Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

báo cáo tổng hợp về hoạt động huy động vốn và tín dụng của ngân hàng hàng hải, thái thịnh – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.98 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển và hội nhập.Vì vậy mà
trong thị trường nhiều tiềm năng và khó khăn này đòi hỏi các ngân hàng phải
tổ chức quản lý, hoạt động một cách uy tín để thực hiện được các mục tiêu đã
đề ra của mình.
Ngân hàng Hàng Hải là một trong những ngân hàng có những thành tích
tốt trong nhiều năm.Trong quá trình hoạt động phát triển, Ngân hàng đã
không ngừng vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn cũng như các nhu cấu khác cho
thị trường.Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng
Hàng Hải – chi nhánh Thái Thịnh, Hà Nội em đã nhận thức được quy trình
hoạt động cũng như các nghiệp vụ chủ yếu trong ngân hàng.
Để có thể thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng lý thuyết đã học trên
ghế nhà trường vào thực tiễn qua thời gian thực tập tìm hiểu thực trạng huy động
vốn và tín dụng của ngân hàng Hàng Hải, Thái Thịnh – Hà Nội đã giúp em hiểu
và nắm vững hơn những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường.
Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Ts. Phạm Thị Vân Anh và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Phòng kế toán - Thống kê –Tín
dụng của ngân hàng Hàng Hải, Thái Thịnh – Hà Nội em đã hoàn thành báo
cáo thực tập của mình.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát chung về ngân hàng Hàng Hải – Chi nhánh Thái
Thịnh, Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và tín dụng của ngân
hàng Hàng Hải, Thái Thịnh – Hà Nội.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ năng lực có hạn nên bản báo cáo thực
tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
1
viết báo cáo.Em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực tập

NGUYỄN THỌ HẢI

2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
CHI NHÁNH THÁI THỊNH, HÀ NỘI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng
1.1.1 Giới thiệu về ngân hàng Hàng Hải
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức
thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức
khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi
Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài
chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ
phần còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức
mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt
Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân
dụng Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và
một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh,
TPHCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên
90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2000 là giai đoạn thử
thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng

tài chính tiền tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy,bằng
nội lực và bản lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân
bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005.
3
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ
phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng.Vốn
điều lệ của Maritime Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000
tỷ VNĐ. Mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao
dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình
ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách
hàng… đến nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có
sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch
chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh của ngân hàng
1.2.1. Tầm nhìn
Từ năm 2010, Maritime Bank đã xác định mục tiêu trong thời gian tới sẽ
là một trong năm định chế tài chính lớn nhất Việt Nam
1.2.2. Sứ mệnh
- Cung cấp tới từng khách hàng những sản phẩm dịch vụ tài chính có giá
trị vượt trội với phong cách chuyên nghiệp trên cơ sở hiểu rõ mong muốn và
đặc thù kinh doanh của khách hàng.
- Thiết lập cho cán bộ công nhân viên một môi trường làm việc chuyên
nghiệp với nhiều cơ hội phát triển trên cơ sở được đánh giá, khích lệ theo hiệu
quả thực chất của công việc.
- Đem lại lợi ích bền vững cho các cổ đông thông qua việc triển khai
mạnh mẽ chiến lược kinh doanh mới và thực hiện các công cụ quản trị rủi ro
chặt chẽ theo tiêu chuẩn Quốc tế và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
1.3. Những thành tựu đạt được

- Giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam 2010 do Thời báo Kinh tế
Việt Nam và Cục Xúc tiến thương mại – Bộ Thương Mại trao tặng.
4
- Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội vì đã có thành tích xuất sắc góp phần
hoàn thành nhiệm vụ Ngân hàng năm 2008-2009 theo Quyết định
1536/QĐNHNN ngày 22/06/2010.
- Giải thưởng điện thanh toán chuẩn năm 2010 do Ngân hàng Wells
Fargo trao tặng.
- Giải thưởng STP Award do Bank of New York (BNY Mellon) trao tặng.
- Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2010 và được bầu chọn vào TOP
200 thương hiệu tiêu biểu Việt Nam.
- Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín" 2011, Top 20 doanh
nghiệp chưa niêm yết hàng đầu Việt Nam…
1.4. Chức năng, nhiệm vụ
1.4.1. Chức năng
Maritime bank là một Ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, thực hiện việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng thương mại
đạt chuẩn quốc tế.
1.4.2. Nhiệm vụ
Ngân hàng công bố, niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi suất về tiền
gửi, lãi suất cho vay, các tỷ lệ hoa hồng, tiền phạt, các dịch vụ Ngân hàng
theo đúng quy chế của Maritme Bank và quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Ngân hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
mình, chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, giữ bí mật về số liệu hoạt
động của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu văn bản của cơ quan pháp
luật theo quy định. Các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
5
1.4.2.1. Nhận các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt

