Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG PHÂN TÍCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.7 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
–––&———

TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008-2013
Giảng viên

: PGS. TS Trương Quang Thơng

Học viên thực hiện

: Nhóm 10
Trần Thị Bảo Ngọc
Đào Ngọc Thảo
Lê Đức Thịnh

Lớp

: NH-Đêm 4

Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 09 tháng 04 năm 2014


MỤC LỤC
B/ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM.....................................................................................................................................2
Vietcombank (VCB) đã phát triển mạng lưới đều đặn với tốc độ CAGR là 8.5% đối với cả số lượng


chi nhánh, phòng giao dịch và số lượng nhân viên. Tại thời điểm 31.12.2013, VCB đã có tổng cộng
trên 400 chi nhánh và phòng giao dịch, 13.865 nhân viên có mặt tại 43/63 tỉnh thành......................3
a.Tăng trưởng tài sản...........................................................................................................................4
b.Tăng trưởng nguồn vốn....................................................................................................................4
c.Tình hình an tịan vốn.......................................................................................................................5
d.Tình hình thanh khoản......................................................................................................................5
e.Chất lượng tài sản.............................................................................................................................6
f.Chất lượng thu nhập..........................................................................................................................6
g.Các hệ số doanh lợi+các hệ số tài chính cơ bản khác......................................................................10


A/ TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1/Sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
 Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam
 Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet







Nam.
Tên giao dịch : Vietcombank
Tên viết tắt tiếng Anh : Vietcombank - VCB
Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, HN
Điện thoại : (84.4) 9.343.137
Fax : (84.4) 8.241.395
Website : www.vietcombank.com.vn
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương


Việt Nam (Vietcombank), được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ
chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân hàng
thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hố,
Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau
khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thơng qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khốn VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã trở
thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch
vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như
kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện
đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong việc ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking,
VCB Money, SMS Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách
hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an tồn, hiệu quả, tạo thói quen thanh tốn khơng dùng tiền
mặt cho đơng đảo khách hàng.
2/Tầm nhìn và sứ mạng:

Trang 1


Trên cơ sở đánh giá môi trường kinh doanh cùng với kinh nghiệm hoạt động trải qua
50 năm, Vietcombank đã khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường. Từ đó,
Vietcombank xác định tầm nhìn và sứ mệnh kinh doanh như sau:
a. Tầm nhìn:
Xây dựng Vietcombank thành Tập đồn đầu tư tài chính ngân hàng đa năng trên cơ sở
áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trị chủ đào tạo tại Việt Nam và trở thành

một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm 2015 - 2020, có phạm vi hoạt
động quốc tế. Vietcombank xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:
Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa tồn diện mọi mặt hoạt động - bắt kịp với trình độ khu vực và
thế giới;
Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của Vietcombank cũng như của các cổ đông
mới - phát triển, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều rộng và chiều sâu.
b. Sứ mạng kinh doanh của Vietcombank
 Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt
 Bảo đảm tương lai trong tầm tay của khách hàng
 Sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường
B/ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG VÀ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
1. Phân tích họat động
a. Những sản phẩm dịch vụ cốt lõi:
 Huy động vốn:
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và
các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và
ngồi nước, vay vốn của Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) và các hình thức huy động vốn khác theo
quy định của NHNN.
 Hoạt động tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hunh thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho th tài chính, và các hình thức khác theo quy định của
NHNN.
 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh tốn trong nước vào
ngồi nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu
Trang 2


hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách

hàng.
 Các hoạt động khác
Bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực
hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại
hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các
nghiệp vụ chứng khốn thơng qua cơng ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ.
b. Mạng lưới
Vietcombank (VCB) đã phát triển mạng lưới đều đặn với tốc độ CAGR là 8.5% đối với
cả số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và số lượng nhân viên. Tại thời điểm 31.12.2013, VCB
đã có tổng cộng trên 400 chi nhánh và phịng giao dịch, 13.865 nhân viên có mặt tại 43/63 tỉnh
thành.
c. Chiến lược kinh doanh
Ban lãnh đạo của VCB đã đưa ra và thực hiện các chiến lược sau:




