Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

kế toán quản trị chi phí xây dựng trong các công ty thuộc tập đoàn hoàng hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.22 KB, 97 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2012
Tác giả
Đoàn Thị Thanh Yến
ii
MỤC LỤC
Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn ( Phụ lục 1.1) 5
1.1.2 Kế toán quản trị chi phí 10
Bước 1. Lập danh mục công tác xây dựng hoặc kết cấu mới của công
trình chưa có trong danh mục định mức xây dựng được công bố 25
Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần Xây lắp Tân Mai theo chức
năng của phí ( Phụ lục 1.3) 42
Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần Xây lắp Tân Mai theo cách
ứng xử của phí ( Phụ lục 1.4) 42
1.3.5. Kế toán quản trị chi phí với việc ra quyết định trong doanh nghiệp
xây dựng 43
Sơ đồ tổ chức tập đoàn Hoàng Hà ( Phụ lục 2.1) 52
Mô hình tổ chức Công ty CP Xây lắp Tân Mai ( Phụ lục 2.2) 52
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Xây lắp Tân Mai ( Phụ lục 2.3) 53
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Xây lắp Phương Mai ( Phụ lục
2.4) 53
Hạch toán chi phí theo phương thức khoán chi phí (Phụ lục 2.5) 57
Hạch toán chi phí theo phương thức khoán công trình ở đơn vị cấp trên
57
( Phụ lục 2.6) 57
Hạch toán chi phí theo phương thức khoán công trình ở đơn vị cấp dưới


57
(Phụ lục 2.7) 57
Dự toán xây dựng (Phụ lục 2.8) 58
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 61
Giấy đề nghị tạm ứng (Phụ lục 2.9) 62
Kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho ( Phụ lục 2.11) 63
iii
Phiếu xuất kho (Phụ lục 2.12) 63
Báo cáo vật tư tháng 12 năm 2011 (Phụ lục 2.13) 63
Sổ chi tiết tài khoản 621(Phụ lục 2.14) 63
Sổ cái tài khoản 621 (Phụ lục 2.15) 63
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 63
Bảng chấm công (Phụ lục 2.16) 64
Bảng thanh toán tiền lương (Phụ lục 2.17) 64
Sổ chi tiết tài khoản 622 (Phụ lục 2.18) 64
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 64
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy (Phụ lục 2.19) 65
Sổ chi tiết tài khoản 6231 (Phụ lục 2.20) 66
Bảng khấu hao TSCĐ (Phụ lục 2.21) 66
Sổ chi tiết tài khoản 6234 (Phụ lục 2.22) 66
Sổ chi tiết tài khoản 6237 (Phụ lục 2.23) 67
Hạch toán chi phí sản xuất chung 67
Sổ chi tiết tài khoản 6271 (Phụ lục 2.24) 67
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Phụ lục 2.25) 68
Sổ chi tiết 6274 - CT Nhà 35,36,37 (Phụ lục 2.26) 68
Sổ cái 6274 - Phân xưởng (Phụ lục 2.27) 68
Sổ chi tiết 6277 (Phụ lục 2.28) 68
Sổ cái 6277 (Phụ lục 2.29) 68
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 2.30) 68
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 68

Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Phụ lục 2.31) 69
Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp (Phụ lục 2.32) 70
Sổ chi tiết tài khoản 1541 (Phụ lục 2.33) 70
Sổ cái tài khoản 1541 (Phụ lục 2.34) 70
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán quản trị chi phí xây dựng
Các vấn đề kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị chi phí được các tác
giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ những năm đầu 1990. Tác giả Nguyễn Việt
Anh (Năm 1995), Đại học Kinh tế Quốc Dân, trong luận án “Vấn đề hoàn thiện kế
toán Việt Nam” đã trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng hệ thống kế toán
tài chính và kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên những đề
xuất kế toán quản trị trong công trình này mang tính cơ bản nhất của hệ thống kế
toán quản trị, khi kế toán quản trị bắt đầu được nghiên cứu tại Việt Nam. Từ đầu
những năm 2000, đã có nhiều nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể của kế toán quản
trị áp dụng riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và các doanh nghiệp sản
xuất. Tác giả Nguyễn Văn Bảo (năm 2002), Đại học Kinh tế Quốc Dân trong luận
án “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và kế toán quản trị doanh
nghiệp nhà nước về xây dựng”, tác giả Lê Việt Hùng (năm 2009), Đại học Kinh tế
Quốc Dân trong luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ
phần Xây dựng Giao thông 1 Thái Nguyên”, tác giả Nguyễn Thị Kim Cương (năm
2010), Đại học Đà Nẵng “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
Vinaconex 25”. Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống nội dung cơ bản
của hệ thống kế toán quản trị và dề xuất phương hướng ứng dụng kế toán quản trị
vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc dù vậy, tất cả các
công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã công bố đều chưa nghiên cứu
chuyên sâu về kế toán quản trị áp dụng trong doanh nghiệp xây dựng, trong khi
ngành xây dựng đang cần những thông tin kế toán quản trị chi phí cơ bản vào
thực tiễn hoạt động kinh doanh của từng ngành trong những hoàn cảnh kinh tế -
pháp lý cụ thể không đơn giản. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu chưa đi