Nam và ngoại tệ
Thực hiện các hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, tiết
kiệm hỗn hợp với các mức lãi suất hấp dẫn, linh hoạt . Tiền gửi của khách
hàng được bảo hiểm theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cho
vay ngắn – trung - dài hạn, đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức tín dụng:
1.4.2.2. Cho vay ngắn – trung - dài hạn, đồng tài trợ, cho vay theo hạn mức
tín dụng:
Thực hiện cho vay bàng đồng Việt Nam và ngoại tệ với hình thức có bảo
đảm hoặc tín chấp cho các thành phần kinh tế, cá nhân với các điều kiện thuận
lợi và lãi suất cho vay hấp dẫn.
Cho vay hợp vốn với các Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác đối với
các dự án lớn.
1.4.2.3. Kinh doanh ngoại tệ:
- Maritime Bank thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ như: mua
bán các loại ngoại tệ với các cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện nghiệp vụ
giao ngay (Sport) về tiền tệ, nghiệp vụ hoán đổi về tiền tệ (Swap), nghiệp vụ
kỳ hạn về tiền tệ (Forward) và nghiệp vụ quyền lựa chọn về tiền tệ (Option).
1.4.2.4. Phát hành và thanh toán các loại thẻ Ngân hàng:
- Phát hành thẻ Maritime Bank Mastercard, Maritimebank Visa, thẻ nội
địa và thẻ thanh toán Maritimebank.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán các loại thẻ MasterCard, Visa.
- Cung cấp dịch vụ ATM.
- Cung cấp dịch vụ thanh toán cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng thẻ
trong nước cũng như nước ngoài.
1.4.2.5. Cung cấp các dịch vụ kiểm ngân, thu và chi hộ:
- Thực hiện dịch vụ kiểm ngân tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng.
6
- Thực hiện các dịch vụ chi lương, thu hộ, chi hộ, thu chi tại chỗ, dịch
vụ thu đổi ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, bồi hoàn chi phiếu du lịch
Thomas Cook Travellers’Cheque, thanh toán tiền làm thủ tục xuất cảnh

(I.O.M) cho các cá nhân xuất cảnh.
1.4.2.6. Dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư:
- Thực hiện dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư miễn phí nhằm giúp các
nhà đầu tư có thêm thông tin trong việc quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả.
- Cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính
nhằm cập nhật cho các nhà đầu tư trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.
1.5. Quá trình hình thành và phát triển của Maritime Thái Thịnh
Tên: Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Thái Thịnh, Hà Nội.
Tên viết tắt: Maritime bank Thái Thịnh
Địa chỉ : 110 Đường Thái Thịnh, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 043.5381018
Fax : 043.5381015
Đây là 1 trong 9 chi nhánh được mở ở Hà Nội. Rõ ràng việc lựa chọn địa
điểm này là một quyết định rất đúng đắn, đó là một trong những trung tâm
của quận Đống Đa, nơi đây đông người qua lại, thu hút được sự chú ý và khá
thuận lợi cho khách hàng. Điều đó đã được chứng minh khi nó góp phần tăng
vốn điều lệ của ngân hàng Maritime lên hơn 15 tỷ chỉ trong vòng 1 năm từ
2000 đến 2001 Một mức tăng khá kỷ lục trong lịch sử phát triển của Ngân
hàng này. Maritime đã đúng đắn khi đầu tư thành lập chi nhánh này để tiếp
cận thị trường trọng điểm của thủ đô, mở đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của
Maritime trong những năm tiếp theo.
Giai đoạn này (2000-2003) là giai đoạn khá khó khăn của các NHTM,
huy động vốn và xây dựng hình ảnh, tiếng tăm của ngân hàng là điều khó
khăn nhất. Với thực tế lúc bấy giờ, nguồn nhân lực chưa dồi dào, cơ sở vật
chất hạn chế, tuy nhiên với nỗ lực chung của tập thể chi nhánh, chỉ sau một
7
thời gian ngắn hoạt động Maritime Thái Thịnh đã bắt nhịp cùng quỹ đạo
kinh doanh hiệu quả của toàn hệ thống. Không những thế với tài năng và lòng
nhiệt huyết của toàn bộ cán bộ nhân viên ở đây đã nhanh chóng giúp chi
nhánh trở thành một trong những chi nhánh hiệu quả nhất ngay cả khi thị

