Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần luyện cán thép gia sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 113 trang )

 
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG
Đơn vị thực tập : Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng
Sinh viên : Chu Thị Thanh Hằng
Lớp : CQ47/11.12
Giảng viên hướng dẫn : ThS Vũ Thị Hoa
TRANG BÌA
  !""#"$
i
 
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Chu Thị Thanh Hằng
  !""#"$
ii
 
MỤC LỤC
TRANG BÌA i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỦ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh 3
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất
định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh không chỉ là điều
kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố
giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh 3
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp 4
1.1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh 7
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh 8
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu vốn 9
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn 10
1.1.2.3. Theo phạm vi huy động vốn 11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh 12
1.2.2.1. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn lưu động 12
1.2.2.2. Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định 15
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
1.2.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 18
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan 18

1.2.3.2. Nhân tố khách quan 19
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kì hiện nay 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG 22
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 22
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 22
+Web site : www.giasangsteel.com 23
+Email : 23
2.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và nhiệm vụ kinh doanh của công ty cổ phần
luyện cán thép Gia Sàng 24
2.1.2.1. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh 24
  !""#"$
iii
 
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty 25
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 25
2.1.3.1. Đặc điểm về bộ máy quản lý, công tác tổ chức kế toán và hệ thống tổ chức
sản xuất của công ty 25
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 36
2.1.3.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật 38
2.1.3.4. Đặc điểm về thị trường cung cấp và tiêu thụ sản phẩm; đối thủ cạnh tranh của
công ty 38
2.1.4. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 39
2.1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của công ty 39
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần luyện cán thép
Gia Sàng 41
2.1.4.3. Các hệ số tài chính chủ yếu của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 44
Xem xét tổng quát ta thấy những điểm nổi bật sau: 44
+Về hệ số khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời nhỏ hơn 1 cho thấy

công ty không chỉ dùng nợ ngắn hạn đầu tư cho TSNH mà còn dùng 1 phần để đầu tư cho
tài sản dài hạn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro thanh toán rất lớn, không đảm bảo khả năng trả nợ.
So với đầu năm, hệ số khả năng thanh toán hiện thời đã giảm chứng tỏ công ty cũng đã
nhận ra những rủi ro và điều chỉnh nhưng vẫn ở mức nhỏ hơn 1 và nhỏ hơn ngành. Qua hệ
số này có thể thấy rằng tình hình khả năng thanh toán của công ty đang rất khó khăn và
thậm chí đối diện với nguy cơ phá sản 44
2.2. Tình hình quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần luyện cán thép Gia
Sàng 46
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần luyện
cán thép Gia Sàng 46
2.2.1.1. Tình hình tài sản của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 46
Kết luận về phân tích tài sản: Việc phân bổ vốn vào tài sản như trên chưa hợp lý vì
phân bổ vốn lớn vào tài sản lưu động sẽ làm giảm năng lực sản xuất của TSCĐ. Chính
sách thiên về dự trữ của công ty tiềm ẩn nhiều rủi ro vì nếu trong tương lai nếu giá
phôi thép đầu vào tăng thì công ty sẽ giảm được giá thành sản phẩm nhưng sản phẩm
sản xuất bằng nguyên vật liệu tồn kho nếu không bảo quản tốt sẽ bị lỗi thời, không
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng. Kết hợp với tình hình tồn kho sản phẩm thì đây được
đánh giá là bất hợp lý. Công ty tính toán chưa hợp lý gây mất cân bằng giữa sản xuất
và tiêu thụ khiến khả năng sinh lời trong năm tới sẽ lại tiếp tục giảm. Hậu quả là lợi
nhuận vẫn âm. Công tác quản lý chi phí phải đặt cùng với mục tiêu doanh thu, lợi
nhuận thì mới mang lại hiệu quả. Vấn đề đặt ra trong quản lý tài sản là công ty nên
xem xét lại công tác quản lý dự trữ hàng tồn kho, điều chỉnh giảm tồn kho nguyên vật
liệu và thúc đẩy sản xuất và có hướng tiêu thụ sản phẩm để tăng khả năng sinh lời.
Rộng hơn, công ty nên chú trọng tăng tỷ trọng vốn bằng tiền với giảm hàng tồn kho
cũng như đẩy nhanh tiến độ cải tạo, đổi mới máy móc thiết bị nhanh chóng đưa vào
sản xuất 49
( NguồnST : bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012) 50
50
2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 59
( NguồnST : bảng cân đối kế toán năm 2010, 2011, 2012) 61