Củng cố sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh
Phát triển và mởrộng hoạt động đểtrở thành một tập đồn tài chính tồn cầu
Phát triển quản trị doanh nghiệp, kỹ năng quản lý, và quản trị rủi ro theo thông lệ tốt



nhất trên thế giới
Nâng cao nhận diện thương hiệu

Với mục tiêu trở thành một tập đồn tài chính toàn cầu,VCB ưu tiên phát triển các lĩnh vực sau:






Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng đầut ư
Các lĩnh vực khác: bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm…

2. Phân tích tài chính

Trang 3


a. Tăng trưởng tài sản

Biểu đồ: Tổng tài sản Ngân hàng Ngoại Thương giai đoạn 2008-2013 (Đvt:Triệu đồng)
Năm 2009 tổng tài sản của VCB đạt 255.495.883 triệu đồng tăng 15% so với năm 2008
và tăng lên 307.496.090 triệu đồng vào năm 2010, tương đương 20,35%. Con số tiếp tục tăng lên
đến 366.722.279 triệu đồng và 414.475.073 triệu đồng vào năm 2011, 2012, mức tăng tường
đương 19,06% và 13%. Đến năm 2013, vẫn mức tăng đương đương 13,15%, tổng tài sản của
VCB đạt 468.994.032 triệu đồng. Chỉ trong vòng 6 năm, tổng tài sản của VCB tăng hơn 111% từ
222.089.520 triệu đồng (năm 2008) lên 468.994.032 triệu đồng (năm 2013).
b. Tăng trưởng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn năm 2009 là 255.495.883 triệu đồng tăng 33.406.363 triệu đồng so với
năm 2008 với tốc độ tăng là 15,04%. Tốc độ tăng dần cho đến năm 2013 đạt 468.994.032 triệu
đồng, tăng 111,17% trong 6 năm. Điều này cho thấy tính hiệu quả của VCB trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.

Trang 4



Nguồn: Báo cáo tài chính VCB
Vốn điều lệ của VCB đã tăng lên trogn gia đoạn 2008-2013: cụ thể, năm 2008 Vốn điều
lệ của ngân hàng là 12.100.860 triệu đồng (chiếm 5,45% trong tổng nguồn vốn) tới năm 2013
vốn điều lệ của VCB đã tăng thêm 11.073.311 triệu đồng, tương đương tăng 91,51% (chiếm
4,94% tổng nguồn vốn). VCB là ngân hàng có vốn hóa lớn nhất tại Việt Nam (khoảng trên
75.000 tỷ đồng tại thời điểm đầu tháng 9 năm 2014). Ngược lại, “ Vốn khác” lại sụt giảm: năm
2008, khoản mục này đạt 63.615 triệu đồng, tới năm 2009 giảm còn 45.160 triệu đồng và giữ
mức này đến năm 2013.
c. Tình hình an tịan vốn
2009
2010
2011
2012
2013
CAR
8,11%
9,00%
11,13%
14,63% 13,37%
Vốn chủ sở hữu/ Huy động
9,88%
10,13%
12,62%
14,56% 13,04%
Vốn chủ sở hữu /Tổng tài sản
6,54%
6,74%
7,81%

10,02%
9,22%
Nguồn: Báo cáo tài chính VCB
Tỷ lệ CAR của VCB đã được cải thiện rõ rệt trong 5 năm qua. Chỉ số CAR tại
31.12.2013 là 13,37%, cao hơn so với 9% (mức yêu cầu pháp định). Quý 4/2011, VCB phát hành
thêm 15% vốn cổ phần cho đối tác chiến lược Nhật Bản Mizuho Bank, Ltd. Qua đó, VCB có
thêm khoảng 8.300 tỷ đồng thặng dư vốn cổ phần. Từ đó làm tăng vốn tự có và cải thiện hệ số an
tồn vốn cho VCB.
d. Tình hình thanh khoản
Cho vay KH/ Huy động (LDR)
Trang 5

