Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

76 Tổ chức Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 (78 tr)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.79 KB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa của nhà nớc một
mặt đã tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp có thể phát huy hết khả năng, tiềm
lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trớc một thử thách lớn đó là
sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trờng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc
các nhà quản lý quan tâm, xem xét, nghiên cứu, vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt muốn tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, cải tiến nâng
cao năng suất lao động... đồng thời phải tập hợp đầy đủ, tính toán chính xác
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm làm tiền đề để tiến hành hạch toán kinh
doanh, xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhng thụng tin do kế toán chi phí, giá thành cung cấp giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp có thể đa ra những quyết sách quan trọng, những chiến
lợc sản xuất kinh doanh và hng đi mới cho toàn doanh nghiệp.Từ những
nhận định trên các nhà quản trị nhận thấy việc tổ chức tốt công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một yêu cầu không thể thiếu đợc
đối với công tác tổ chức kế toán nói riêng và đối với công tác quản lý nói
chung ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nào. Đây là vấn đề có
tính nguyên tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty COMA7, với nhận thức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng trong
công tác kế toán, cần đợc hoàn thiện cả về lý luận lẫn thực tiễn phục vụ thiết
thực cho công tác quản lý tài chính tại Công ty, đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các cán bộ kế toán trong Công ty và của Thầy giáo hớng dẫn, em đã
mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần cơ khí v Xõy lp s 7, c
Học Viện Tài chính
1


Chuyên đề tốt nghiệp
th ti Xớ Nghip ỳc, em đã lựa chọn vấn đề này làm chuyên đề cho báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần C khớ v Xõy lp s 7
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần C
khớ v xõy lp s 7
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng trong chuyờn của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy
cô trong bộ môn và của các cán bộ kế toán trong Công ty để chuyờn ca
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
H ni, ngày 18 tháng 02 năm 2006
Sinh viên thực hiện
NguyễnTh THU HUYN
Học Viện Tài chính
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, ta cần phải có đủ 3 yếu tố cơ bản

là: T liệu lao động; đối tợng lao động; sức lao động. Muốn huy động các yếu
tố trên vào quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá với cơ chế tự hạch toán kinh
doanh, mọi chi phí chi ra luôn đợc tính toán, đo lờng bằng tiền. Chi phí về tiền
công, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, chi phí về
NVL, khấu hao TSCĐ ... là biểu hiện bằng tiền về lao động vật hoá. Ngoài các
yếu tố cơ bản trên, để thực hiện đợc các hoạt động sản xuất thì doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra các loại chi phí khác (cũng đợc hạch toán vào chi phí sản xuất)
nh các khoản trích theo lơng (BHYT,BHXH,KPCĐ), các loại thuế không đợc
hoàn trả nh thuế GTGT không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên, thuế môn bài...
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi
ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất có nhiều loại. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện định mức chi phí, tính toán hiệu quả, tiết kiệm, kế toán cần tiến hành phân
loại chi phí. Tuỳ theo mục đích quản lý và xem xét chi phí dới các góc độ khác
nhau mà lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp.
Học Viện Tài chính
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực tế cho thấy có một số tiêu thức phân loại chính nh sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của
chi phí ( phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố) có 5 yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: số trích khấu hao trong kỳ của TSCĐ
dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong
kỳ (nh dịch vụ đợc cung cấp về điện, nớc, sửa chữa TSCĐ...)
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại
(các yếu tố) kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại CPSX của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí kể trên cho biết kết
cấu, tỷ trọng từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi
phí, gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu...sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao
vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào
mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh
vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân (lao
động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này tiền l-
Học Viện Tài chính
4
Chuyên đề tốt nghiệp
ơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân viên phân xởng, nhân
viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung gồm: Là những chi phí dùng vào việc quản lý
và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại...) bao
gồm các khoản sau đây:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: gồm chi phí tiền lơng, phụ cấp phải trả
và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản lý,

nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ...tại phân xởng (đội,
trại) sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng
cho công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh: khuôn mẫu,
dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...Chi phí dụng cụ
sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại
phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với
loại phân bổ nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội,
trại) sản xuất.
+ Chi phí KHTSCĐ: bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh khấu
hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội,
trại) sản xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội,
trại) sản xuất.
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục
vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX
Học Viện Tài chính
5
Chuyên đề tốt nghiệp
và tính GTSP theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức CPSX cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm,
công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, bao gồm:

- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
1.2.4. Phân loại chi sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí sản xuất.:
-Chi phí trực tiếp
-Chi phí gián tiếp
1.2.5. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
-Chi phí đơn nhất
-Chi phí tổng hợp
1.2.6. Các cách phân loại khác:
Trên quan điểm của kế toán quản trị, chi phí sản xuất đợc phân thành
nhiều loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phù hợp với từng mục đích sử dụng.
Xem xét các cách phân loại chi phí sản xuất để sử dụng chúng các quyết định
quản lý nh sau:
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
-Chi phí nhân công trực tiếp:
-Chi phí sản xuất chung:
b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với các khoản
mục bao gồm :
-Chi phí sản phẩm:
-Chi phí thời kỳ:
Học Viện Tài chính
6
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng tập hợp chi phí,
chi phí sản xuất bao gồm:
-Chi phí cơ bản:
-Chi phí chung:
d.Căn cứ vào mối quan hệ và khối lợng vận động bao gồm:

-Chi phí khả biến (Gọi là biến phí)
-Chi phí bất biến (Gọi là định phí)
-Chi phí hỗn hợp
Mỗi cách chi phí phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa đối với công
tác quản lý chi phí sản xuát và giá thành sản phẩm ở những góc độ khác
nhau,doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc một số cách phân loại chi phí
sản xuất nhằm mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất qua đó thực hiên
việc giá thành sản phẩm
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lợng
hoặc một đơn vị sản phẩm ( công việc, lao vụ, dịch vụ...) nhất định do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm
hay một khối lợng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ nhất định, bởi lẽ lợng lao động
hao phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không
ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí sản xuất ra sản
phẩm là ít nhất.
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu đó là chức năng thớc đo bù
đắp chi phí và chức năng lập giá.
Học Viện Tài chính
7
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1. Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, GTSP đợc chia làm
3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và
sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của

doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp đánh
giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế
đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành
và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế-kỹ thuật-tổ chức và công nghệ...để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh đối với các đối
tác liên doanh liên kết.
2.2.2. Theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Học Viện Tài chính
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo cách phân loại này, GTSP đợc chia làm các loại sau:
- Giá thành sản xuất(Gtsx): giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm
các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) tính
cho sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản
phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán

(trong trờng hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho). GTSP là căn
cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp
và đợc xác định theo công thức:
Zsxsp = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ (Gtb của sp tt): bao gồm giá
thành sản xuất và Chi phí bán hàng(CPBH), Chi phí quản lý doanh nghiệp
(CPQLDN) tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã
đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để
tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp và đợc xác định
theo công thức:
Ztb của sp tt = Zsxsp + CPBH + CPQLDN
- Giá thành sản xuất theo biến phí : Là giá thành sản xuất bao gồm các biến
phí sản xuất (Kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp )
Zsxtheo biến phí =CPNVLTT+CPNCTT+Biến phí sx
chung
-Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định:Là giá thành sản xuất
có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và định
phí đợc phân bổ
3. Mối quan hệ giữa CPSX và GTSXTB.
Về bản chất, CPSX và GTSP là hai khái niệm giống nhau: chúng đều là
các hao phí về lao động và các hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa
CPSX và GTSP cũng có sự khác nhau trên các phơng diện sau:
Học Viện Tài chính
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nói đến CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến GTSP
là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản
xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là hai mặt của quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.