2.2.1.3. Cơ cấu và biến động nguồn vốn kinh doanh theo thời gian của công ty cổ
phần luyện cán thép Gia Sàng 64
  !""#"$
iv
 
2.2.2. Thực trạng quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần luyện cán thép Gia Sàng 67
2.2.2.1. Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần
luyện cán thép Gia Sàng 67
2.2.2.2. Thực trạng và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn cố định tại công ty cổ phần
luyện cán thép Gia Sàng 81
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sủ dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần luyện cán
thép Gia Sàng 90
2.2.3.1. Những ưu điểm 92
2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 93
+Vấn đề cơ cấu nguồn vốn: cơ cấu nguồn vốn bất hợp lý (Hệ số nợ >1). Công ty liên
tục kinh doanh thua lỗ trong nhiều năm, quy mô hoạt động bị thu hẹp, chủ yếu là gia
công cán thép cho các tổ chức kinh tế bên ngoài. Khả năng hoạt động liên tục của
công ty phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài chính của các chủ sở hữu và các tổ chức kinh tế
bên ngoài khác. Cơ cấu vốn của công ty mang đậm tính chất rủi ro tín dụng và rủi ro
vỡ nợ khi bị sa đà vào huy động nợ ngắn hạn tạo áp lực thanh toán nặng nề, chi phí sử
dụng vốn lớn hơn là tỷ suất sinh lời đặc biệt gây mất tự chủ tài chính, việc tận dụng lá
chắn thuế từ nguồn tài trợ bằng nợ vay chỉ có tác dụng giúp giảm áp lực thực hiện
nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước chứ không cải thiện được áp lực thanh toán nợ đến
hạn. Hệ số nợ quá lớn gây mất cân bằng tài chính lại không tận dụng được đòn bẩy tài
chính để làm tăng mức sinh lời vốn chủ, việc công ty không đặt 2 nguồn tài trợ này
trong mối quan hệ với nhau khiến cho đòn bẩy tài chính trở thành con dao 2 lưỡi gây
ra một giai đoạn kinh doanh thua lỗ. Mặt khác công ty không đảm bảo nguyên tắc tài
trợ vốn làm cho NWC<0 tạo ra cơ cấu tài trợ vô cùng mạo hiểm 93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN LUYỆN CÁN THÉP GIA SÀNG 95
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng trong thời gian
tới 95
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội 95
Những năm qua là những năm khủng hoảng của nền kinh tế nói chung và thị trường
thép nói riêng. Mặt khác công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng là công ty mới chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần
40% vốn Nhà nước còn lại 60% vốn của các cổ đông trong công ty từ năm 2006 trong
khi khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, công ty tiền thân là nhà máy sản xuất thép
của công ty mẹ sau 2 năm chuyển đổi lại gặp khủng hoảng chung thì với bộ máy non trẻ
không tránh khỏi việc chịu ảnh hưởng lớn với tổn thất nặng nề. Khó khăn nhất trong
ngành thép năm nay dồn về các doanh nghiệp thép xây dựng do tác động của thị trường
bất động sản đóng băng kéo dài 95
Năm 2013 được dự báo sẽ là năm ngành thép gặp nhiều khó khăn hơn năm 2012 do suy
thoái chung toàn cầu khiến nhu cầu thép thế giới tiếp tục ở mức thấp. Trong khi đó, tại
thị trường trong nước, việc giải tỏa tình hình “đóng băng” bất động sản vẫn chưa có
nhiều chuyển biến rõ rệt, những giải pháp gỡ khó cho sản xuất trong nước chưa có tác
dụng ngay tức thì, những khó khăn cho sản xuất thép là điều không thể tránh khỏi 95
Năm 2013 theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, vẫn là năm có nhiều thử thách cho
các doanh nghiệp. Thâm hụt ngân sách có thể tăng lên, qua đó làm hạn chế khả năng đầu
tư công và góp phần xử lý nợ xấu, gây bất ổn cho nền kinh tế.Thép xuất khẩu gặp nhiều
trở ngại do Mỹ áp thuế sơ bộ chống trợ cấp 8,06% đối với sản phẩm thép ống Việt Nam
mà đây là một thị trường tiêu thụ thép vô cùng lớn 96
  !""#"$
v
 