sâu nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị trên góc
độ mối quan hệ với môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp. Hơn nữa, mặc
dù các công trình nghiên cứu kế toán quản trị tại một số nước tuy nhiên chỉ ở
1
mức độ khái quát nhất về kế toán quản trị, chưa đi sâu nghiên cứu về việc vận
dụng cụ thể từng phương pháp kế toán quản trị ở từng nền kinh tế và hệ thống
pháp lý với các mức độ phát triển khác nhau, để từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm trong việc xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Chính vì vậy, các công trình nghiên cứu cần tập trung là xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí áp dụng đặc thù cho các doanh nghiệp xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống kế toán quản trị trên thế
giới gắn liền với bối cảnh cụ thể, kinh nghiệm vận dụng các phương pháp kế toán
quản trị chi phí trong các nền kinh tế khác nhau, đặc biệt là các nền kinh tế có tính
chất tương đồng nền kinh tế Việt Nam.
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện
nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có hệ thống thông tin đầy
đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho việc điều hành, quản lý và ra các quyết định
sản xuất kinh doanh.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trò tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan trọng
cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin tuỳ theo mục đích khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của thông tin cung cấp, thông tin kế toán
được chia thành thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị. Thông tin
kế toán tài chính chủ yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để
ra các quyết định hữu ích tuỳ từng đối tượng, còn thông tin kế toán quản trị chỉ
cung cấp cho các nhà quản trị nội bộ đơn vị để ra quyết định điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị mới được phát triển trong giai đoạn gần đây

nhưng đã thực sự trở thành một công cụ khoa học giúp nhà quản trị trong công tác
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2
Ở Việt Nam, kế toán quản trị còn khá mới mẻ, các doanh nghiệp mới chỉ có
hệ thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, còn hệ thống kế toán quản trị phục vụ cho
công tác quản lý và ra quyết định hầu như chưa có. Đồng thời, việc triển khai ứng
dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vào hoạt động quản lý chưa được
quan tâm đúng mức. Hơn nữa, về mặt luật pháp, Nhà nước ta mới chỉ ban hành
những văn bản pháp quy, chế độ hướng dẫn về hệ thống kế toán tài chính áp dụng
bắt buộc cho các doanh nghiệp, còn kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và vận
dụng không bắt buộc đối với các doanh nghiệp trong thời gian gần đây.
Mặc dù vậy, kế toán quản trị vẫn được coi là một hoạt động thiết yếu trong
một tổ chức để giúp lãnh đạo xem xét, đánh giá các hoạt động của tổ chức nhằm
đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý tốt chi
phí luôn được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu. Kiểm soát và quản lý tốt
chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí là rất cần thiết đối với
bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thương trường.
Ngành xây dựng là một trong những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân và là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh khá gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài. Khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng công
trình, uy tín, thương hiệu, các biện pháp marketing Chính vì vậy, thông tin về chi phí
trong các doanh nghiệp xây dựng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp các
nhà quản trị kiểm soát chi phí để vừa có thể đưa ra được các sản phẩm với giá cạnh
tranh, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần tăng nhanh tổng mức lợi
nhuận và gia tăng giá trị cho chủ sở hữu - luôn luôn và sẽ mãi mãi là mục tiêu số một
của mọi nhà doanh nghiệp.

Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí trong các
doanh nghiệp chính là hệ thống kế toán chi phí. Tuy nhiên hệ thống kế toán chi phí
3
trong các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tập đoàn Hoàng Hà hiện nay mới chỉ tập trung
vào kế toán tài chính (để lập các báo cáo tài chính là chủ yếu). Hệ thống kế toán chi phí
hướng vào việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh
giá việc lập kế hoạch trong nội bộ doanh nghiệp còn rất hạn chế. Hệ thống kế toán chi
phí hiện nay không thể cung cấp các thông tin phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra
quyết định kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi vậy, để nâng cao chất
lượng quản trị doanh nghiệp, một mặt phải hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán, mặt
khác phải hoàn thiện kế toán quản trị và đặc biệt là kế toán quản trị chi phí phù hợp với
đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp, nhằm tạo ra những thông tin cần thiết, giúp
quản trị doanh nghiệp tìm mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị và kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và trong các công ty thuộc Tập
đoàn Hoàng Hà nói riêng, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu là: "Kế toán quản trị chi
phí xây dựng trong các công ty thuộc Tập đoàn Hoàng Hà"
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, hệ thống hoá các lý luận chung về kế toán quản trị, mối quan
hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính trên góc độ kế toán chi phí, lịch sử phát
triển của kế toán quản trị và mô hình kế toán quản trị chi phí của một số quốc gia nhằm
góp phần làm sáng tỏ bản chất, vai trò, nội dung của kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp. Đồng thời thông qua nghiên cứu thực tiễn, kế toán quản trị chi phí xây
lắp tại các Công ty xây dựng. Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí xây dựng trong các công ty xây dựng thuộc Tập đoàn Hoàng Hà.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu trên, đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận chung về kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp, thực trạng kế toán quản trị chi phí trong
các công ty xây dựng thuộc Tập đoàn Hoàng Hà.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chủ yếu khảo sát và sử dụng số liệu năm 2011 của 3