- Về mặt lợng, CPSX và GTSP có thể khác nhau khi có sản phẩm sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và mối quan hệ giữa
CPSX và GTSP thể hiện ở công thức tính GTSP tổng quát sau đây:
G = Dđk + C - Dck
Trong đó: G : Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Đối với ngời quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi
nhuận thu đợc nhiều hay ít chịu ảnh hởng trực tiếp của những chi phí đã chi ra.
Đặc biệt trong một doanh nghiệp, chi phí sản xuất là một bộ phận chi phí chủ
yếu chiếm tỷ trọng lớn do đó vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát đợc các khoản
chi phí sản xuất đó. Nhận diện, phân tích các hoạt động phát sinh chi phí sản
xuất là điều mấu chốt để có thể quản lý chi phí phát sinh ở toàn doanh nghiệp
nói chung và từng bộ phận sản xuất nói riêng đợc tốt hơn, góp phần quản lý tài
sản, vật t, lao động, tiền lơng một cách tiết kiệm và hiệu quả. mặt khác có biện
pháp phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm. Đó là điều kiện
quan trọng để thị trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm có hai chức năng cơ bản là:
Chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá
Do đó, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là phải tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách tốt nhất phục
Học Viện Tài chính
10
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ cho việc ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, thực hiện mục tiêu của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhng trong điều kiện
chất lợng không đổi hoặc tăng lên và giá bán không đổi.

5. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP.
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và GTSP là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì CPSX và
GTSP là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tính đúng, tính đủ CPSX và GTSP là tiền đề để tiến hành hạch toán
kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh từng loại
sản phẩm (công việc, lao vụ) trong doanh nghiệp. Tài liệu về CPSX và GTSP
còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định
mức chi phí; tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn; tình hình thực
hiện kế hoạch GTSP trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp
nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP, đáp ứng tốt yêu cầu
quản lý CPSX và GTSP ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính GTSP phù
hợp với các đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản (TK) kế toán để hạch toán CPSX và
GTSP phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (Kê khai thờng xuyên-
KKTX hoặc Kiểm kê định kỳ-KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ và kết chuyển CPSX theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
- Lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên Thuyết minh báo cáo
tài chính), định kỳ tổ chức phân tích CPSX và GTSP ở doanh nghiệp.
Học Viện Tài chính
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán GTSP hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.

II. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Quá trình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
gồm hai giai đoạn nối tiếp nhau: Giai đoạn tập hợp chi phí theo từng sản phẩm,
từng nhóm sản phẩm, giai đoạn công nghệ . . . và giai đoạn tính giá thành sản
phẩm, nhóm sản phẩm . . .
Xác định đối tợng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và
tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí cần
đợc tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành
Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí gồm có hai loại:
- Nơi phát sinh chi phí: Là phân xởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn
công nghệ. . .
- Nơi chịu chi phí: Sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. . .
Nh vậy thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí là xác định
hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc kế toán chi phí
sản xuất.
Các doanh nghiệp khác nhau thì có đặc điểm tổ chức, đặc điểm quản lý,
đặc điểm sản xuất cũng khác nhau. Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản
xuất cần phải căn cứ vào:
* Thứ nhất: Mục đích sử dụng chi phí, kế toán cần xác định chi phí đợc
sử dụng cho mục đích gì.
Học Viện Tài chính
12
Chuyên đề tốt nghiệp
* Thứ hai: Đặc điểm phát sinh chi phí, căn cứ vào nơi chi phí đợc tập
hợp:
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối t-