Tình hình lãi suất trong năm 2013 cũng được dự báo giảm 1% do Ngân hàng Nhà nước
vừa cắt giảm một loạt lãi suất điều hành. Theo đó, lãi suất chiết khấu từ 7% còn 6%, lãi
suất tái cấp vốn cũng giảm từ 9% xuống 8%. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn tới 12
tháng giảm 0,5% còn 7,5%, sau 7 lần giảm liên tiếp kể từ tháng 8/2011 đến nay 96

Áp lực cạnh tranh tiếp tục đè nặng hơn lên các doanh nghiệp thép trong khi đó các
doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục phải khốn đốn với thép nhập khẩu mà đặc biệt là
thép giá rẻ của Trung Quốc. Thép Trung Quốc hiện được bán thấp hơn 300-500
nghìn/tấn so với thép trong nước, ảnh hưởng lớn đến lượng tiêu thụ thép của Việt Nam.
96
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty 96
3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 98
3.1.3. Tái cơ cấu nguồn tài trợ 98
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý dự trữ hàng tồn kho 100
3.1.5. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu 100
3.1.6. Chú trọng đầu tư mua sắm tài sản cố định 101
Trong điều kiện khoa học kĩ thuật phát triển như hiện nay thì việc công ty không đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị sẽ làm cho công ty bị tụt hậu, lỗi thời, mất khả năng cạnh
tranh. Qua phân tích ở chương 2 thấy rằng năm qua công ty sử dụng vốn cố định chưa
hiệu quả, thanh lý tài sản nhưng chưa mua sắm đầu tư mới thêm tài sản cố định nào.
Hệ số hao mòn cao biểu hiện máy móc cũ, lỗi thời cần được bảo trì bảo dưỡng thường
xuyên để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục cũng như đảm bảo an toàn
lao động. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là chu kì ngắn nhưng các
công đoạn diễn ra tương đối phức tạp mới ra được sản phẩm nên mua mới máy móc
hiện đại giúp giảm giá thành, giảm chi phí sản xuất, tăng năng xuất, số lượng sản
phẩm sản xuất ra đồng thời thanh lý các tài sản đã khấu hao hết. Công tác đầu tư
TSCĐ phải được đặt trong mối quan hệ với chính sách tài trợ. Công ty nên sử dụng
nguồn tài trợ dài hạn như vay dài hạn ngân hàng, phát hành trái phiếu để đảm bảo
nguyên tắc tài trợ tránh sử dụng nợ vay ngắn hạn hoặc chiếm dụng ngắn hạn để tránh
rủi ro trong thanh toán. Đồng thời duy trì sức sản xuất của máy móc hiện có chứ
không thể đổi mới toàn bộ máy móc trong tình hình khó khăn này 101
3.1.7. Triển khai mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu 101
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104