công ty thuộc Tập đoàn Hoàng Hà: Công ty CP xây lắp Tân Mai, Công ty CP xây lắp
Phương Mai và Công ty CP Xây lắp Hoàng Mai.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp hoặc
phỏng vấn qua điện thoại một số nhà quản lý cũng như những nhân viên trực tiếp
thực hiện công tác kế toán và một số bộ phận có liên quan như các phòng chức năng
như Phòng kế hoạch, phòng kế toán, phòng sản xuất, phòng hành chính…Phương
pháp phỏng vấn thu thập được những thông tin chung về các đơn vị và thông tin về
kế toán .Để thực hiện phương pháp này, tôi đã thiết lập các câu hỏi phỏng vấn và
tiến hành phỏng vấn các đối tượng đã định rồi ghi lại các câu trả lời của người được
phỏng vấn. Phương pháp này giúp cho tôi tìm hiểu cụ thể hơn về những vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu, có thể thu thập được những nhận xét, đánh giá của
những người quản lý và những người trực tiếp tham gia vào công tác kế toán tại
công ty.
Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn ( Phụ lục 1.1)
Phương pháp quan sát:
Qua việc quan sát công tác kế toán quản trị chi phí tại các công ty thuộc Tập
đoàn Hoàng Hà cho thấy các điểm cơ bản của kế toán quản trị chi phí của các công ty.
Sử dụng phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các quá trình kế
toán quản trị chí. Kết quả của phương pháp quan sát là các báo cáo tài chính và các
báo cáo quản trị thu thập được.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để có cơ sở đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các công ty thuộc
Tập đoàn Hoàng Hà, tôi đã tiến hành thu thập các tài liệu kế toán, chuẩn mực kế
toán, giáo trình kế toán, sách báo và các trang web kế toán nhằm thu thập các
thông tin về phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, từ các tài
liệu kế toán thu thập được từ các chi nhánh nghiên cứu, tôi tiến hành phân tích số

liệu và so sánh với lý luận chung từ đó có thể đưa đánh giá và đưa ra các đề xuất
hoàn thiện phân tích kế toán quản trị chi phí tại các công ty thuộc Tập đoàn Hoàng
5
Hà. Tôi thu thập tài liệu và tổng hợp các tài liệu từ chứng từ kế toán, sổ kế toán và
các báo cáo kế toán có liên quan kế toán quản trị chi phí tại các công ty thuộc Tập
đoàn Hoàng Hà. Các tài liệu được sử dụng để phân tích thực trạng của các công ty
trong luận văn như: Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính…), báo cáo thường niên, báo cáo quản trị.
Các kết quả từ tài liệu thu thập được giúp tôi có thông tin tổng quát về công tác kế
toán quản trị chi phí xây dựng tại các công ty thuộc Tập đoàn Hoàng Hà. Vì hoạt
động phân tích kế toán quản trị chi phí chịu chi phối và điều chỉnh bởi các quy định
và chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn kèm theo, do đó tôi cũng đã tìm và
nghiên cứu các chuẩn mực kế toán của Việc nam và Quốc tế, luật kế toán, các thông
tư hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực kế toán, giáo trình kế toán của một số
trường đại học… đây là nguồn thông tin quan trọng để tôi thực hiện chương 2 và
chương 3 của luận văn này.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Qua các tài liệu đã thu thập được, tôi đã sử dụng phương pháp so sánh số liệu
giữa thực tế với kế hoạch và so sánh giữa thực tế hoạt động với các văn bản quy
định và thông tư hướng dẫn của Nhà nước…
Mục đích của phương pháp này là phân tích các thông tin đầu vào đã thu
thập được để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. Qua đó, tôi có được những
số liệu tổng hợp để hoàn thành nội dung chương 2 và chương 3 của luận văn
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là một đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí xây dựng, trong điều
kiện hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập thì đề tài này
mang tính cấp bách khách quan và có ý nghĩa cao về lý luận và thực tiễn.
- Về mặt lý luận
- Luận văn đã nêu lên được: Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị, các nhân
tố ảnh hưởng, nội dung của kế toán quản trị (phân loại chi phí, xây dựng định mức chi