trường tiền tệ hoạt động không ổn định. Maritime luôn phấn đấu thuộc nhóm
NHTM hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Maritime Thái Thịnh
đã từng bước xây dựng môi trường làm việc minh bạch, chuyên nghiệp, lấy
khách hàng làm trọng tâm. Bên cạnh đó, Maritime Thái Thịnh đã cải cách bộ
máy hoạt động theo hướng tinh gọn, phát huy năng lực của từng cá nhân, xây
dựng tập thể vững mạnh.
Các chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh hầu hết đã đạt được kế hoạch. Sự
tin tưởng và cam kết, tính minh bạch và trách nhiệm, sự chuyên nghiệp và sáng
tạo là nền tảng tạo nên quy tắc ứng xử và văn hoá kinh doanh của Ngân hàng.
1.6.Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Maritime Thái Thịnh
8
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TỔ
KIỂM
TRA
NỘI
BỘ
PHÒNG
TÍN
DỤNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
NGÂN
QUỸ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

1.6.1. Ban giám đốc
Gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc với nhiệm vụ:
*Gíám đ ốc :
- Đại diện pháp nhân của chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Thái
Thịnh, Hà Nội.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu
tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, của Hội Đồng Quản Trị
và Tổng Giám Đốc.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nhiệm vụ và kế hoạch
kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, vốn liếng, tổ chức và điều hành
cán bộ của Chi nhánh.
- Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động công tác của Chi nhánh.
- Quyết định đầu tư cho vay, bão lãnh trong giới hạn được Tổng giám
đốc ủy quyền.
- Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt
động của Chi nhánh.
- Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho Chi nhánh.
* Phó Giám đ ốc :
- Giúp Giám đốc chỉ đạo và điều hành một số lĩnh vực công tác.
- Tham gia với Giám đốc trong việc chuẩn bị, xây dựng và quyết định về
chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động.
- Thay mặt Giám đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lĩnh vực được
phân công.
- Điều hành mọi mặt công tác của Chi nhánh lúc vắng mặt sự ủy nhiệm
chính thức của Giám đốc.

9
1.6.2. Phòng hành chính
Gồm 3 thành viên, thực hiện các công tác sau:

- Thực hiện các công tác về hành chính của Ngân hàng như quản lý lao
động, kế hoạch văn phòng phẩm…
- Phụ trách lương, xét khen thưởng.
- Phụ trách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ -
công nhân viên trong Ngân hàng.
- Thực hiện các chức năng như kiểm tra việc thực hiện các chính sách,
chế độ Nhà nước.
1.6.3. Phòng tín dụng
Gồm 10 thành viên, thực hiện nhiệm vụ:
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng quy
định của Ngân hàng, thể lệ của Nhà nước.
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng cho từng
đối tượng cụ thể.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của Khách hàng trong suốtt thời gian
vay. kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ vay.
- Theo dõi, đôn đốc việc trả nợ và, bảo lãnh khi có nhu cầu, kinh doanh
ngoại tệ, tư vấn tài chính và đầu tư
1.6.4. Tổ kiểm tra nội bộ
Gồm có 2 thành viên, thực hiện nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc chấp hành qui trình hoạt động kinh doanh theo quy định
của pháp luật về hoạt động của Ngân hàng.và các đơn vị trực thuộc.
- Giám sát việc chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Ngân hàng
Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thực hiện các chức năng kiểm toán nội bộ.
- Rà soát hệ thống các quy định an toàn trong kinh doanh, phát hiện các
sơ hở, bất hợp lý để kiến nghị bổ sung, sửa đổi.
10
1.6.5. Phòng kế toán
Gồm 11 thành viên, thực hiện các chức năng:
- Ghi chép toàn bộ các công việc phát sinh trong ngày