PHỤ LỤC 1 104
  !""#"$
vi
 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BKS - Ban kiểm soát
2. DIV - Cổ tức
3. DT - Doanh thu.
4. DTT - Doanh thu thuần.
5. EBIT - Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế
6. EPS - Thu nhập trên một cổ phần
7. HĐQT - Hội đồng quản trị
8. HTQLCL - Hệ thống quản lý chất lượng
9. LNST - Lợi nhuận sau thuế
10. LNTT - Lợi nhuận trước thuế
11. NPT - Nợ phải trả
12. ROA - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
13. ROAe - Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
14. ROE - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu
15. SXKD - Sản xuất kinh doanh.
16. TNDN - Thu nhập doanh nghiệp
17. TNV - Tổng nguồn vốn
18. TSCĐ - Tài sản cố định
19. TSDH - Tài sản dài hạn
20. TSNH - Tài sản ngắn hạn
21. TTS - Tổng tài sản
22. VCĐ - Vốn cố định
23. VCSH - Vốn chủ sở hữu
24. VKD - Vốn kinh doanh
25. VLĐ - Vốn lưu động

26. VNĐ - Việt Nam đồng
  !""#"$
vii
 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 28
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán-tài chính của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng 35
Sơ đồ 3: Quy trình kĩ thuật sản xuất thép cán nguội 37
Bảng 01: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2011, 2012 42
Bảng 02:CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU 44
Biểu đồ 01 : BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY tại các thời điểm 31/12/2010,
31/12/2011, 31/12/ 2012 49
- đơn vị tính:VNĐ 49
Bảng 03 : CƠ CªU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN NĂM 2012 57
Bảng 04: CƠ CªU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN NĂM 2012 62
BẢNG 05: CƠ CªU VÀ BIẾN ĐỘNG NGUÔN VỐN KINH DOANH NĂM 2012 66
Bảng 07: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NĂM 2010, 2011
VÀ 2012 69
Bảng 08:KẾT CªU VÀ BIẾN ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN NĂM 2012 70
Bảng 09:KẾT CªU VÀ BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU NĂM 2012 73
Bảng 10: TÌNH HÌNH QUY MÔ CÔNG NỢ NĂM 2012 76
Bảng 11: CƠ CªU VÀ BIẾN ĐỘNG HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY NĂM 2012 77
Bảng12: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HÀNG TÔN KHO NĂM 2012 79
Bảng 13: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG NĂM 2011, 2012 80
Bảng 14: CƠ CªU VÀ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ЬNH NĂM 2012 84
Bảng 15: NGUYÊN GIÁ VÀ GIÁ TR¬ CÒN LẠI CỦA TSCĐ TẠI THỜI ĐIỂM
31/12/2012 87
Bảng 16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ЬNH NĂM 2011 – 2012 90
Bảng 17: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SẢN XUªT KINH DOANH 92
NĂM 2011, 2012 92

Bảng 18: BẢNG KẾ HOẠCH SẢN XUªT TIÊU THỤ CỦA GISCO 98
Bảng 01: CƠ CªU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN NĂM 2011 104
Bảng 02: CƠ CªU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN NĂM 2011 53
  !""#"$
viii
 
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất kì một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển, đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập và quản lý đồng vốn sao
cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn
trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật Nhà
nước.
Trong điều kiện của nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp cho sự đầu tư
phát triển ngày càng lớn. Tuy nhiên, muốn tăng trưởng và phát triển bền vững được
không chỉ đơn thuần dựa vào lượng vốn dồi dào huy động được mà cơ bản phải dựa
vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Chính vì thế quản lý và sử dụng vốn hiệu quả
là nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các doanh
nghiệp hiện nay.
Nắm bắt được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng, được
nghiên cứu tình hình thực tiễn của công ty và kết hợp với những kiến thức đã được
học tại trường em quyết định lựa chọn đề tài: “%&'()*&+,
/-)0123452'6%” cho luận văn
cuối khóa của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu ở đây là vốn kinh doanh với những lý luận cơ bản về
vốn kinh doanh,các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu luận văn tốt nghiệp là đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty qua các năm 2010, 2011, 2012.
Mục đích nghiên cứu là đề xuất ra những giải pháp nhằm cải thiện tình hình và
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng, thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu chính là thời gian thực tập tại công ty cụ thể từ 4/1/2013 đến
12/04/2013.
  !""#"$
1
 