phí, lập dự toán, thu thập thông tin, lập báo cáo quản trị ), còn mô hình kế toán quản
trị của một số nước áp dụng
6
- Đề tài đã hệ thống hoá và phân tích nhằm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế
toán quản trị chi phí xây dựng trong các doanh nghiệp cũng như trong các công ty xây
dựng thuộc Tập đoàn Hoàng Hà.
- Về mặt thực tiễn
- Khảo sát thực trạng phân tích kế toán quản trị chi phí tại các công ty thuộc
Tập đoàn Hoàng Hà. Từ đó, tác giả đưa ra các đánh giá khách quan về những tồn tại
và những thành tựu đã đạt được trong công tác kế toán quản trị chi phí tại các công
ty thuộc Tập đoàn Hoàng Hà.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị
chi phí tại các công ty thuộc Tập đoàn Hoàng Hà. Đồng thời chỉ rõ những điều kiện
cần thiết phải thực hiện từ phía Nhà nước cũng như bản thân doanh nghiệp để tăng
tính khả thi cho các giải pháp hoàn thiện.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí xây dựng trong các doanh
nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí xây dựng trong các doanh nghiệp
xây dựng thuộc Tập đoàng Hoàng Hà
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí xây dựng trong các
doanh nghiệp xây dựng thuộc Tập đoàn Hoàng Hà.
CHƯƠNG 1
7
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY DỰNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Khái niệm và bản chất kế toán quản trị
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Kế toán là một bộ phận cấu thành cơ bản trong hệ thống các công cụ quản lý kinh

tế vi mô, nó có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế
của các đơn vị, có ý nghĩa cho mọi đối tượng tuỳ theo các lợi ích khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của kế toán càng giữ một vị thế
quan trong ở bất cứ loại hình đơn vị nào. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, kế
toán là một nguồn thông tin quan trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán là
công cụ theo dõi tình hình sử dụng và cấp phát nguồn kinh phí của ngân sách nhằm
góp phần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí.
Như vậy, kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế nói chung
và các đơn vị trong nền kinh tế nói riêng. Xét ở các đơn vị trong nền kinh tế, thông
tin kế toán chia thành 2 bộ phận cơ bản: Thông tin kế toán cung cấp cho các đối
tượng bên ngoài sử dụng để đưa ra quyết định hữu ích cho từng đối tượng, ví dụ các
nhà đầu tư, các cơ quan thuế được gọi là kế toán tài chính. Thông tin kế toán chỉ
cung cấp cho các cấp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng để đưa ra quyết
định điều hành các hoạt động kinh doanh được còn gọi là kế toán quản trị.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh, mục tiêu cuối cùng đó là lợi nhuận thu
được khi đã đầu tư vào hoạt động. Nhưng để đạt lợi nhuận cao nhất các nhà quản trị
kinh doanh cần phải có các quyết định kinh doanh một cách sáng suốt và khoa học.
Muốn quyết định kinh doanh có tính khả thi cao phải dựa vào hệ thống thông tin kế
toán quản trị cung cấp.
Như vậy kế toán quản trị có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của các tài
sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, kết quả của doanh nghiệp bằng các thước đo
8
khác nhau, gắn với các quan hệ tài chính để cung cấp cho các cấp quản trị theo yêu
cầu cụ thể.
Để hiểu rõ hơn về kế toán quản trị, chúng ta xem xét một số khái niệm về kế toán
quản trị trên các góc độ khác nhau:
- GS. Robert S.Kaplan, trường Đại học Harvard Business School (HBS),
trường phái kế toán quản trị của Mỹ, “ Kế toán quản trị là một bộ phận của hệ thống
thông tin quản trị trong các tổ chức mà nhà quản trị dựa vào đó để hoạch định và

kiểm soát các hoạt động của tổ chức ”.
Theo quan điểm này, kế toán quản trị là công cụ gắn liền với hoạt động quản
trị của các tổ chức. Nó có vai trò quan trọng cho các tổ chức xây dựng các dự toán,
hoạch định các chính sách và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức.
- GS H.BOUQUIN Đại học Paris- Dauphin, trường phái kế toán quản trị của
Pháp , “ Kế toán quản trị là một hệ thống thông tin định lượng cung cấp cho các nhà
quản trị đưa ra quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao ”
Với GS H.BOUQUIN, kế toán quản trị là công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị, dựa vào thông tin đó các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các
hoạt động nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Giáo trình kế toán quản trị củaTrường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội do
PGS.TS Nguyễn Minh Phương chủ biên, “ Kế toán quản trị là quy trình định dạng,
đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài
chính và phi tài chính cho ban giám đốc lập kế hoạch trong phạm vi nội bộ một
doanh nghiệp để đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt
chẽ các tài sản đó ”
Như vậy theo quan điểm này, kế toán quản trị đã được khái quát thành các
công việc cụ thể theo chức năng và là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị để đưa ra quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh.
- Giáo trình kế toán quản trị củaTrường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh do TS Phạm Văn Dược chủ biên , “ Kế toán quản trị là hệ thống thông tin
cung cấp cho các nhà quản trị để xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra
9
đánh giá và ra quyết định cho các tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt
động ”
- TS Phạm Văn Dược, kế toán quản trị đã được khái quát thành các chức năng
cụ thể mà các nhà quản trị phải thực hiện với mục tiêu nâng cao hiệu quả của các
hoạt động.
Từ những quan điểm trên ta có thể khái quát bản chất của kế toán quản trị như
sau:

- Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ
chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh.
- Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh.
- Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể và mang tính chất định lượng nhiều
vì gắn với các hoạt động kinh doanh.
- Thông tin kế toán quản trị được cụ thể hoá thành các chức năng cơ bản của
các nhà quản trị.
- Chức năng cơ bản của nhà quản trị đó là chức năng ra quyết định điều phối
các hoạt động kinh doanh diễn ra hàng ngày.
1.1.2 Kế toán quản trị chi phí.
- Kế toán quản trị chi phí là nội dung cơ bản kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp kinh doanh
là chỉ tiêu tổng lợi nhuận thu về sau một kỳ hoạt động, hoặc sau một dự án đầu tư.
Muốn cho lợi nhuận cao nhất thì tổng chi phí của doanh nghiệp phải là thấp nhất.
Các nhà quản trị doanh nghiệp đều mong muốn chi phí thấp nhất, muốn chi phí thấp
nhất một trong các biện pháp mà các nhà quản trị áp dụng đó là kiểm soát chi phí
thông qua các định mức chi phí. Mặt khác khi đã xác định đúng chi phí cho từng đối
tượng, đó là căn cứ để phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận
từ đó đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Như vậy nội dung của kế toán quản trị chi phí có thể khái quá như sau:
10
- Xây dựng các dự toán chi phí, định mức chi phí một cách khoa học góp phần
chủ động trong các hoạt động kinh doanh.
- Phân loại chi phí để góp phần kiểm soát chi phí.
- Tập hợp và xác định chi phí cho từng đối tượng và bộ phận nhằm đánh giá
kết quả của các bộ phận.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, khối lượng và lợi nhuận để
đưa ra quyết định ngắn hạn và dài hạn.
- Phân tích kết quả chi phí thực hiện so với các dự toán để đưa ra quyết định

ứng xử cho phù hợp.
1.1.3 Các phương pháp kế toán quản trị
Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị sử dụng phương
pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương
pháp tổng hợp - cân đối kế toán, kế toán quản trị còn sử dụng một số phương pháp
kỹ thuật nghiệp vụ riêng làm cơ sở để cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp, đó là:
 Nhận diện, phân loại chi phí
Chi phí là nhân tố chủ yếu tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh, nhiệm
vụ kiểm soát chi phí, dự toán biến động của chi phí đối với nhà quản trị là rất quan
trọng. Nhận diện cách phân loại chi phí sao cho hữu ích và thích hợp là một phương
pháp nghiệp vụ của kế toán quản trị, theo quan điểm chi phí được phân làm nhiều
loại khác nhau nhằm thỏa mãn các mục đích khác nhau của nhà quản trị. Có thể nói
nhận diện đúng phương pháp phân loại chi phí là chìa khóa mở ra các quyết định
kinh doanh.
 Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp thông tin dạng đặc thù
Kế toán sử dụng nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so sánh,
phương pháp xác định nhân tố ảnh hưởng nhằm cung cấp những thông tin hữu ích
cho nhu cầu đặc thù quản trị.
 Thiết kế thông tin trên báo cáo
11
Quá trình ra quyết định, lập kế hoạch và điều hành của nhà quản trị sẽ dựa vào
thông tin trên báo cáo để đánh giá và đề ra quyết định đúng đắn nhất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thông tin sẽ không có tác dụng nếu thiếu tiêu chuẩn so sánh
nó. Do vậy, thông tin phải được thiết kế trên báo cáo thể hiện dạng so sánh được.
 Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị
Phần lớn thông tin cần thiết đều thông qua quá trình phân tích, định lượng do
kế toán quản trị cung cấp nên kế toán quản trị cần phải truyền đạt ý nghĩ, nhu cầu và
các kỹ thuật tính toán thông tin để nhà quản trị có thể hiểu được hết khả năng và
hạn chế của thông tin cung cấp. Ngoài ra, nếu có thể được, các thông tin đã định

lượng cần thiết kế nên được trình bày dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị, hình
vẽ vì đây là cách trình bày dễ hiểu, dễ thấy và nhất là mối quan hệ, xu hướng biến
động của thông tin đang nghiên cứu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
 Nhân tố bên trong
- Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ: Các công ty xây dựng kinh doanh trong
lĩnh vực xây lắp nên các sản phẩm của các công ty gồm: dịch vụ xây dựng dân
dụng, xây dựng công nghiệp có quy mô lớn, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất dài, đặc biệt sản phẩm sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ.
- Đặc điểm về công nghệ kỹ thuật: Lĩnh vực xây dựng là lĩnh vực có sử dụng
các thiết bị, máy móc có công suất lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty.
Các công ty xây dựng luôn chú trọng vào việc đổi mới công nghệ, mở rộng, nâng
cao chất lượng máy móc thiết bị để nâng cao hiệu suất làm việc, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành.
- Đặc điểm về vốn: Trong mọi doanh nghiệp ,vốn đều bao gồm 2 bộ phận: vốn
chủ sở hữu và vốn vay, mỗi bộ phận này lại được cấu thành bởi nhiều khoản mục
khác nhau tùy theo tính chất của chúng.
Vốn chủ sở hữu: Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp gồm bộ phận sau: Vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; các quỹ
của doanh nghiệp; tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
12
Vốn vay: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp
không thể chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu mà còn có thể sử dụng vốn vay thông qua
các nguồn tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vay thông qua phát hành trái
phiếu.
- Đặc điểm về tài sản: Tài sản là những yếu tố ban đầu cần thiết để doanh
nghiệp có thể hoạt động. Tài sản là một tài nguyên có giá trị kinh tế được một cá
nhân, một tổ chức hay một quốc gia sở hữu hoặc quản lý với hy vọng thu được lợi
nhuận từ chúng. Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm có tiền mặt, các khoản phải thu, hàng