2009
2010
83,76% 86,35%

2011
92,25%

2012
84,51%

2013
83,05%


Tài sản lưu động/ Tổng tài sản

11,99% 30,22%


23,95%
19,75%
24,12%
Nguồn: Báo cáo tài chính VCB
Đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng ta sẽ xem xét tỷ lệ cho vay trên huy động

(LDR) và tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản.
Tỷ lệ LDR của VCB đã tăng dần từ 72% lên 92% trong giai đoạn tăng trưởng tín dụng
nóng 2008-2011 và sau đó đã giảm dần cịn 83% năm 2013. Mặc dù tỷ lệ LDR của các ngân
hàng thương mại không được vượt quá 80% theo quy định trong Thơng tư 19/2010/TT-NHNN,
nhiều ngân hàng vẫn cịn chưa tn thủ, đặc biệt là các ngân hàng TMCPNN, CTG và BID, với
tỷ lệ LDR lớn hơn 100%.
Ngoài ra, VCB cũng đảm bảo tính thanh khoản bằng cách duy trì tỷ lệ tài sản lưu động
khá cao. Tài sản lưu động bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, số dư tiền gửi với
NHNN và các tổ chức tín dụng khác, có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt khi cần thiết. Do đó,
có thể đánh giá khả năng thanh khoản của VCB là khá dồi dào.
e. Chất lượng tài sản
Năm
2009
Tăng trưởng tài sản
15,04%
Tài sản sinh lãi / Tổng tài sản
94,22%
Tỷ lệ nợ xấu /Tổng dư nợ
2,47%
Nợ xấu /Vốn chủ sở hữu
20,94%
Tỷ lệ dự phòng/Tổng tài sản
3,27%
Tỷ lệ dự phòng/Tổng nợ xấu

132,20%
Chi phí dự phịng / Tổng tài
0,56%

2010
20,40%
94,50%
2,83%
24,14%
3,15%
111,33
0,78%
%

2011
2012
2013
19,21% 13,03% 12,78%
96,76% 96,81%
97%
2,03% 2,40%
2,63%
14,87% 13,94% 16,73%
2,54% 2,19%
2,36%
125,13 91,14% 89,66%
1,66% 1,37%
1,29%
%
Nguồn: Báo cáo tài chính VCB

sản
Tỷ lệ tài sản sinh lãi trên tổng tài sản đã tăng nhẹ từ 94% lên 97%. Tỷ lệ nợ xấu có xu
hướng tăng lên. Đến 30.6.2014, tỷ lệ nợ xấu VCB là 3.09%. Dự báo tỷ lệ nợ xấu có xu hướng
tăng trong thời gian tới do số doanh nghiệp giải thể hoặc ngưng hoạt động chưa có dấu hiệu giảm
xuống. Do đó, VCB cần có giải pháp để kiểm sốt nợ xấu. Tỷ lệ dự phịng trên tổng nợ xấu được
duy trì ở mức từ 90% trở lên. Các tỷ lệ này cho thấy VCB đã duy trì chất lượng tài sản khá tốt.
f. Chất lượng thu nhập


Tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận rịng của VCB đã gần như không tăng trưởng kể từ năm 2009 trong khi lợi

nhuận hoạt động tăng nhẹ từ năm 2008 đến năm 2011 và chững lại kể từ đó. Do đó, tỷ suất lợi
nhuận ròng đã giảm từ 42% năm 2009 xuống 28% năm 2013.

Trang 6




Cơ cấu lợi nhuận
VCB có cơ cấu thu nhập đa dạng hơn so với nhiều ngân hàng khác. Năm 2013,70% lợi

nhuận hoạt động của VCB đến từ thu nhập lãi và 30% là thu nhập ngoài lãi, so với tỷ lệ tương
ứng của ngành là 85% và 15%.