Tùy theo mục đích nghiên cứu trong bản kế hoạch thực tập đã được duyệt mà áp
dụng một cách trình tự
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn bao gồm
- Phương pháp so sánh truyền thống:
+So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng, quy
mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô
qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối
với chỉ tiêu, yếu tố khác.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ cấu,
vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần luyện cán thép Gia Sàng.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện và thực tập tại Công ty cổ phần
luyện cán thép Gia Sàng, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của cô giáo ThS Vũ
Thị Hoa và sự giúp đỡ tận tình của phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần
luyện cán thép Gia Sàng, em đã hoàn thành luận văn cuối khóa này. Mặc dù đã cố
gắng tìm hiểu và phân tích nhưng do hạn chế về trình độ nhận thức nên không tránh
khỏi những thiếu sót trong bài luận văn của mình. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp để luận văn cuối khóa được hoàn thiện hơn.
  !""#"$
2
 
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỦ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Vốn kinh doanh
không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là
một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ

hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng là trở về hình thái ban
đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn vốn.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh.
Qua việc tìm hiểu sự vận động của vốn SXKD trong doanh nghiệp, ta có thể đưa ra
một khái niệm tổng quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
“7/-)0-)58980)8:'
;+&<=>2<:?+, ))@<:+&AB/-)C
C.<+5DE#
  !""#"$
T - H
Sức lao động
Tư liệu sản xuất (TLLĐ + ĐTLĐ)
… sản xuất … H’- T’
3
 
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để thuận tiện cho công tác quản lý, sử dụng vốn cũng như giúp doanh nghiệp
huy động vốn hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại vốn kinh doanh của doanh
nghiệp một cách khoa học hợp lý. Phân loại vốn kinh doanh là việc phân chia toàn
bộ số vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn, có thể chia vốn kinh
doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường để có được các
TSCĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một

lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên TSCĐ
được gọi là VCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao
động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, thỏa mãn đồng thời tất cả các
tiêu chuẩn là TSCĐ, giữ vai trò quan trọng trong sản xuất mà đặc điểm của chúng là
tham gia nhiều vào quá trình sản xuất, giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu, bị hao mòn dần, giá trị của chúng chuyển dịch từng phần vào giá trị
sản phẩm trong mọi chu kỳ sản xuất .
Đặc điểm vận động của TSCĐ quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của VCĐ .Trên cơ sở đó ta có thể khái quát sự vận động của của VCĐ trong sản
xuất kinh doanh như sau :
+Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị
dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển.
+Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn,
giá trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, VCĐ
cũng được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới
  !""#"$
4
 
hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. Phần còn lại
của VCĐ được cố định trong tài sản cố định.
+VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Như vậy, VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt
giá trị.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Do giữ vị trí then chốt và
đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ

được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý
sử dụng VCĐ có hiệu quả, ta cần nghiên cứu về TSCĐ.
Vốn lưu động của doanh nghiệp: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài
sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động
của doanh nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để
mua hàng hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc này VLĐ
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T - H). Khi kết thúc quá
trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
  !""#"$
5
 
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.

VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh
nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số VLĐ nhiều hay ít
là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ
luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi
vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách
kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp.
Từ đặc điểm chu chuyển của VLĐ đã được xem xét ở trên đòi hỏi công tác
quản lý sử dụng VLĐ cần phải giải quyết một số vấn đề sau :
-Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .Đảm bảo đủ VLĐ cho quá trình sản xuất được liên
tục, tránh ứ đọng vốn .Do đó, cần quản lý vốn lưu động trong tất cả các khâu .
-Tổ chức khai thác nguồn tài trợ VLĐ, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đồng thời phải có giải pháp thích ứng
nhằm quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, rút
ngắn chu kỳ sản xuất.
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần tiến hành phân loại VLĐ của
doanh nghiệp.
Phân loi vn lưu đng
-Theo hình thái biểu hiện:2 loại
  !""#"$
6
 
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu : Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển; các khoản phải thu từ khách hàng, tạm ứng tiền mua hàng cho
người cung ứng.
+Vốn về hàng tồn kho: vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành
phẩm. Chi tiết hơn là: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn công cụ

dụng cụ
Việc phân loại trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tìm các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để
định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
- Theo vai trò của vn lưu đng đi với quá trình s#n xu%t kinh doanh: 3loại
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: vốn về vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, vật liệu thay thế…
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm : vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: các khoản vốn bằng tiền, vốn thành
phẩm hàng hóa, vốn trong thanh toán …
Từ cách phân loại trên, giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình phân bổ VLĐ
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành
phần vốn đối với quá trình kinh doanh, từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh
nghiệp được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và được bổ sung thêm
trong quá trình SXKD. Đó là lượng tiền cần thiết ban đầu nhằm đảm bảo cho các
yếu tố đầu vào của quá trình SXKD như: mua sắm TSCĐ, nguyên vật liệu, trả công
cho người lao động…VKD được coi là quỹ tiền tệ đặc biệt không thể thiếu của mỗi
doanh nghiệp
Đặc trưng chủ yếu của VKD:
  !""#"$
7
 
+Vốn được biểu hiện bằng một giá trị thực tế của các TS hữu hình và vô hình
dùng để sản xuất ra sản phẩm. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài
sản như : máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công,…trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Song chỉ những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được coi là vốn.
+Vốn phải vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Ban đầu vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định, trong quá trình vận
động, vốn được tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau. Song điểm xuất
phát và kết thúc của quá trình tuần hoàn vốn đều được biểu hiện giá trị bằng tiền.
+Vốn phải được tập chung tích tụ thành một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng , giúp doanh nghiệp mở rộng SXKD. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn vốn có thể huy động để đầu tư vào hoạt
động kinh doanh của mình.
+Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường như
hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của
nhân tố lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ của khoa học kĩ thuật,…nên giá
trị của vốn tại các thời điểm khác nhau thì khác nhau.
+Vốn bao gời cũng phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn
chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sủ
dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng
vốn mình nắm giữ và sử dụng. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các loại tài
sản hữu hình mà còn biểu hiện bằng các tài sản vô hình như: lợi thế thương mại,
bằng phát minh sáng chế, các bí quyết công nghệ, nhãn hiệu được bảo hộ,…
Trên đây là những đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tạo lập và sử dụng VKD một cách có hiệu quả nhất
ta cần tìm hiểu nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nền kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề tài
chính, điều đó cho phép doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác
  !""#"$
8
 
nhau trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí và sử dụng có hiệu quả. Yêu cầu đặt ra cho

các nhà quản lý là làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời cho họat
động của doanh nghiệp, đồng thời phải lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trên thực tế, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh
nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau.
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu vốn
Theo tiêu thức này, vốn sản xuất kinh doanh được chia thành 02 loại: Vốn chủ
sở hữu và Nợ phải trả.
- Vn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Có thể là
nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ) do doanh nghiệp tự bỏ ra khi thành lập doanh
nghiệp, do ngân sách nhà nước cấp, do cổ đông đóng góp, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận, từ các quỹ của doanh nghiệp …
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ doanh nghiệp thường giữ được quyền kiểm
soát đối với nguồn vốn, dễ dàng huy động và dễ sử dụng, và đặc biệt an toàn về mặt
tài chính đối với doanh nghiệp.
Nhược điểm của nguồn này là vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn này
có giới hạn, mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu thấp do không thể lợi dụng đòn
bẩy tài chính trong kinh doanh
- Nợ ph#i tr#: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước; các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp như : các khoản phải trả cho nhà cung cấp, khoản vay ngân hàng
thương mại, các tổ chức tài chính, phát hành trái phiếu
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp biết được nguồn hình thành vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có phuơng án hợp lý để huy động đảm
  !""#"$
9
 