tồn kho và các khoản phải thu khác như tiền tạm ứng, đặt cọc Ở mỗi doanh
nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ
cấu và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt
động của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yếu tố
không thể thiếu trong bất kỳ công ty nào. Tài sản dài hạn là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu
hồi vốn trong nhiều kỳ kinh doanh hoặc hơn một năm tài chính. Tài sản cố định
(TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính, bất động sản đầu tư, đầu tư
vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư dài
hạn khác và đầu tư XDCB ở doanh nghiệp, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại.
 Nhân tố bên ngoài
- Đối thủ cạnh tranh: Phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm
yếu và điểm mạnh của các đối thủ hiện tại và tiềm tàng. Những phân tích này cung
cấp cho doanh nghiệp bức tranh về chiến lược tấn công và phòng ngự, qua đó họ có
thể xác định những cơ hội và thách thức Đối thủ cạnh tranh của các công ty xây
dựng thuộc Tập đoàn Hoàng Hà là các công ty xây dựng trên địa bàn Hà Nội (Tổng
công ty Sông Đà, Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, Tổng công ty xây
dựng Hà Nội, công ty cổ phần đầu tư và xây dưng Công nghiệp, công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng Quốc tế COMPA ) và cả trong và ngoài nước.
13
- Khách hàng: Đến cuối năm 2011, cả nước có khoảng 36.000 doanh nghiệp
thuộc ngành xây dựng, tổng doanh thu đạt 283.000 tỷ đồng. Các doanh nghiệp hiện
đang gặp không ít khó khăn. Nhu cầu của khách hàng đối với lĩnh vực xây dựng
cũng có xu hướng giảm. Khách hàng của các công ty xây dựng là các cá nhân, tổ
chức có nhu cầu về xây dựng nhà ở, các công trình giao thông, công trình nhà
chung cư, trường học, bệnh viện
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn tiêu dùng
cho nhân dân, thỏa mãn nhu cầu tiều dùng. Đảng và nhà nước ta đang nỗ lực để
hoàn thiện các chính sách về thuế, luật kinh tế và các chinh sách vĩ mô khác (chính

sách tiền tệ, tài khóa, quản lý ngoại hối, giá cả, phân phối lưu thông; tiến tới hạ lãi
suất cho vay của các tổ chức tín dụng) nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phát triển kinh tế của đất nước. Các chính sách và luật pháp của nhà
nước ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Ngành xây dựng
cần tích cực xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách theo hướng đồng
bộ, nâng cao chất lượng ban hành, phù hợp với thực tiễn, tạo ra những đột phá trong
việc huy động các nguồn lực tham gia đầu tư xây dựng và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của ngành, đặc biệt là lĩnh vực
phát triển đô thị, phát triển nhà ở, hoạt động kinh doanh bất động sản…
1.3. Nội dung kế toán quản trị chi phí xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng
1.3.1. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là sự tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công, khấu
hao tài sản cố định và các khoản chi phí khác để tạo ra sản phẩm và dịch vụ. Xét
trong quá trình chu chuyển vốn thì chi phí được coi là các yếu tố đầu vào để đổi lấy
các yếu tố đầu ra đó là doanh thu thành phẩm hay dịch vụ. Trong thực tế có nhiều
tiêu thức phân loại chi phí, mỗi tiêu thức đều có ý nghĩa khác nhau đối với quá trình
quản trị doanh nghiệp.
 Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách “ứng xử” của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí
tương ứng với các mức độ hoạt động đạt được. Trong doanh nghiệp sản xuất, các
14
chỉ tiêu thể hiện mức độ hoạt động như: khối lượng công việc đã thực hiện, khối
lượng sản phẩm sản xuất, số giờ máy hoạt động, Xét theo cách ứng xử, chi phí
của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
- Biến phí: là những chi phí xét về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi hoạt động. Mức độ hoạt động có thể
là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,
doanh thu bán hàng thực hiện
Trong doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng Trong