- Hạch toán kế toán theo chế độ do Nhà nước quy định, thực hiện hạch
toán kế toán BHXH và bảo hiểm Y tế, hạch toán thuế phải nộp.
- Lữu trữ chứng từ cho cả Chi nhánh.
- Hướng dẫn khách hàng, các đơn vị nội bộ sử dụng chứng từ, biểu mẫu
đúng theo quy định của Ngân hàng.
- Thực hiện các bút toán liên quan đến quá trình thnah toán như: uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, kế toán các khoản thu chi trong ngày, mở tài khoản mới cho
khách hàng, thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa Ngân hàng với khách
hàng, với Ngân hàng khác, và với Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam.
- Báo cáo quyết toán, phân tích lãi lỗ từng kỳ hoạt động của Ngân hàng.
- Tổng hợp chi tiết, lên cân đối hoạt động của Ngân hàng
- Báo cáo quyết toán hằng năm lên Ngân hàng Hội sở.
1.6.6. Phòng ngân quỹ
Gồm có 5 thành viên thực hiện các nhiệm vụ:
- Về thu: Tiếp nhận tiền gửi của mọi khách hàng, nộp tiền bán hàng, trả
nợ vay Ngân hàng bằng tiền mặt VND và ngoại tệ theo chứng từ nhờ thu đã
được phòng nghiệp vụ kiểm tra, tiếp nhận các khoản tiền mặt VND và ngoại
tệ khách hàng gửi tiết kiệm, mở tài khoản, mở thẻ ATM…
- Về chi: Trả tiền cho khách hàng, ngân phiếu theo chứng từ đã được
phòng nghiệp vụ kiểm tra và Giám Đốc duyệt.
11
1.7. Sơ lược về kết quả kinh doanh của chi nhánh Maritime bank Thái Thịnh
Với nỗ lực cũng như sự cố gắng của tất cả cán bộ chi nhánh ngân đã từng
bước củng cố được kết quả hoạt động kinh doanh của mình , nâng lợi nhuận
của công ty trong 3 năm lên đáng kể.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2010 2011 2012 2011/201
0
2012/2011

Tổng thu 8.463 6.216 8.639 -2,247 2,423
Tổng chi 6.679 4.993 4.086 -1,686 -907
Lợi nhuận
trước thuế
1.784 1.223 3.553 -561 2,330
(Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thái Thịnh.)
Năm 2010, tổng doanh thu của chi nhánh là 8.463 triệu đồng,với mức chi
phí bỏ ra 6.679 triệu đồng, chi nhánh đã thu về 1.784 triệu đồng. Năm 2011,
doanh thu và chi phí đều có xu hướng giảm, tuy nhiên mức độ giảm của
doanh thu cao hơn, điều đó làm cho lợi nhuận của chi nhánh cũng giảm theo.
Doanh thu giảm 2.247 triệu đồng xuống còn 6.216 triệu đồng, chi phí giảm
1.686 triệu đồng nên lợi nhuận của chi nhánh chỉ đạt 1.223 triệu đồng giảm đi
561 triệu đồng so với năm 2010. Đây có thể là do nền kinh tế nhiều biến động
nên kết quả kinh doanh cũng chịu nhiều ảnh hưởng song đến năm 2012 là sự
trỗi dậy mạnh mẽ khi lợi nhuận sau thuế tăng gấp 3 lần so với năm 2011 đạt
3.553 triệu đồng trong đó doanh thu tăng 2.423 triệu đồng lên 8.639 triệu
đồng đồng thời chi nhánh đã tiết kiệm được một mức chi phí so với năm 2010
là 907 triệu đồng. Đây là thành quả nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ
nhân viên cũng với những chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả, đồng
thời dần khẳng định vị thế của chi nhánh Maritime Thái Thịnh với các chi
nhánh khác cũng như với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
12
13
8.463
6.216
8.639
6.679
4.993
4.086
1.784

