Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty cổ phần xây lắp dầu khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.07 KB, 79 trang )

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Công Ty Cổ phần Xây lắp dầu khí Hà Nội” là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi dựa trên số liệu thực tế của công ty Cổ
phần xây lắp dầu khí Hà Nội, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy giáo TS.
Vũ Văn Ninh, cùng các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của
công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội. Nếu có sai sót gì tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Người thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Mai
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
i
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
ii
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Danh mục viết tắt
CP
Cổ phần
DTT Doanh thu thuần
HTK Hàng tồn kho
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động


XDCB Xây dựng cơ bản
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
iii
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh của Công ty hai năm 2011 -2012
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty năm 2012
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2012
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty
năm 2012
Bảng 2.5: Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty
Bảng 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty năm 2012
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công
ty năm 2011-2012
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn dài hạn của Công ty năm 2012
Bảng 2.9.Cơ cấu tài sản cố định của Công ty năm 2011-2012
Bảng 2.10. Tình hình hao mòn tài sản cố định của Công ty ngày 31/12/2012.
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty năm 2011-2012
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty năm 2011-2012
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
iv
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành được các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp là phải có
vốn kinh doanh.
Dựa trên số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm các yếu tố của quá

trình sản xuất kinh doanh như sức lao động đối tượng lao động và tư liệu lao
động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất với
chi phí bỏ ra thấp nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm cách thu hút nguồn
vốn đầu tư từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nó
không chỉ đảm bảo sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển công
nghệ nhằm cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ta
thuộc nhiều thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô
tuy nhiên do vẫn cóảnh hưởng của quy chế bao cấp trước đây, năng lực và
trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp còn thấp không đủ cạnh tranh dẫn đến nhiều doanh nghiệp thua
lỗ phá sản. Trước thực trạng đó, vấn đề sự hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được
nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà
nước ta rất quan tâm đến việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và phát huy
nội lực để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoáđất nước.
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường và thực tập tại Công ty cổ
phần xây lắp dầu khí Hà Nội dưới sự hướng dẫn của thầy Vũ Văn Ninh và sự
giúp đỡ tận tình của phòng Tài chính kế toán Công ty em mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty
Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội”.
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
1
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Luận văn được xây dựng trên cơ sở:
2. Về mục đích nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội
- Tăng cường kỹ năng tư duy, khả năng đánh giá hiệu quả kinh doanh

cho bản thân với tư cách là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh
nghiệp.
3. Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: Hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu là: Các nội dung lý luận về vốn kinh doanh, và
hiệu quả của vốn kinh doanh gắn liền với tình hình thực tế của Công ty Cổ
phần xây lắp dầu khí Hà Nội
4. Về phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy được
mức độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra nhận
xét. Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thay
thế liên hoàn, phân tích các chỉ số, phương pháp so sánh, đối chiếu.
5. Nội dung đề tài chia làm 3 phần sau :
Chương I : Lí luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây lắp dầu khí Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
2
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do trình độ nhận thức lý luận và thực
tiễn còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn, nên bài luận văn không tránh khỏi
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ thầy cô, bạn bè và quý
Công ty để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09

3
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp:
1.1.1 Khái niệm, thành phần và đặc trưng của vốn kinh doanh:
1.1.1.1. Khái niệm:
Hiện nay, trong nền kinh tế có nhiều loại hình doanh nghiệp với đặc
điểm về vốn, về sản xuất, kinh doanh rất khác nhau nhưng chúng đều được
điều chỉnh bởi luật Doanh nghiệp do Nhà nước ban hành, và theo điều 4 luật
doanh nghiệp 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Do
đó, bước đầu tiên để 1 doanh nghiệp ra đời, đó là phải thoả mãn được các quy
định của pháp luật và để tồn tại doanh nghiệp cần phải tiến hành sản xuất kinh
doanh. Mặt khác sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động là những
yếu tố cơ bản, cần thiết cho quá trình sản xuất đó, và để có được những yếu tố
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có 1 số vốn nhất định hình thành nên các tài
sản và tiến hành sản xuất kinh doanh. Vậy có thể nói rằng, vốn là điều kiện
tiên quyết và có ý nghĩa quyết định trong quá trình hoạt
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Với vai trò quan trọng như vậy, vốn kinh doanh cần được nhìn nhận
một cách đúng đắn và đầy đủ về những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị thực tế của tài psản hữu hình (máy móc
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09

