích sư phạm của các tiết ơn tập,
củng cố như vậy là chỉnh lý lại, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ logic giữa các
kiến thức mà HS đã được lĩnh hội trong một phần của tài liệu học; tạo cho
HS có cái nhìn tồn diện về nội dung kiến thức trong phần đó.
1.2.4.2. Ơn tập ngồi giờ lên lớp.
Hoạt động ơn tập ngồi giờ lên lớp diễn ra sau khi nghe giảng và dưới sự
hướng dẫn gián tiếp của GV thơng qua các chủ đề hoặc hệ thống câu hỏi và bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
14

tập mang tính định hướng. HS thực hiện việc ơn tập của mình bằng cách đọc lại

bài học hoặc tái hiện lại nội dung bài học như cấu trúc của các phần, các mục,
nội dung của các đề mục trong bài học. Sau đó trả lời các câu hỏi của GV hoặc
câu hỏi trong sách giáo khoa, hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả lời. Đồng thời cần
tìm đọc các tài liệu có liên quan để mở rộng và đào sâu những kiến thức đã học.
Trong q trình ơn tập củng cố HS có thể trao đổi với bạn bè về kết quả
ơn tập của mình, sau đó ghi chép lại tồn bộ nội dung ơn tập bằng cách tóm tắt
bài học, xây dựng dàn ý, sơ đồ logic, bảng biểu; hoặc bằng cách xây dựng đáp
án trả lời câu hỏi hay bằng cách vận dụng kiến thức của bài học.
Theo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm hiện nay, dạy học là dạy
HS biết tự học, tự lực chiếm lĩnh kiến thức cũng như tự ơn tập củng cố kiến
thức, dạy học là dạy HS biết phối hợp hoạt động dưới sự hướng dẫn của thầy,
hoạt động tự ơn tập củng cố cũng như hoạt động ơn tập củng cố như thế nào
trong thời gian hiện nay và tương lai là hết sức quan trọng và cần chiếm tỉ lệ
cao. Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, việc tổ chức
cho học sinh tự ơn tập củng cố ơn tập củng cố thơng qua việc xây dựng các
Website và đặc biệt là sử dụng BĐTD dưới sự điều khiển của GV thơng qua
việc xây dựng các chương trình ơn tập phân nhánh, thơng qua các bài trắc
nghiệm có phản hồi, hướng dẫn hồn tồn có thể làm được để nâng cao chất
lượng ơn tập, củng cố.
Ơn tập củng cố ngồi giờ lên lớp thường được thực hiện theo các hình
thức sau:
- Hoạt động tự học, tự ơn tập đánh giá kiến thức.
Hoạt động này thường diễn ra trong q trình HS học tập ở nhà, ở đây
HS phải hồn tồn tự lực thực hiện các nội dung bao gồm:
+ Đọc lại để nắm vững tài liệu học tập trong SGK, đọc tài liệu tham khảo
để mở rộng, đào sâu kiến thức. Đọc sách là một loại hình tự học quan trọng và
phổ biến, là một trong những hoạt động nhận thức cơ bản của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

×