Trang 7


 Thu nhập lãi: phân tích cơ cấu của thu nhập lãi cho thấy tỷ trọng lãi từ các khoản liên

ngân hàng trên tổng thu nhập lãi đã giảm mạnh từ 15% năm 2011 xuống còn 1,8% năm
2013. Như đã phân tích ở phần trước, đây là kết quả trực tiếp của Thông tư 21 lên thị
trường liên ngân hàng, làm giảm cả quy mô và lãi suất trên thị trường này. Ngược lại, tỷ
trọng thu nhập lãi từ các khoản đầu tư trái phiếu đã tăng dần từ năm 2011 trở lại đây và
chiếm gần 20% tổng thu nhập lãi năm 2013. Thu nhập lãi từ các khoản cho vay khách
hàng vẫn chiếm phần lớn nhất, chiếm từ 71% đến 84% trong sáu năm qua.
 Lãi suất thu nhập và lãi suất huy động: Lãi suất thu nhập và lãi suất huy động của VCB
đã giảm dần từ năm 2011 theo xu hướng chung của thị trường. Tuy nhiên, lãi suất thu
nhập đã giảm nhanh hơn lãi suất huy động, điều này dẫn đến suy giảm biên chênh lệch lãi
suất và tỷ lệ thu nhập lãi thuần từ năm 2011.

Năm

2009

2010

2011

2012

2013

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần(NIM)

2,89%

3,08%

3,85%


2,89%

2,53%

Lãi suất thu nhập

6,80%

7,75%

10,33%

8,39%

6,63%

2,75%

2,31%

5,29%

0,91%

0,65%

8,54%

10,06%


12,82%

11,84%

8,58%

10,47%

11,18%

12,46%

7,52%

7,72%

Lãi suất huy động

4,12%

4,87%

7,05%

6,28%

4,64%

Lãi suất vay,tiền gửi liên ngân hàng


0,47%

0,94%

2,30%

3,40%

1,72%

Lãi suất tiền gửi khách hàng

5,20%

6,26%

8,58%

6,88%

5,50%

Lãi suất giấy tờ có giá phát hành

7,48%

1,53%

9,45%


11,80%

5,31%

Chênh lệch lãi suất

2,68%

2,88%

3,28%

2,11%

1,99%

Lãi suất chovay/gửi tiền liên ngân
hàng
Lãi suất cho vay khách hàng
Lợi suất chứng khốn nợ

VCB có mức lãi suất thu nhập và lãi suất phải trả trung bình thấp thấp. Với vị thế là một
ngân hàng thương mại quốc doanh lớn, VCB có lợi thế về mặt nguồn vốn do được hỗ trợ từ
Trang 8


chính phủ. Tuy nhiên, đổi lại các ngân hàng thương mại quốc doanh thường phải cung cấp các
khoản vay cho các doanh nghiệp nhà nước và cho vay các lĩnh vực ưu tiên với mức lãi suất được
ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường. Đó cũng là lý do tại sao cả lãi suất thu nhập và lãi suất huy