4
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá…), và tài sản vô hình (bản quyền, bằng
phát minh sáng chế, thương hiệu, công nghệ…) tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh.
Hai là, vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn
được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là vốn khi được đưa vào quá trình
vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải
là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nới xuất phát với giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu để đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng và cũng là mục tiêu kinh
doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Và phương thức vận động của
vốn ở các loại hinh doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, thật vậy:
- Phương thức vận động của vốn trong ngân hàng, tổ chức tín dụng và
các hoạt động đầu tư tài chính là:
T – T’ (T’>T).
- Phương thức vận động của vốn trong doanh nghiệp thương mai, dịch vụ
là:
T – H – T’ (T’>T).
- Phương thức vận động trong quá trình sản xuất:
T – H … SX… H’ – T’ (T’>T).
Ba là, vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng, để từ đó
tìm cách huy động vốn sao cho cơ cấu vốn được tối ưu nhất. Tạo tiền đề cho
sự phát triển ổn định và bền vững.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay thì đặc trưng này được thể hiện rõ nét nhất. Do sự ảnh hưởng của các yếu
tố như lạm phát, thiểu phát, giá cả, suy giảm, khủng hoảng kinh tế, khoa học
kỹ thuật…. Vì vậy giá trị của vốn khác nhau tại các thời điểm.

SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
5
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Năm là, vốn phải ngắn liền với chủ sở hữu. Bởi vốn được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau, mà mỗi nguồn lại gắn với một chủ sở hữu nhất định,
điều này giúp doanh nghiệp có thể có phương án quản lý và sử dụng vốn ngắn
hạn và dài hạn có hiệu quả hơn.
Sáu là, vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt, điều này có nghĩa là
vốn phải có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá vốn
chính là bản thân nó, còn giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở chỗ khi đưa
vào sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Sở dĩ
vốn được coi là hàng hoá đặc biệt là vì quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn
có thể tách rời nhau, trên thị trường tài chính người thiếu vốn có thể mua
quyền sử dụng vốn từ người nắm quyền sở hữu vốn. Giá cả của hàng hoá này
chính là lãi suất mà người đi mua (người đi vay) trả cho người bán (người cho
vay). Vậy khác với việc mua bán hàng hoá thông thường, người bán vốn
không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng vốn, người mua được
phép sử dụng vốn trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận.
Như vậy, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn
kinh doanh hay nói cách khác, vốn kinh doanh quyết định đến sự sống còn
của doanh nghiệp. Do đó việc hiểu rõ các tính chất, đặc điểm cũng như các
vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh giúp doanh nghiệp chủ động và linh hoạt
hơn trong việc quản lý, sử dụng nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao và ổn
định phát triển đi lên.
* Đặc trưng của vốn kinh doanh:
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn cóđược lượng vốn
đó, các doanh nghiệp phải chủđộng khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho
hoạt động sản xuất - kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản

xuất, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
6
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.1.1.2. Nội dung, phân loại, kết cấu vốn kinh doanh:
Để quá trình quản lý, sử dụng vốn trở nên dễ dàng, thuận lợi và đạt hiệu
quả cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vốn theo các tiêu thức
khác nhau tuỳ theo mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp. Mỗi cách
phân loại đều có những tác dụng riêng, nhưng nhìn chung đều giúp cho doanh
nghiệp đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng vốn trên những góc độ
khác nhau và xác định được trọng điểm trong công tác quản lý. Thông thường
có những cách phân loại sau:
* Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: vốn kinh doanh được thành
2 loại: vốn hiện vật và vốn tài chính.
- Vốn hiện vật: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng
hiện vật như: tài sản cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hoá.
- Vốn tài chính: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán, và các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạng, dài hạn, giấy tờ có giá để thanh toán.
*Phân loại theo đặc điểm chu chuyển của vốn: vốn kinh doanh được chia
thành 2 loại: Vốn cố định và Vốn lưu động.
Vốn cố định:
Khái niệm: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định, là
số vốn đầu tư ứng trước hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp, sự
vận động của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố
định. vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn về vốn cố định cần phải tìm hiểu
những đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà
theo quy định của nhà nước nó phải thoả mãn 2 tiêu chuẩn:

- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
7
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được
Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ
Tài sản cố định có hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình.
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô. tính
đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật
và công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực
hiện chu chuyển của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định.
* Một số đặc điểm chu chuyển của vốn cố định:
 Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
 Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị
hao mòn, giá trị của nó được dịch chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản
phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần:
- Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức là chi phí
khấu hao tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
- Phần còn lại của vốn tồn tại gắn liền với hình thái hiện vật của vốn
là tài sản cố định và bộ phận giá trị này không ngừng giảm đi.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn khấu hao ngày
càng tăng lên thì phần vốn còn lại gắn liền với giá trị hiện vật sẽ giảm đi,
tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự

biến thiên ngược chiều đó, cũng là lúc về mặt lý thuyết tài sản cố định hết thời
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
8
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
gian sử dụng và phần giá trị gắn liền với hình thái hiện vật của tài sản bằng
không, khi đó vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
 Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
tài sản cố định về mặt giá trị, tức là thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
*Từ đặc điểm luân chuyển của vốn cố định ta nhận thấy:
- Để hình thành tài sản cố định doanh nghiệp đã phải ứng
ra một số vốn rất lớn, do đó để sử dụng vốn cố định một cách có hiệu quả và
tiết kiệm thì doanh nghiệp cần phải cân nhắc, tính toán, dự đoán chính xác
ngay từ bước đầu lựa chọn phương án , dự án đầu tư.
- Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ hai bộ phận giá trị của vốn cố định đó là: một mặt quản lý và sử dụng
hiệu quả tài sản cố định là hình thái hiện vật của vốn. Mặt khác, phải quản lý
và sử dụng hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra, cần có biện pháp
để phòng chống rủi ro gây tổn hại đến tài sản có thể xảy ra như thiên tai, lạm
phát…
 Vốn lưu động:
Khái niệm: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên, liên tục.
* Một số đặc điểm cơ bản của vốn lưu động:
- Vốn lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và dịch
chuyển giá trị một lần vào sản phẩm, Và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu
kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá
liên tục từ hình thái này sang hình thái khác, đối với doanh nghiệp sản xuất,
vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật

tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu
thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
9
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá
sang hình thái hàng hoá và cuối cung chuyển về hình thái tiền.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ chuyển hoá liên tục, lặp đi lặp lại
có tính chất chu kỳ tạo thành vòng tuần hoàn hay chu chuyển vốn lưu động.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi kết thúc một vòng chu kỳ
sản xuất kinh doanh, từ khi bỏ tiền ra mua tài sản lưu động đến khi thu tiền
về.
- Tại một thời điểm vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng
tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua hay ở
các khâu của quá trình sản xuất.
* Từ đặc điểm của vốn lưu động chúng ta thấy rằng:
Hoạt động sản xuất diễn ra liên tục điều đó đồng nghĩa với việc vốn lưu
độgn phải được luân chuyển liên tục. Để đảm bảo cho quá trình đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khac nhau của vốn
lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ vơí
nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho sự chuyển hoá hình thái của vốn trong quá
trình luân chuyển được thuận lợi, tạo điều kiện cho việc xác định nhu cầu vốn
lưu động một cách hợp lý và tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động hay rút
ngắn kỳ luân chuyển, từ đó sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu.
Căn cứ vào tiêu thức này nguồn vốn kinh doanh được chia thành:
nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) và nợ phải trả.
 Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là nguồn vốn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp, bao gồm: vốn điều lệ do các chủ sở hữu đầu tư, vốn do nhà