doanh nghiệp thương mại, biến phí thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, hoa hồng
cho người bán
Biến phí thường có các đặc điểm sau:
- Biến phí đơn vị thường không thay đổi. Dựa vào đặc điểm này các nhà quản
trị xây dựng định mức biến phí góp phần kiểm soát các khoản chi phí.
- Xét về tổng số biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
- Trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động thì biến phí không phát
sinh.
- Biến phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, xét theo cách ứng
xử của chi phí có thể chia biến phí thành 2 loại cơ bản: biến phí tỷ lệ và biến
phí cấp bậc.
Biến phí tỷ lệ là các biến phí hoàn toàn tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động. Ví
dụ: Vật liệu chính trong doanh nghiệp sản xuất sản phẩm; xi măng, sắt, thép trong
các doanh nghiệp xây lắp
Biến phí cấp bậc là các biến phí chỉ thay đổi khi thay đổi quy mô của phạm vi
hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi khi các hoạt động đã có sự biến đổi đạt đến
một mức độ cụ thể nào đó. Ví dụ: Chi phí bảo dưỡng máy móc, chi phí tiền lương
của bộ phận công nhân phụ
15
Sơ đồ 1.1. Đồ thị minh hoạ biến phí
- Định phí: là những chi phí xét về mặt tổng số không thay đổi theo mức độ
hoạt động trong phạm vi của quy mô hoạt động. Trong các doanh nghiệp sản xuất,
các loại chi phí bất biến thường gặp là chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương
nhân viên quản lý, chi phí quảng cáo
Định phí thường có đặc điểm sau:
- Trong giới hạn của quy mô hoạt động, xét về tổng chi phí thì định phí thường
không thay đổi. Nếu xét định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động thì thay đổi tỷ
lệ nghịch với mức độ hoạt động. Doanh nghiệp có hoạt động hay không thì định phí
vẫn tồn tại. Do vậy, các nhà quản trị muốn cho cho định phí đơn vị sản phẩm thấp
cần khai thác tối đa công suất của các tài sản đã tạo ra các định phí đó.

- Định phí trong doanh nghiệp cũng đa dạng và phong phú. Xét ở khía cạnh
quản lý chi phí, định phí được chia thành 2 loại: định phí bắt buộc và định phí
không bắt buộc.
Định phí bắt buộc là những định phí không thể thay đổi một cách nhanh
chóng, chúng thường liên quản đến tài sản cố định và cấu trúc tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ hay tiền lương
nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng. Các định phí bắt buộc gắn liền với
16
Biến phí cấp bậc
Mức độ hoạt động
Chi phíChi phí
Mức độ hoạt động
Biến phí tỷ lệ
các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố định khá vững
chắc và ít chịu sự tác động của các quyết định trong quản lý ngắn hạn, không thể cắt
giảm hết trong thời gian ngắn. Để quản lý loại chi phí này cần tập trung vào việc
nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ bản của doanh
nghiệp.
Định phí không bắt buộc là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng
bằng các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Chúng thường được kiểm soát
theo các kế hoạch ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào chính sách quản lý hàng năm
của các nhà quản trị, có thể cắt giảm khi cần thiết. Do vậy, loại chi phí này còn
được gọi là chi phí bất biến tuỳ ý hay chi phí bất biến quản trị. Thuộc loại chi phí
này gồm chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân
viên
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bao gồm cả các yếu tố của định phí và
biến phí. Ở một mức độ hoạt động cụ thể nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm
của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi
như đặc điểm của chi phí khả biến. Hiểu theo một cách khác, phần bất biến trong
chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ

tối thiểu, còn phần khả biến là bộ phận chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt
động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một
tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì
máy móc thiết bị,
Trong thực tế các nhà quản trị muốn kiểm soát các khoản chi phí hỗn hợp cần
phải xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng các phương pháp
phân tích chi phí hỗn hợp thành 2 bộ phận biến phí và định phí. Việc phân tích này
được thực hiện bằng một trong các phương pháp: phương pháp cực đại, cực tiểu;
phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất và các phương
pháp khác.
- Phương pháp cực đại - cực tiểu: Căn cứ vào chi phí phát sinh mà mức độ
hoạt động qua các thời kỳ, kế toán xác định mức chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt
17
động cao nhất và thấp nhất, mức độ hoạt động ở 2 điểm cao nhất và thấp nhất, từ đó
tính ra biến phí đơn vị theo công thức:
Biến phí đơn vị (b) =
Chênh lệch chi phí ở mức độ hoạt động
cao nhất và thấp nhất
Chênh lệch mức độ hoạt động cao nhất và
thấp nhất
Xác định tổng biến phí và định phí:
Tổng biến phí ở mức hoạt động
cao nhất (thấp nhất)
=
Mức hoạt
động cao nhất
(thấp nhất)
X
Biến phí
đơn vị (b)