1.223
3.553
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
10.000
2010 2011 2012
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận trước thuế
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA MARITIME
THÁI THỊNH – HÀ NỘI
Hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Cùng với sự gia tăng về nguồn vốn thì qui mô và chất lượng tín dụng
cũng có xu hướng gia tăng đáng kể. Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động chính, là
nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy mà các ngân hàng càng
ngày càng cố gắng xây dựng hình ảnh, phát triển quy mô để phuc vụ nhu cầu
của khách hàng vay vốn
Trong 3 năm từ 2010 -2012, Maritime Thái Thịnh đã có nhiều nỗ lực để
thực hiện cho vay đúng tiêu chuẩn và quy định đã được đề ra của Maritimebank
cũng như của ngân hàng nhà nước và cũng đạt được nhiều kết quả.
Bảng 2 : Khái quát tình hình tín dụng

ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm
2011/2010 2012/2011
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Doanh số
cho vay
69,568 72,925 90,438 3,357 4.83 17,513 24.02
Tổng dư nợ
cho vay
65,907 70,114 84,613 4,207 6.38 14,499 20.68
Tổng doanh
số thu nợ
65,862 69,978 84,530 4,116 6.25 14,552 20.79
Nợ quá hạn
45 36 83 -9 -20 47 130.56
(Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thái Thịnh.)
14
Qua số liệu trên ta thấy, doanh số cho vay, tổng dư nợ, doanh số thu nợ
đều có xu hướng tăng nhanh trong 3 năm từ 2010 – 2012.
Doanh số cho vay năm 2011 tăng 3.357 triệu đồng so với 2010 đạt gần
73 tỷ nhưng năm 2012 doanh số cho vay đã đạt mức hơn 90 tỷ đồng, tăng
hơn 17 tỷ so với năm 2011.
Còn đối với dư nợ cho vay năm 2010 là 65.907 triệu đồng, sang năm
2011 con số này tăng 4.207 triệu đồng đạt 70.114 triệu đồng tương đương
tăng 6,38 % . Năm 2012 tổng dư nợ cho vay là 84.530 triệu đồng đã tăng gần

15 tỷ tức là tăng 20,68% so với năm 2011.
Doanh số thu nợ cũng có xu hướng tăng. Năm 2010 là 65.862 triệu đồng,
năm 2011 là 69.978 triệu đồng, tăng hơn 4 tỷ so với năm 2010. Năm 2012 con
số này tăng khá cao đạt 84.530 triệu đồng, tăng 20,79 % so với năm 2011 với
gía trị tuyệt đối là 14.552 triệu đồng.
Riêng với nợ quá hạn lại có xu hướng biến đổi khác so với các chỉ tiêu
còn lại. Năm 2010 nợ quá hạn của chi nhánh là 45 triệu đồng nhưng đến năm
2011 con số này đã giam xuống chỉ còn 36 triệu đồng, tương đương với giam
20 % nhưng năm 2012 thì con số này đã tăng thêm 47 triệu đồng lên 83 triệu
đồng, tương đương tăng 130,56 % so với năm 2011. Nguyên nhân do năm
2012 tình hình kinh tế đất nước ta gặp nhiều khó khăn do đó việc làm ăn của
các doanh nghiệp cũng vì thế mà gặp nhiều bất ổn, nhiều doanh nghiệp làm ăn
không có lãi nên tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh đã tăng hơn 2 lần so với năm
2011. Tuy nhiên, ta có nhận thấy rằng doanh số thu nợ luôn chiếm tỷ trọng
gần như tuyệt đối trong cơ cấu dư nợ cho vay, điều này cho thấy chất lượng
tín dụng của chi nhánh là khá cao, công tác thu hồi và kiểm soát nợ quá hạn
đã được chú trọng nhưng chi nhánh cũng cần có những biện pháp thu hồi nợ
hiệu quả hơn nữa. Ta có thể thấy rõ tình hình tín dụng của ngân hàng qua các
chỉ tiêu sau:
2.1. Hoạt động tín dụng theo thời hạn
15
2.1.1. Doanh số cho vay
Bảng 3: Doanh số cho vay theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
Tỷ

trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Ngắn
hạn
60,435 86.88 65,369 89.64 75,650 83.65 4,934 8.16 10,281 15.72
Trung
hạn
8,168 11.74 6,247 8.56 12,436 13.75 -1,921 -23.52 6,189 99.1
Dài
hạn
965 1.38 1,309 1.8 2,352 2.6 344 35.65 1,043 79.68
Tổng 69,568 100 72,925 100 90,438 100 3,357 17,513
(Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thái Thịnh.)
Qua bảng ta thấy nhu cầu cho vay vốn của ngân hàng chủ yếu là cho vay
ngắn hạn (chiếm trên 83%). Điều này cho thấy ngân hàng cũng hết sức thận