ợng hay giới hạn kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ
Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên
tục thì đối tợng kế toán chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ,
từng phân xởng.
+ Căn cứ vào loại hình sản xuất:
Các doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tập hợp chi phí là từng
nhóm sản phẩm nh xí nghiệp đóng tầu, ô tô.
Các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt có khối lợng lớn thì thì
đối tợng kế toán chi phí là nhóm sản phẩm nh xí nghiệp sản xuất giày, bánh
kẹo...
* Thứ ba: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Nhằm phục vụ cho yêu
cầu chỉ đạo sản xuất và quản lý kinh tế nhạy bén, có hiệu quả cao, việc tổ chức
sản xuất ở mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị là khác nhau.
* Thứ t: Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý: Đối với doanh nghiệp
mà thực hiện hạch toán nội bộ một cách rộng rãi đòi hỏi phải kiểm tra chi phí,
phân tích và đánh giá kết quả hạch toán kinh tế nội bộ đến các phân xởng giai
đoạn công nghệ.
* Thứ năm: căn cứ vào yêu cầu tính giá thành.
2. Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX.
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
CPNVLTT là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo hoặc
thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp,
Học Viện Tài chính
13
Chuyên đề tốt nghiệp
xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bu điện... CPNVLTT thờng đợc xây dựng
định mức chi phí và tổ chức chi phí theo từng định mức.
Thông thờng CPNVLTT có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng tập hợp
chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp, các chứng từ

liên quan đến chi phí trực tiếp, các chứng từ liên quan đến nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập
bảng tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan để ghi trực tiếp vào
các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tợng.
Nếu nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho nhiều đối tợng tập hợp chi phí
sản phẩm thì lúc đó kế toán sẽ dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phân bổ theo công thức:


=
C
T
xTi
i
n
1
Trong đó : Ci : Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i.
C : Là tổng chi phí nguyên vật liệu là tập hợp cần phân bố.
T : Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
Ti : Là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí
định mức, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế
toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu, vật liệu đã tính nhng cuối kỳ
vẫn cha sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi
phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế
nguyên liệu, vật

Trị giá nguyên
liệu, vật liệu
Trị giá nguyên
liệu, vật liệu còn
Trị giá
phế liệu
Học Viện Tài chính
14
C =
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
liÖu trùc tiÕp
trong kú
=
xuÊt ®a vµo sö
dông
_
l¹i cuèi kú cha sö
dông
_
thu håi
§Ó tËp hîp vµ ph©n bè chi phÝ nguyªn liÖu, vËt liÖu trùc tiÕp kÕ to¸n sö
dông TK 621- chi phÝ nguyªn liÖu, vËt liÖu trùc tiÕp.
Häc ViÖn Tµi chÝnh
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp
TK 133TK 111,112,331
TK154

TK621
Mua nguyên liẹu truc tiếp
đua vào săn xuất
Nguyên liệu trực tiếp không
sử dụng hết nhập lại kho
Kết chuyển chi phí nguyên
liệu trực tiếp trong kỳ
Xuất kho nguyên vật liệu
trực tiếp đua vào sản xuất
TK152(611)
TK152(611)
Học Viện Tài chính
16
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ bao gồm : tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp, các
khoản tiền công, tiền lơng, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng, nhân
viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí liên quan. Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất nhng có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc
tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mỗi
ngời lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập
hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối
tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp có thể là : Chi phí tiền công định mức. Giờ công định mức hoặc giờ công

thực tế ; Khối lợng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, căn cứ tỷ lệ
trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ từng đối tợng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc dùng để phản ánh chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong các
doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ng nghiệp,
xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bu điện... việc tính toán phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp có thể đợc phản ánh ở bảng phân bổ tiền công và bảo hiểm
xã hội.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp của TK
622 chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các chi tiết cần thiết.
Học Viện Tài chính
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp,
phát sinh ở các phân xởng, các đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng,
đội sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, đội sản xuất
chi phí khấu hao TSCĐ...
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất
phải
mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng sản xuất,
từng đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc đội sản xuất nào

Học Viện Tài chính
18
TK334
TK154(631)TK622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí
Lương chính phụ và phụ
cấp phải trả cho công
nhân sản xuất
TK 338
Trích
BHXH,BHYT,KPCĐ theo
tiền lương của công nhân
sản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản
xuất
(3)
(4)
(2)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp
kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm, công việc của phân xởng hoặc đội
sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải
tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên
quan tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất có thể là :
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp.

- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627
chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng yếu tố, TK 627, chi phí sản
xuất chung quy định có 6 TK cấp 2 :
- TK 627.1 chi phí nhân viên phân xởng.
- TK 627.2 chi phí vật liệu.
- TK 627.3 chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 627.4 chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 627.7 chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 627.8 chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể
mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí
hoặc yếu tố chi phí thích hợp.
Học Viện Tài chính
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổng hợp quá trình kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK 627 TK154 (631)
2.4. Kế toán tổnghợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX.
Kế toán tập hợp chi phí ssản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thơng xuyên đợc thực hiện trên TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Học Viện Tài chính
20
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung phát sinh trong
kỳ
Lương các khoản phải

nôp của nv phân xưởng
TK 152,153,(611)
Giá trị vật liệu công cụ
dụng cụ dùng cho phân
xưởng
TK142
(421)
Chi phí trả trước được tính
vào chi phí sản xuất chung
kỳ này
(2)
(6)
(3)
(1)
TK 214
Khấu hao TSCĐ sử dụng ở
phân xưởng
(4)
TK 111,112,141,331
Chi phí khác bằng tiền
(5)
TK133
Chuyên đề tốt nghiệp
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp KKTX
2.4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ :
Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phơng pháp KKĐK áp
dụng ở các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ sản xuất một loại hoạt động.

Để tiến hành tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154
CPSXKDD để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết
Học Viện Tài chính
21
Trị giá phế liệu
thu hồi .
Cuối tháng kết chuyển chi
phí NL - VL trực tiếp
TK 622
Cuối tháng kết chuyển chi
phí nhân công trực tiếp
TK627
Cuối tháng kết chuyển chi
phí sản xuất chung
(2)
(4)
(3)
(6)
(8)
(1)
TK 155
Bồi thường phải thu do sản
xuất hỏng
(5)
Xuất bán thẳng không qua
kho
(6)
TK632
TK621
TK152TK154

TK 138
Nhập kho thành phẩm
(7)
Hàng gửi bán
không qua kho
TK157
Dư cuối kỳ
Chuyên đề tốt nghiệp
quả kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, và sử dụng TK 631 Giá
thành sản xuất.
Trình tự kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp theo phơng pháp KKĐK
(8)
3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán để chi chép tập hợp chi phí sản xuất
Sổ kế toán dùng để ghi chép tập hợp chi phí gồm hai hệ thống sổ cơ bản.
- Sổ kế toán phục vụ cho kế toán tài chính tức là sổ kế toán tổng hợp :
Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để có sổ kế toán khác
nhau.
Học Viện Tài chính
22
Chi phí sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
TK 621
Kết chuyển chi phí
nguyên vật trực tiếp
TK622
Kết chuyển chi phí nhân

công trực tiếp
(2)
(5)
(3)
(7)
(1)
TK 138(1388)
Phế liệu thu hồi do có sản
phẩm hỏng
(6)
Giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành
(7)
TK632
TK154
TK154TK631
TK 611
Tiền bồi thường phải thu về
sản phẩm hỏng
TK627
Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
(4)
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị (kế toán phân tích và kế toán
quản trị) : Đối với việc ghi chép tập hợp chi phí sản xuất, tuỳ theo yêu cầu
quản lý cụ thể và đối tợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán mở các sổ kế
toán chi tiết để tập hợp chi phí theo đối tợng. Mẫu sổ chi tiết tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản phẩm, quy trình công nghệ mà kế toán có thể tự thiết kế nhng nó phải
đáp ứng đợc việc theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí đồng thời theo

từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, yêu cầu quản lý. . . mà kế toán có thể
áp dụng một trong các hình thức kế toán đang đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.nhật ký chứng từ,nhật ký chung
- Mỗi hình thức kế toán có một đặc điểm riêng, hệ thống sổ sách riêng, -
u và nhợc điểm khác nhau, thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể có những
đặc điểm, điều kiện riêng. Ví dụ với doanh nghiệp có khối lợng công việc lớn,
sử dụng máy vi tính. . . thì thờng áp dụng hình thức Nhật ký chung, hệ thống
sổ sách bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp : Sổ nhật ký chung và sổ cái TK 153, TK 621, TK
622, TK 627, TK 154. . .
- Các sổ kế toán chi tiết, sổ chi phí sản xuất, các bảng phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng phân bổ
khấu hao tài sản cố định, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ kế toán chi tiết các
TK 621, TK 622, TK 627, TK 154.
Khi tính giá thành tất cả 3 hình thức kế toán trên đều có đặc điểm luân
chuyển chứng từ nh sau :
Học Viện Tài chính
23
Chuyên đề tốt nghiệp
III. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ, cha đến kì thu
hoạch, cha hoàn thành bàn giao, còn phải qua một số công đoạn nữa mới trở
thành thành phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất trong kì sản xuất luôn luôn có một bộ
phận sản phẩm đã hoàn thành và một bộ phận sản phẩm vẫn còn sản xuất dở
dang đang nằm trên các công đoạn. Bộ phận sản phẩm này mặc dù đang còn là
sản phẩm dở dang mhng phải chịu chi phí bỏ ra hoặc là có chi phí dở dang

thực tế phát sinh kì trớc nhng kì này mới bổ sung vào giá thánh sản phẩm . Do
vậy để xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác cần phải đánh giá, kiểm kê
sản phẩm làm dở cuối kì:
Học Viện Tài chính
24
Sổ vật liệu,
TSCĐ, tiền lương
liên quan
Sổ tổng hợp TK
621, TK 622, TK 627
Sổ tổng hợp TK
154, TK 631
Báo cáo
kế toán
Bảng tổng hợp
CPSX cho các đối
tượng
Chứng từ gốc
SCT chi phí sản
xuất theo từng
đối tượng
Đối
chiếu
Cuối kỳ
Cuối kỳ
Cuối kỳ
Chi phí
trực tiếp
SCT chi phí sản
xuất chung

CPSX chung
Phân bổ (kết chuyển)
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất có thể đánh giá sản phẩm
làm dở cuối kì theo một trong các Phơng pháp sau:
1. Đánh giá SPDD theo CPNVLTT.
Theo phơng pháp này, chi phí cho SPDDCK chỉ đánh giá theo khoản
mục CPNVLTT hoặc NVL chính trực tiếp. Công thức tính toán nh sau:
Dđk+Cn
Dck = ------------------ x Sd
Stp+Sd
Trong đó: Dđk, Dck : CPSPDD cuối kỳ, đầu kỳ.
Cn :CPNVLTT (NVL chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Stp, Sd : Sản lợng SP hoàn thành, SPDD cuối kỳ.
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có CPNVL chiếm tỷ
trọng lớn trong GTSP. Phơng pháp này đơn giản, khối lợng tính toán ít nhng
thông tin về CPSXDD có độ chính xác không cao.
2. Đánh giá SPDD theo khối lợng SP hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, mọi CPSX trong kỳ đều đợc tập hợp cho cả số
SPDD, căn cứ vào mức độ hoàn thành của SPDD để quy đổi ra số SP hoàn
thành tơng đơng.
Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu (CPNVLTT hoặc CPNVL chính)
thì tính cho SP hoàn thành và SPDD nh phơng pháp trên.
Đối với các chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế
biến, sản xuất sản phẩm (CPNCTT và CPSXC) sẽ tính vào SPDDCK theo mức
độ hoàn thành: Dđk + C
Dck = -------------- x Stp
Stp + Stp
Học Viện Tài chính
25

×