động của ngân hàng như VCB và BID lại thấp hơn nhiều so với những ngân hàng khác.
 Thu nhập ngồi lãi bao gồm thu nhập từ phí và hoa hồng, lãi ròng từ kinh doanh ngoại
hối, lãi ròng từ hoạt động đầu tư chứng khoán vốn và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận từ các hoạt động khác thường bao gồm thu nhập từ hoàn nhập các khoản nợ
xấu, các hợp đồng hoán đổi lãi suất, và ủy thác đầu tư.
Thu nhập rịng từ phí và hoa hồng, bao gồm thu nhập từ dịch vụ thẻ, tài trợ thương mại,
và thanh tốn quốc tế có vai trị quan trọng, chiếm khoảng 34% tổng thu nhập ngoài lãi của VCB
năm 2013. Thu nhập ngoài lãi của VCB khá đa dạng nhưng chủ yếu là từ thu nhập thẻ, thanh
toán xuất nhập khẩu, và dịch vụ thanh toán quốc tế.
 Dịch vụ thẻ:
Tính đến thời điểm 31.12.2013, VCB có một mạng lưới hạ tầng thẻ lớn nhất tại Việt
Nam, với 1.917 máy rút tiền tự động ATM và 42.238 cổng thanh toán POS (chiếm hơn 29% thị
phần) và hơn bảy triệu thẻ đã phát hành. Mặc dù vẫn dẫn đầu thị trường, trong những năm qua
thị phầnthanh toán thẻ tín dụng quốc tế của VCB đã giảm từ 55% (2009) xuống còn 44% (2013).
VCB cũng là ngân hàng tiên phong trong việc thu phí dịch vụ máy ATM năm 2012 và dịch vụ
chuyển khoản nội mạng online từ đầu năm 2014 Trước đó các dịch vụ này được cung cấp miễn
phí nhằm định hướng khách hàng sử dụng máy ATM và dịch vụ ngân hàng điện tử. Hầu hết các
ngân hàng khác đã theo chân VCB trong việc thu phí dịch vụ ATM, nhưng đến hiện tại VCB là
ngân hàng duy nhất thu phí chuyển khoản nội mạng. Phản ứng ban đầu của khách hàng khơng
được tích cực lắm, tuy nhiên vẫn còn sớm để đánh giá tác động của những hành động này lên
nguồn thu nhập từ phí và hoa hồng của VCB trong những năm tới.
 Thanh toán xuất nhập khẩu:
VCB vẫn tiếp tục dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực tài trợ thương mại và thanh toán xuất
nhập khẩu, tuy nhiên thị phần của VCB đã bị giảm dần từ 23% năm 2009 xuống còn 15,8% năm
2013. Động lực tăng trưởng của thanh toán xuất nhập khẩu trong những năm gần đây chủ yếu
đến từ các doanh nghiệp FDI. Những doanh nghiệp này thường có mối quan hệ chặt chẽ với các
ngân hàng tại nước ngoài do đó thường thực hiện thanh tốn xuất nhập khẩu thông qua những

Trang 9



ngân hàng này. Sự cạnh tranhkhốc liệt không chỉ từ các ngân hàng trong nước mà còn từ các
ngân hàng nước ngồi khiến cho VCB rất khó để giữ vững thị phần.
 Kinh doanh ngoại hối:
VCB vẫn được coi là ngân hàng hàng đầu trên thị trường ngoại hối ở Việt Nam. Tuy
nhiên, thu nhập từ kinh doanh ngoại hối của VCB, cũng như của những ngân hàng đối thủ ACB
và EIB, đã giảm đáng kể trong năm 2013 và dự kiến sẽ có kết quả tương tự vào năm 2014, do hai
lý do chính sau:
-

NHNN đã giữ được tỷ giá ổn định: tỷ giá đô la Mỹ được duy trì ở mức 20.828 đồng trong
18 tháng liên tục từ đầu tháng 1 năm 2012 đến cuối tháng 6 năm 2013. Sau đó tỷ giá chỉ
tăng lên 1% và đã được duy trì ở mức 21.036 liên tục từ tháng 7 năm 2013 đến thời điểm
hiện tại. Sự ổn định của tỷ giá trong một thời gian dài đã làm giảm lợi nhuận từ hoạt động

-

kinh doanh ngoại hối.
Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng nước ngoài với lợi thế về chi phí. Các ngân
hàng nước ngồi tại Việt Nam đã tận dụng nguồn cung ngoại tệ dồi dào từ ngân hàng mẹ
và thị trường quốc tế, nới mà đồng đô la được cung cấp ở mức lãi suất thấp, và sau đó
kinh doanh trở lại tại Việt Nam. Đây là lợi thế mà các ngân hàng trong nước khơng có.
g. Các hệ số doanh lợi+các hệ số tài chính cơ bản khác
2009
NIM
ROAA
ROAE