trọng trong việc cung cấp vốn cho khách hàng trước những biến đổi phức tạp
của thị trường.
+ Cho vay ngắn hạn: Trong 3 năm từ 2010 -2012 cho vay ngắn hạn có
xu hướng tăng. Năm 2010 là 60.435 triệu đồng, năm 2011 là 65.369 triệu
đồng, tăng 4.934 triệu đồng, tương đương là tăng 8,16%. Sang năm 2012 là
75.650 triệu đồng, tăng 15,72% với số tiền tăng là 10.281 triệu đồng. Nguyên
nhân là do lãi suất ngắn hạn của ngân hàng là khá hấp dẫn, đáp ứng được đòi
hỏi của khách hàng, đồng thời đây cũng là hình thức giúp ngân hàng quay vốn
nhanh hơn.
+ Cho vay trung hạn: Tình hình cho vay trung hạn của ngân hàng lại có
nhiều biến đổi, lúc giảm lúc tăng. Năm 2010 là 8.168 triệu đồng, năm 2011
giảm đi 1.921 triệu đồng còn 6.247 triệu đồng, tức là giảm 23,52%. Nhưng
16
đến năm 2012, cho vay trung hạn của chi nhánh lại tăng khá cao lên mức
12.436 triệu đồng, tăng so với năm 2011 là 6.189 triệu đồng, tức là tăng gần
như gấp đôi. Điều này cho thấy chi nhánh đã quam tâm đến việc cho vay
trung hạn để thúc đẩy lợi nhuận của mình tăng cao hơn.
+ Cho vay dài hạn: Mặc dù cho vay dài hạn mang lại mức lãi khá cao
cho ngân hàng nhưng đổi lại đây cũng là hình thức cho vay có mức rủi ro cao
nhất. Vì vậy, trong 3 năm từ 2010 – 2012 tỷ trọng cho vay dài hạn của ngân
hàng luôn ở mức thấp, năm 2010 là 965 triệu đồng, chiếm 1,38% trong tổng
mức cho vay cả năm , năm 2011 là 1.309 triệu đồng tăng 344 triệu đồng so
với 2010 nhưng cũng chỉ chiếm 1,8% trong tổng mức cho vay. Sang năm
2012, đã tăng 1.043 triệu đồng đạt 2.352 triệu đồng, tức là tăng 79,68% so
với năm 2011 và tỷ trọng trong tổng mức cho vay cả năm cũng tăng 2,6 %.
Như vậy, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín
dụng của Ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động dụng càng lớn.
Trong các năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng khá tốt, tăng đều qua
các năm, trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, còn vay trung và dài
hạn thì chiếm tỷ lệ thấp. Vì thế, Ngân hàng cần đầu tư mở rộng việc cho vay

trung và dài hạn, tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần
hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn
nhanh nhằm đưa Ngân hàng ngày càng phát triển.
2.1.2. Doanh số thu nợ
Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó
phản ánh chất lượng tín dụng hay khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ
tín dụng, và nó cũng phụ thuộc vào khả năng, sự “mong muốn” trả nợ của
khách hàng. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, Ngân hàng thường
tiến hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng
như tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, Ngân
hàng thường xuyên theo dõi tình hình dụng vốn của khách hàng để kịp thời
17
xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp
vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ
vay. Ta có thể thấy doanh số thu nợ của ngân hàng phân theo thời hạn dưới
bảng dưới đây.
Bảng 4: Doanh số thu nợ theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Ngắn
hạn
58,145 88.28 63,555 90.82 72,632 85.93 5,410 9.3 9,077 14.28
Trung
hạn
6,937 10.53 5,389 7.7 10,584 12.52 -1,548 -2.2 5,195 9.64
Dài hạn 780 1.19 1,034 1.48 1,314 1.55 254 3.26 280 27.08
Tổng
cộng
65,862 100 69,978 100 84,530 100 4,116 6.25 14,552 20.79
(Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thái Thịnh.)
Do ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức tín dụng cũng như việc thắt
chặt công tác quản lý nợ vay nên doanh số thu nợ của ngân hàng cũng khá
cao. Năm 2010 là 65.862 triệu đồng, năm 2011 đã tăng lên 69.978 triệu đồng
và năm 2012 con số này đã tăng 14.552 triệu đồng, tức là tăng 20,79 % đạt
84.530 triệu đồng, trong đó:
+ Cho vay ngắn hạn : Năm 2010, Ngân hàng thu nợ 58.145 triệu đồng,
chiếm 88,28% trong tổng doanh số thu nợ của năm. Đến năm 2011 thu được