Định
phí
(a)
=
Chi phí hỗn hợp ở mức
hoạt động cao nhất (thấp
nhất)
-
Tổng biến phí ở mức
hoạt động cao nhất
(thấp nhất)
Từ đó xây dựng được phương trình chi phí hỗn hợp có dạng:
Y = a + bX
(Trong đó: a: Định phí; b: biến phí đơn vị; X: mức độ hoạt động; Y: Chi phí
hỗn hợp)
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng nhưng do chỉ sử dụng
hai điểm để xác định công thức tính chi phí nên chưa đủ để có những kết quả chính
xác trong việc phân tích chi phí trừ khi các điểm này xảy ra đúng vị trí để phản ánh
mức trung bình của tất cả các giao điểm của chi phí và các mức độ hoạt động.
- Phương pháp đồ thị phân tán: Với phương pháp này, trước hết chúng ta
sử dụng đồ thị để biểu diễn tất cả các số liệu thống kê được để xác định mối
quan hệ giữa chi phí hỗn hợp với mức độ hoạt động tương ứng. Sau đó, quan sát
và kẽ đường thẳng qua tập hợp các điểm vừa biểu diễn trên đồ thị sao cho đường
thẳng đó là gần với các điểm nhất và phân chia các điểm thành hai phần bằng
nhau về số lượng các điểm. Đường thẳng kẻ được sẽ là đường đại diện cho tất cả
các điểm và được gọi là đường hồi qui. Điểm cắt giữa đường biểu diễn với trục
18
tung phản ánh chi phí cố định. Độ dốc của đường biểu diễn phản ánh tỉ lệ biến
phí (biến phí đơn vị).
Sơ đồ 1.2. Phương pháp đồ thị phân tán

- Phương pháp bình phương nhỏ nhất (phương pháp phân tích hồi quy tuyến
tính)
Phương pháp bình phương nhỏ nhất căn cứ trên sự tính toán của phương trình
tuyến tính: Y = a + bX
Trong đó:
Y: là hàm chi phí
b: là biến phí/một đơn vị sản lượng
a: là định phí
X: là qui mô hoạt động (còn gọi là sản lượng)
Từ phương trình này, tập hợp n phần tử quan sát, ta có hệ phương trình sau:
n n n
2
i = 1 i = 1 i = 1
XY = a X + b X
∑ ∑ ∑


n n
i = 1 i = 1
Y = na + b X
∑ ∑
19
Chi phí
Đường hồi quy
Mức độ hoạt động
Biến phí
Định phí
Giải hệ thống phương trình này ta sẽ xác định được các yếu tố a, b và lập được
phương trình hồi quy thích hợp.
Phương pháp này có ưu điểm là kết quả chính xác hơn vì sử dụng phân tích

thống kê để xác định đường hồi quy cho các điểm nhưng lại có nhược điểm là quá
trình tính toán phức tạp hơn
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo từng hoạt động có
chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được
chia thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn biến nguyên vật liệu thành thành phẩm bằng
sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản
xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản
xuất ngoài 3 khoản mục trên còn có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá
trị của những nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm và có thể xác định
được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm. Đặc điểm của chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có thể tập hợp thẳng cho các đồi tượng chịu chi phí,
thường mang tính chất biến phí, nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chiếm tỷ
trọng khá cao trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Thông thường chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có thể định mức cho một đơn vị sản phẩm vừa cơ sở xây dựng dự
toán, vừa là cơ sở kiểm soát chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền
lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn ca của những lao động trực
tiếp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp có thể tập hợp thẳng cho đối tượng chịu chi
phí. Khoản mục chi phí này thường mang tính chất biến phí, thường xây dựng định
mức cho một đơn vị sản phẩm nhằm góp phần kiểm soát chi phí, xây dựng hệ thống
dự toán chi phí.
20
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong
phạm vi các phân xưởng để phục vụ hoặc quản lý quá trình sản xuất sản phẩm. Chi
phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố sau:

- Chi phí nhân viên phân xưởng, đội sản xuất: Là tiền lương, phụ cấp, các
khoản trích theo lương và các khoản khác phải trả cho nhân viên phân xưởng, đội
sản xuất như: Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, đội trưởng, đội phó các đội sản
xuất, nhân viên kinh tế
- Chi phí vật liệu phục vụ cho phân xưởng, đội sản xuất như: văn phòng phẩm,
các vật liệu khác cần thiết khi sửa chữa, bảo dưỡng phân xưởng
- Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng, đội sản xuất như: quần áo
bảo hộ lao động của công nhân, các dụng cụ phục vụ công nhân sản xuất như búa,
cưa, que hàn
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quá trình sản xuất như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị Mỗi tài sản cố định có những đặc điểm khác nhau do
vậy việc vận dụng phương pháp khấu hao cho các tài sản cũng khác nhau nhằm thu
hồi vốn đầu tư.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện thoại, tiền điện, tiền nước phục vụ
cho quá trình sản xuất.
- Chi phí khác bằng tiền như: Tiền tiếp khách ở phân xưởng, thiệt hại trong
quá trình sản xuất
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí, có yếu tố mang tính chất
định phí, có yếu tố mang tính chất biến phí, có yếu tố hỗn hợp mang cả tính chất
định phí và biến phí. Do vậy, các nhà quản trị muốn kiểm soát được các yếu tố
trong khoản mục chi phí này cần phải tách các yếu tố thành hai bộ phận định phí và
biến phí.
Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí phục vụ cho đội máy thi
công hoặc mua ngoài để thi công cho các công trình và hạng mục công trình. Chi
phí sử dụng máy thi công bao gồm: Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển
21

×