bảo nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động kinh doanh. Thông thường một doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt
chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng
như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung
của nền kinh tế và trên tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Theo tiêu thức này, có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn
vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động
thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( có thể là
một phần hay toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài
chính của doanh nghiệp)
Ưu điểm của nguồn vốn này là tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn VLĐ thường
xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả
chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
- Nguồn vn tm thời: là các nguồn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn thường bao gồm vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn này tài trợ chủ yếu cho các hoạt động mang tính chất tạm thời với chi
phí thấp song nó cũng có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp không thực hiện tốt công tác hoàn trả khi đến hạn .
  !""#"$

10
 
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù
hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
1.1.2.3. Theo phạm vi huy động vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 nguồn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Bao gồm: lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư;
khoản khấu hao tài sản cố định; tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng
hoặc thanh lý TSCĐ.
Ưu điểm của nguồn vốn này là chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh
nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh; tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn
do không phát sinh chi phí quảng cáo, hoa hồng so với huy động vốn qua phát
hành chứng khoán; giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp; tránh được áp lực phải
thanh toán đúng kỳ hạn.
Nhược điểm là hiệu quả sử dụng thường không cao; sự giới hạn về mặt quy
mô nguồn vốn
- Nguồn vn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên
ngoài đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Bao gồm: vay người
thân, gọi góp vốn liên doanh liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
khác, tín dụng thương mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, phát hành chứng khoán
và các khoản nợ khác.
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh
tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử
dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn
chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược

lại.
  !""#"$
11
 
Qua việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh cho ta
thấy: Các doanh nghiệp hiện nay phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả
đồng vốn hiện có. Bên cạnh đó cần đa dạng hoá các nguồn vốn đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tốt nhất, có lợi nhất, chi phí bỏ
ra thấp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh
đem lại hiệu quả cao. Lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp hết các khoản chi
phí bỏ ra. Như vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh giữa kết quả thu
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là
phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh
nghiệp để đạt đựơc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh .
Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là đi tìm các biệp pháp làm
sao cho chi phí về vốn ít nhất mà kết quả đạt được cao nhất .
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh
1.2.2.1. Chỉ tiêu về hiệu suất sử
dụng vốn lưu động
F<:5(295=<:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động):
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp .Chỉ tiêu này cho
biết 1 đồng VLĐ trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần .Việc tăng vòng
quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh to rất lớn đối với doanh nghiệp, giúp doanh

  !""#"$
12
 
nghiệp giảm được lượng vốn lưu động cần thiết trong sản xuất kinh doanh, giảm
được vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
Số vòng quay VLĐ =
DTT
VLĐ bình quân
- Kỳ luân chuyển VLĐ (Số ngày một vòng luân chuyển):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ. Số ngày một
vòng luân chuyển càng nhỏ, càng làm tăng nhanh vòng quay VLĐ, đảm bảo nguồn
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình
sản xuất và tái sản xuất
Kỳ luân chuyển VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ
FC5=>5=<:GH5CI<&CC5=<:J
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu
thuần về tiêu thụ sản phẩm hay trong một đồng doanh thu thuần có sự tham gia của
bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân năm
x 100%
DTT về TTSP
FKIL/C5=<:-)<:5(29
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
Xem xét doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí thực chất

là xem xét nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong quá trình kinh doanh. Thường sử
dụng chỉ tiêu:
)(±
TK
V
=
1
M
( )
01
KK −×
360
Trong đó:
TK
V
: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của
tốc độ luân chuyển vôn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
  !""#"$
13
 