2,89%
1,64%

25,58%

2010
3,08%
1,52%
22,87%

2011
3,85%
1,24%
17,00%

2012
2,89%
1,13%
12,53%

2013
2,53%
0,99%
10,28%

Nhìn chung khả năng sinh lợi của VCB đã giảm dần từ năm 2009 đến năm 2013. ROAA
đã giảm dần từ 1,64% năm 2009 còn xấp xỉ 1% năm 2013 ( giảm 40%) trong khi ROAE đã giảm
mạnh hơn từ 25,6% còn 10,3% (giảm 60%). Sự sụt giảm của ROAE chủ yếu do tăng vốn chủ sở
hữu từ việc bán cổ phần cho đối tác chiến lược Nhật Bản năm 2011.
h. So sánh với các ngân hàng khác
Tổng quan

MBB


VCB

ACB

CTG

BID

Tổng tài sản (tỷ đồng)

180.381

468.994

166.599

576.368

548.386

Tiền gửi khách hàng (tỷ đồng)

136.089

332.246

138.111

364.497


338.902

Trang
10


Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)

15.148

42.386

12.504

54.075

32.040

Thu nhập lãi thuần (tỷ đồng)

6.124

10.782

4.386

18.277

13.950


Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)

3.022

5.743

1.036

7.751

5.290

Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng)

2.286

4.378

826

5.808

4.051

ROAE %

16,32

10,43


6,58

13,25

13,84

ROAA %

1,28

0,99

0,48

1,08

0,78

79,95

69,53

77,64

83,90

72,62

-35,85


-40,27

-66,54

-45,49

-38,71

Chi phí/tổng nợ (Cost to loan) %

-3,45

-40,27

-3,63

-2,82

-2,07

Chi phí/ tổng tài sản (Cost to asset) %

-1,54

-1,41

-2,19

-1,84


-1,44

Tỷ lệ cho vay/ Tổng tài sản (LAR) %

47,66

57,11

63,41

64,71

70,19

Tỷ lệ cho vay/ Tổng tiền gửi (LDR) %

63,17

80,62

76,49

102,33

113,57

Vốn CSH / Nợ phải trả %

9,20


9,94

8,11

10,36

6,21

Vốn CSH / Tài sản %

8,40

9,04

7,51

9,38

5,84

---

129,93

789,83

36.692,88

194,23


2,72

13,15

-5,51

14,47

13,12

17,76

2,02

-0,95

60,82

20,93

Hiệu suất sinh lời

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần/tổng thu nhập
%
Hiệu quả quản lý
Chi phí/thu nhập (Cost to income) %

Sức mạnh tài chính


Khả năng thanh tốn

Vốn CSH / Dư nợ %
Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản %
Tốc độ tăng trưởng Vốn CSH %
Trang
11


Tốc độ tăng trưởng thu nhập lãi thuần
%

-1,48

-0,98

5,41

-5,86

22,06

Tốc độ tăng trưởng EPS %

-1,48

-0,98

5,41


-5,86

22,06

Nhìn chung VCB có các chỉ tiêu tài chính đứng thứ 2 trong nhóm các Ngân hàng cổ phần so
sánh sau BIDV và Vietinbank.
3. Phân tích Swot:
Điểm mạnh
 VCB là NH có quy mơ lớn, nguồn vốn dồi dào. Thương hiệu
mạnh, có uy tín và độ tín nhiệm cao.
 Ban lãnh đạo có kinh nghiệm quản lý, đội ngũ cán bộ nhân viên
của Ngân hàng được đánh giá là có trình độ và kinh nghiêm tương đối
Là một trong những
NH lớn nhất Việt Nam,
có lợi thếvềquy mơ,
thương hiệu.