nước tài trợ (nếu có), vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ của doanh
nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
10
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Công thức xác định vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:
VCSH= Tổng giá trị tài sản – Tổng nợ phải trả
 Nợ phải trả: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác, sử dụng
và có trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi (nếu có) cho chủ nợ sau một thời gian
nhất định. Nợ phải trả bao gồm: Các khoản vay như vay ngân hàng, vay các
tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế khác; Các khoản phải thanh toán cho
cán bộ công nhân viên, phải nộp ngân sách, phải trả nhà cung cấp và một số
khoản phải trả phải nộp khác.
* Căn cứ vào thời gian sử dụng có thể chia nợ phải trả thành 2 loại:
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dài nhất là một
năm. Bao gồm các khoản: Vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn,
các khoản người mua trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế
và các khoản phải nộp nhà nước. Nợ ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm. Nợ
dài hạn gồm: Vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
Đây là cách phân chia rất cơ bản trong nền kinh tế thị trường, dựa vào
cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng tự chủ hay phụ
thuộc về tài chính, từ đó điều chỉnh cơ cấu nguồn tài trợ hợp lý, tối ưu để tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, tối thiểu
hoá rủi ro.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Cách phân loại này chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, có thể sử

dụng trong thời gian dài. Bao gồm: vốn chủ sử hữu, vốn vay trung hạn và dài
hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một bộ phận
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
11
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:
Nguồn vốn thường xuyên = giá trị tổng tài sản – nợ ngắn hạn
Hoặc = VCSH + Nợ dài hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn (dưới một
năm). Bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác Nguồn vốn tạm thời của
doanh nghiệp thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời,
bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dựa vào sự phân loại này mà doanh nghiệp có thể xem xét, huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, với kế hoạch tài chính Điều
này có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, đảm
bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, và cung cấp vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3 . Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn kinh doanh được chia
làm hai loại: Nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận để lại, tiền khấu hao tài
sản cố định, các khoản thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các quỹ và các
khoản dự phòng.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế

khác, vốn liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các khoản nợ
khác
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Nguồn vốn bên ngoài giúp doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản
xuất, đổi mới thiết bị, công nghệ Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp
đã tạo cho mình một sức ép là phải trả một khoản phí, vì vậy doanh nghiệp
luôn tìm cách tối thiểu hoá chi phí, sử dụng vốn đúng mục đích và đem lại
hiệu quả cao. Hơn nữa khi doanh nghiệp đi vay vốn bên ngoài sẽ tạo ra một
“lá chắn thuế” làm tỷ suất lợi nhuân tăng cao. Tuy nhiên việc sử dụng vốn vay
bên ngoài cũng như con dao hai lưỡi, nó có thể làm cho doanh nghiệp rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán, không đảm bảo nguyên tắc cân bằng về
tài chính, rủi ro tài chính là rất lớn, có thể lâm vào tình trạng phá sản, Bởi dù
doanh nghiệp làm ăn có lãi hay thua lỗ đi chăng nữa thì doanh nghiệp vẫn
phải trả đủ lợi tức tiền vay đúng hạn, và một khi làm ăn thua lỗ thì gánh nặng
trả lãi sẽ rất lớn, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Như vậy, mỗi nguồn vốn đều có ưu, nhược điểm riêng, vì vậy nên huy
động vốn dưới hình thức nào đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán một cách kỹ
lưỡng, chặt chẽ và chính xác. Qua đó, xác định được cơ cấu nguồn tài trợ tối
ưu, đảm bảo an toàn tài chính, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn mà vẫn cho
lợi nhuận kinh tế cao.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế, phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được lợi nhuận tối đa với chi phí sử
dụng vốn thấp nhất. Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh đặt ra hai yêu cầu:
Một là: Phải bảo toàn được vốn của doanh nghiệp.
Nghĩa là, sau một chu kỳ hoạt động kết quả thu về ít nhất phải đủ để bù