1
M
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
01
,KK
: là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh và kỳ gốc.
Ngoài ra khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu sau:
FH*2M/)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn hàng hoá trong kỳ đã tham gia luân

chuyển và tạo ra bao nhiêu đồng giá vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó thể hiện việc tổ chức quản lý, dự trữ vật tư của
doanh nghiệp là rất tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá cao thì có thể báo hiệu doanh
nghiệp không dự trữ đủ vật tư theo định mức cho kỳ sau hoặc không đảm bảo dự trữ
hàng tồn kho đê bán, gây khó khăn về mặt tài chính cho doanh nghiệp trong kỳ sau.
Vì vậy cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức cao
Số vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân trong kì
Chú ý: Nếu không xác định được giá vốn hàng bán thì sẽ thay giá vốn hàng bán
bằng doanh thu thuần.
F7H*2'/)&&
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu và số dư bình quân các khoản
phải thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của doanh
nghiệp càng nhanh, tránh được tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu bán chịu có thuế
Số dư bình quân các khoản phải thu
FNO;8P
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, nó đo
lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Là một hệ số hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Vì
vậy kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, điều này còn bị ảnh hưởng
  !""#"$
14
 
bởi chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp cho khách hàng, chính sách

này sẽ ảnh hưởng tới doanh số bán hàng và lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Có những trường hợp, kỳ thu tiền trung bình dài hơn quy định nhưng lợi ích mang
lại lớn.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về hiệu suất sử
dụng vốn cố định
F+B+, 7<
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
DTT
VCĐ bình quân
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng thời
kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phải được xem xét trong mối quan hệ với
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
F+B+, +&<
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
DTT
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì
F+2<:7<:
Chỉ tiêu này phản ánh mức vốn cố định huy động hiện có vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ số huy động VCĐ =
VCĐ đang dùng trong hđkd
VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Số vốn cố định trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn lại của tài sản cố
định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá
phân tích.
  !""#"$

Kì thu tiền trung bình =
360
Số vòng quay các khoản phải thu
15
 
F+C5=>7<
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng DTT trong kỳ.
Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao
Hệ số hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân
DTT
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh
F7H*2)8:/-)
Vòng quay toàn bộ
VKD
=
DTT
VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ chu chuyển được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản
của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh
nghiệp đã đầu tư. Vì vậy mà chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
FQ+B+5D/L0+&G2Q+B5>;=5R2
L;S/-)J
Tỉ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (
e
ROA

)
=
LN trước lãi vay và thuế
Tài sản hay VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị mà doanh nghiệp đã huy động vào sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này
cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến
ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
FQ+B5>;=L;S/-)
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh
doanh(
SV
T
)
=
LN trước thuế
VKD bình quân
  !""#"$
16
 
Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã chi trả lãi vay mà không tính đến ảnh
hưởng của thuế.
FQ+B5>+L;S/-)2Q+B+5D;H
0+&GTUVJ
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh(ROA)
=
LNST
VKD bình quân

. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
FQ+B5>0+WXGTUYJ
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ
sở hữu
=
LNST
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngoài các chỉ tiêu trên ta còn sử dụng
phương trình DUPONT thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
LNST
=
LNST
×
DTT
×
VKD
VCSH DTT VKD VCSH
Hay ROE=Hệ số lãi ròng
×
Vòng quay toàn bộ vốn
×
Mức độ sử dụng đòn bẩy TC
Ngoài ra còn có chỉ tiêu đặc trưng của công ty cổ phần
FC:34GYZJ

Thu nhập 1 cổ phần (EPS) =
LNST-Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phần
phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ số EPS cao hơn
các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những mục tiêu mà các nhà quản lý
doanh nghiệp hướng tới.
  !""#"$
17

×