cao.
 Thịphần lớn, lượng khách hàng sẵn có lớn (nắm giữkhoảng 30%
thịphần thẻ— một thịtrường tiềm năng hứa hẹn phát triển mạnh trong
tương lai).
 Là ngân hàng đa năng, kinh doanh rất đa dạng, đặc biệt có
thếmạnh trong thanh tốn quốc tế, mua bán trao đổi ngoại tệ...
 Định hướng doanh nghiệp rõ ràng “Trở thành một tạp đồn tài
chính đa năng”.
 Nhận được sự ưu tiên và hỗtrợtừchính phủvà NHNN.
 Có được lợi thế sau khi phát hành cổ phiêu sần đầu ra công chúng
vào tháng 12/2007
Điểm yếu:

 Bộmáy hoạt động cồng kềnh và hoạt động chưa dạt hiệu quả tối

Bộmáy hoạt động cồng
kềnh và trình độquản
lý chưa thật sựchuyên
nghiệp, đặc biệt là
quản trịrủi ro.

Trang
12

đa.
 Là một ngân hàng lớn ở Việt Nam nhưng năng lực tài chính, quy
mơ cịn nhỏ so với các ngân hàng trong cùng khu vực.
 Cơ cấu thu nhập dễ bị ảnh hưởng bỡi những biến động lãi suất và
trên thị trường tín dụng.
 Tái cơcấu vẫn đang trong quá trình triển khai.



Cơ hội
 Thịtrường tài chính càng ngày càng phát triển kéo theo đó là nhu
cầu sửdụng các sản phẩm và dịch vụ đa dạng của ngân hàng ngày một
tăng  “miếng bánh” thịtrường trởnên lớn hơn.
 Chính sách của chính phủ trong việc hạn chế sử dụng tiền mặt
Nhu cầu thịtrường gia
tăng; đồng thời VCB
có kênh huy động vốn
dài hạn và hiệu quả.


trong thanh toán thức đẩy nhu cầu và thói quen sử dụng các sản phẩm
Ngân hàng của người dân.
 Định hướng mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh sang
các lĩnh vực đầu tư chứng khoán và đầu tư bất động sản  Hứa hẹn tăng
doanh thu, lợi nhuận trong tương lai.
 Đã niêm yết trên TTCK, có kênh huy động vốn dài hạn và hiệu
quảtừthịtrường.
 Hội nhập kinh tế quốc tế giúp cho VCB học hỏi được nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài.
Thách thức:
 Sựcạnh tranh ngày càng gia tăng từphía các NHTM khác, đặc biệt

Cạnh tranh ngày một
khốc liệt do có nhiều
thành phần tham gia
trên thịtrường tài
chính.

là nhóm NH 100% vốn ngoại nhưStandard Chattered, ANZ…
 Cạnh tranh mạnh về tín dụng và huy động tiền gửi.
 Sựcạnh tranh từcác thểchếtài chính khơng phải ngân hàng và các
quỹđầu tưhoạt động ởViệt Nam với tưcách là một kênh cấp vốn cho
doanh nghiệp.
 Việc niêm yết đồng nghĩa với yêu cầu minh bạch thông tin, đồng
thời là sức ép phải tạo ra lợi nhuận từphía cổ đơng.
 Chỉ số giá tiêu dùng và giá vàng biến động bât sthường trogn thời
gian qua đã gây ảnh hưởng bất lợi đến tâm lý người gửi tiền.