đắp được những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Một doanh nghiệp có vốn
kinh doanh giảm dần sau mỗi kỳ luân chuyển, thì đó là dấu hiệu cho thấy
doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng suy thoái, làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả,
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
13
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
hoặc là dấu hiệu của xu hướng thu hẹp quy mô hoạt động. Vì vậy có thể nói:
bảo toàn nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể tồn tại và
tiếp tục hoạt động với quy mô như cũ.
Hai là: Làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở.
Một đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra ngày hôm nay, phải có khả năng
tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trong tương lai. Bởi người ta chỉ thu được
hiệu quả kinh tế khi nào kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch giữa
hai đại lượng này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Chỉ khi doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của doanh
nghiệp mới có cơ hội để sinh sôi nảy nở.
Đây là hai yêu cầu cơ bản nhất của việc sử dụng vốn, nhưng để đạt
được nó thì không hề đơn giản, đó chính là thách thức lớn đối với những nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Từ hai yêu cầu của việc sử dụng vốn trên cho thấy sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả tức là: với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất có thể, làm cho giá trị đồng vốn
không ngừng tăng lên.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần chú ý đến hai vấn đề là: tối thiểu hoá
lượng vốn và thời gian sử dụng mà vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn nó phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao. Do vậy bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đạt được mục

tiêu tăng trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu.
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
14
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá
hiệu quả sử dụng từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Vòng quay tổng vốn:
Doanh thu thuần
VKD bình quân
Vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn SXKD của doanh nghiệp trong
kỳ luân chuyển được bao nhiêu vòng, qua đó có thểđánh giáđược trình độ sử
dụng tài sản của doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận VKD:
Lợi nhuận trước(sau) thuế
VKD bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD phản ánh một đồng VKD sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tương đối
chính xác khả năng sinh lời của tổng vốn.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở
hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Lợi nhuận trước (sau) thuế
Doanh thu thuần
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
15
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu
được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Giá thành toàn bộ sản phẩm
tiêu thụ
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ cho thấy mỗi đồng giá
thành toàn bộ bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá tình
hình sử dụng VKD của doanh nghiệp tốt hay chưa tốt, ngoài việc so sánh các
chỉ tiêu này với các chỉ tiêu kỳ trước, các chỉ tiêu thực hiện so với kế hoạch
nhằm thấy rõ chất lượng và xu hướng biến động của nó, nhà quản lý doanh
nghiệp cần gắn với tình hình thực tế, tính chất của ngành kinh doanh mà
doanh nghiệp hoạt động đểđưa ra nhận xét sát thực tế về hiệu quả kinh doanh
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất
định với nguồn tài trợ tương ứng song việc sử dụng vốn như thế nào để có
hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định tham gia vào
hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu bán hàng
N
G bình quân TSCĐ cần tính KH
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
16
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức
tính:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn cố định bình quân
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so với thời điểm đầu tư
ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại.
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mònTSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất (Dự trữ - sản
xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải
quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Các nhà quản lý tài chính quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trên tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động xem một đồng vốn lưu động làm ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế trong kỳ. Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

Lợi nhuận trước (sau) thuế
Vốn lưu động bình quân
Từ đó đánh giá mức sinh lời của vốn lưu động cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tốt và ngược lại.
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Tốc độ luân chuyển của VLĐ:
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động được thể hiện qua tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu
suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu
động):
Công thức xác định:
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
M
Hoặc L =
VLĐ
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, và được xác định
bằng doanh thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định, thường là một
năm.
Chỉ tiêu này càng lớn thì số vòng quay của vốn càng nhiều, số vốn lưu
động cần thiết cho quá trình kinh doanh càng ít và doanh nghiệp có thể sử
dụng vốn để mở rộng quy mô kinh doanh.

+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số lần luân chuyển VLĐ

N VLĐ x N
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
18
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
K = Hay K =
L M
K : là số ngày của một kỳ luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn
lưu động ở trong kỳ. Vòng quay vốn càng nhanh, chu kỳ luân chuyển vốn
càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được sử dụng hiệu quả.
+ Vòng quay nợ phải thu :
Phản ánh trong một kì KD trung bình có bao nhiêu lần thu hồi được các
khoản nợ. Hệ số này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của DN càng tốt,
vốn không bị ứ đọng.
Doanh thu thuần (có thuế)
Vòng quay nợ phải thu =
Nợ phải thu bình quân
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của DN
Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp chịu sự

tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau bao gồm các nhân tố khách quan và chủ
quan.
1.2.3.1. Về khách quan:
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: hiện nay, các doanh nghiệp
đều được tự do hoạt động kinh doanh nhưng vẫn chịu sự điều tiết của nhà
nước thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô như: hệ thống luật pháp, các chính
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
19
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
sách thuế, chính sách đầu tư, các hiệp định thương mại tất cả các chính sách
này đều có ảnh hưởng lớn tới việc huy động và sử dụng vốn của các doanh
nghiệp.
- Đặc thù của ngành nghề sản xuất kinh doanh: Đặc thù của ngành nghề
sẽ quyết định đến cơ cấu đầu tư, cơ cấu vốn cũng như vòng quay tổng vốn của
doanh nghiệp. Đây là nhân tố có vai trò rất quan trọng, bởi nó quyết định đến
số lượng và cơ cấu vốn kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp sản xuất trong
các lĩnh vực khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau. Vì thế khi xem xét, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải so sánh với các chỉ tiêu trung
bình của ngành để thấy được vị trí của doanh nghiệp cũng như những điểm
mạnh và yếu của doanh nghiệp mình.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Đây chính là yếu tố rất quan trọng
trong việc quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp nhạy bén trong đầu tư đổi mới, theo kịp được sự phát triển của khoa
hoc kỹ thuật, điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận siêu ngạch
nhờ vào việc nâng cao được năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm. Đồng thời doanh nghiệp có thể rút
ngắn được chu kỳ sản xuất, tiết kiệm được vốn lưu động, tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nhưng ít có doanh nghiệp làm được điều
này. Còn nếu doanh nghiệp không theo kịp được sự tiến bộ của khoa học
công nghệ thì doanh nghiệp sẽ dần đi vào lạc hậu, dẫn đến kinh doanh không

hiệu quả và thua lỗ.
- Tính cạnh tranh của thị trường: thị trường cạnh tranh càng khốc liệt
thì sức ép mà các doanh nghiệp phải gánh chịu càng nặng nề, các doanh
nghiệp sẽ phải tìm ra cho mình một lối thoát, đó là phải tìm mọi cách để vốn
kinh doanh đạt hiểu quả cao nhất, là tiền đề tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững được trong nền kinh tế đang
ngày càng hội nhập sâu, rộng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
20
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Lãi suất thị trường: Hầu hết các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh
doanh đều sử dụng vốn vay, vì việc vay vốn đã tạo ra một “lá chắn thuế” cho
doanh nghiệp, làm khuyếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hưu. Nhưng lãi
suất vốn vay lại chịu tác động lớn của lãi suất thị trường, khi lãi suất thị
trường tăng cao thì việc huy động vốn của doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn, do
chi phí lãi vay lớn có thể làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, rủi
ro tăng cao, nếu không sử dụng tiền vay thì doanh nghiệp có thể sẽ không có
đủ lượng vốn kinh doanh cần thiết, dẫn đến thu hẹp sản xuất, đe doạ đến sự
tồn tại của doanh nghiệp.
- Tình hình kinh tế đất nước và thế giới như : lạm phát, thiểu phát, tăng
trưởng hay suy giảm kinh tế đều có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của
doanh nghiệp mà trực tiếp ảnh hưởng đến vốn kinh doanh. Bởi nó là nguyên
nhân dẫn đến sức mua của đồng tiền bị giảm sút, người dân thắt chặt chi tiêu,
nhu cầu tiêu dùng giảm kéo theo doanh thu giảm, doanh nghiệp sản xuất ra
không tiêu thụ được dẫn đến ứ đọng và thất thoát vốn.
- Những rủi ro bất thường trong kinh doanh: như xuất hiện thêm đối thủ
cạnh tranh, thị trường tiêu thụ không ổn định, thị hiếu tiêu dùng thay
đổi Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
như: lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán mà doanh nghiệp khó có thể lường trước
được. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, các nhân tố khách quan vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển, vừa ngầm chứa những rủi ro đe doạ đến sự hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có những kế hoạch dự phòng trước, hạn
chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra, nhằm tạo điệu kiện thuận lợi cho vốn kinh
doanh hoạt động hiệu quả.
1.2.3.2. Về chủ quan:
SV: Nguyễn Thị Hồng Mai Lớp CQ47/11.09
21

×