4. Đánh giá tổng quát:
 Chỉ tiêu an tồn vốn nâng cao sau khi có dự tham gia của các cổ đông chiến lược

 Hiệu quả quản lý cao so với các Ngân hàng khác. VCB có tỷ lệ chi phí trên thu nhập ở
khoảng 40% thấp hơn đáng kể so với các Ngân khác và lợi nhuận thuần trên mỗi nhân
viên ở mức cao.
 Công tác quản trị rủi ro được chú trọng: Vì là ngân hàng quốc doanh, một tỷ trọng lớn
cac khoản tin dụng của Vietcombank được cấp cho các Tập đoan, Tổng công ty Nhà
nước, nhóm doanh nghiệp được đánh giá là hoạt động kém hiệu quả. Đây là nguyên nhân
Trang
13


ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng, khiến Vietcombank trở thành một
trong những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu ở mức cao so với các ngân hàng niêm yết khác.
Mặc dù vậy, tỷ lệ trích lập dự phòng so với nợ xấu ở nức trên 95%. Tuy nhiên, có một
điểm cần lưu ý là “nợ cần chú ý” (nợ nhóm 2) trên tổng dư nợ của Vietcombank cao vượt
trội so với các ngân hàng niêm yết khác. Tỷ lệ này càng cao phản ánh rủi ro tiềm ẩn đối
với nợ xấu càng lớn, một khi nợ nhóm 2 bị chuyển sang nợ thuộc nhóm 3.
 Chi phí huy động vốn thấp: với lợi thế là ngân hàng quốc doanh và nhiều uy tín, VCB thu
hút được lượng tiền ổn định từ các tổ chức kinh tế và dân cư, ít nhiều làm giảm áp lực
cạnh tranh huy động tiền gửi bằng lãi suất. Thêm vào đó, nhờ mạng lưới POS lớn nhất và
mạng lưới ATM lớn thứ hai, VCB có điều kiện thuận lợi để thu hút tiền gửi thanh toán cá
nhân. Tỷ lệ tiền gửi thanh tốn của VCB ln chiếm 23-25% tổng tiền gửi khách hàng
nên chi phí huy động vốn của VCB tương đối thấp.
 Tiềm năng tăng trưởng thu nhập dịch vụ cịn lớn từ thu phí thẻ và tài trợ thương mại
o Có hệ thống máy ATM và POS đứng đầu về số lượng
o Cơ cấu dân số trẻ và thu nhập bình quân ngày càng tăng ở Việt Nam, nhu cầu
thanh tốn hiện đại, đặc biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ sẽ còn nhiều tiềm năng để
phát triển
 Vietcombank chưa có sự chuyển minh cần thiết trong bối cảnh thị trường đã có nhiều
thay đổi.
o Cơ cấu thu nhập phụ thuộc qua nhiều vào thu nhập từ lãi (chiếm hơn 70%). Ben

cạnh đo, hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào nhóm doanh nghiệp nhsf nước
hiệu quả thấp, chưa chu trọng đến khu vực doanh nghiệp FDI cũng như đối tượng
khách hàng cá nhân. Cơ cấu này khiến thu nhập lãi của ngân hàng khá “nhạy
cảm” với các chính sách chi tiêu cơng của nhà nước. Trong khi thu nhập từ hoạt
động dịch vụ chưa đủ lớn về quy mô và tốc độ tăng trưởng để cân đối.
o Những lợi thế trước đây của Vietcombank (điển hinh như tài trợ thương mại,
thanh toan quốc tế…) cũng đang dần bị chia sẻ bởi các đối thủ khác gồm các ngân
hàng thương mại mới hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đặc biệt như
ANZ, HSBC, Standard Charter…
o Bên cạnh vai trị là một định chế tài chính kinh doanh, Vietcombank còn là một
trong bốn ngân hàng quốc doanh lớn nhất do Nhà nước nắm cổ phần chi phối, có
nhiệm vụ dẫn dắt ngành. Do đó, trong một số hồn cảnh nhất định, Vietcombank
phải đảm nhận vai trị thực thi các chính sách, chỉ đạo từ NHNN và chính phủ cho
Trang
14


mục tiêu ổn định ngành ngân hàng và nền kinh tế gây ảnh hưởng đến lợi ích của
cổ đơng.

Trang
15



×