63.555 triệu đồng, chiếm 90,82% so với năm 2010, tăng 5.410 triệu đồng.
Sang năm 2012 đạt 84.530 triệu đồng, tỷ trọng 85,93%, tăng 9.077 triệu đồng,
tương đương tăng 14,28 % so với năm 2011. Ta thấy, tỷ trọng doanh số thu
nợ ngắn hạn từ 2010 đên 2011 đã tăng lên trong cơ cấu vốn cho vay. Năm
2010 đạt 88,28%, năm 2011 là 90,82%.Có thể thấy sau khi thoát khỏi khủng
18
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, do nhà nước có những chính sách kịp thời
thúc đẩy nền kinh tế trong nước khôi phục và phát triển trở lại làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả vì vậy công tác trả nợ của các doanh
nghiệp được thực hiện tốt hơn. Sang năm 2012, kinh tế thế giới cũng như
trong nước lại bước vào thời kì khó khăn, do đó việc thanh toán nợ đến hạn
của các doanh nghiệp đã chậm lại, làm giảm tỷ trọng thu nợ xuống còn
85,93%. Đây là điều sẽ thúc đẩy công tác thẩm định cho vay của ngân hàng
toàn diện hơn.
+ Cho vay trung hạn: Doanh số thu nợ của ngân hàng trong 3 năm tỷ lệ
thuận với doanh số cho vay. Tuy nhiên, tỷ trọng thu nợ qua các năm lại có
chiều hướng khác nhau. Năm 2010, thu được 6.937 triệu đồng, chiếm
10,53% trong tổng thu nợ cả năm. Năm 2011 chỉ chiếm 7,7% , tức là 5.389
triệu đồng, giảm 1.548 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012, doanh số thu
nợ là 10.584 triệu đồng, tăng 5.195 triệu đồng, tức là tăng 9,64% so với năm
2011 và tỷ trọng đã tăng cao hơn là 12.52% trong tổng doanh thu của cả năm.
+ Cho vay dài hạn: Doanh thu dài hạn tăng đều qua các năm. Xét về tỷ
trọng so với doanh thu cho vay thì giảm hơn. Năm 2010 là 780 triệu đồng
chiếm 1,19 % tổng doanh thu cả năm, năm 2011 đã tăng 254 triệu đồng, tức
tăng 3,26 % so với năm 2010 đạt 1.034 triệu đồng. Năm 2012 là 1.314 triệu
đồng chiếm tỷ trọng 1,55% tăng 280 triệu đồng, tương đương tăng 27,08% .
Doanh thu dài hạn có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố . Vì
đây là loại tiền đưa lại lợi nhuận cao nếu khách hàng trả nợ đúng hạn, nên
ngân hàng cần chú trọng hơn hình thức này, tăng cường cho vay kết hợp với
thẩm định, kiểm tra cũng như phân tích tình hình hiện tại, những chiều hướng

tương lai của các khách hàng vay để bảo đảm việc thu nợ đúng kỳ hạn.
2.1.3. Dư nợ cho vay
19
Dư nợ là kết quả để đánh giá sự tăng trưởng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Qua 3 năm dư nợ cho vay tăng vì ngân hàng tiến hành mở rộng nhiều
hình thức cho vay tiêu dùng cũng như sản xuất kinh doanh.
Bảng 5: Dư nợ cho vay theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ
tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Ngắn
hạn
3,935 5.97 3,768 5.37 3,987 4.71 -167 -4.24 219 5.81
Trung

hạn
25,605
38.8
5
23,990 34.21 27,303 32.27
-
1,615
-6.3 3,313 13.81
Dài
hạn
36,367
55.1
8
42,356
60.4
2
53,323
63.0
2
5,989 16.47 10,967 25.89
Tổng 65,907 100 70,114 100 84,613 100 4,207 6.38 14,499 20.68
(Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thái Thịnh.)
Nhìn vào bàng ta thấy, dư nợ cho vay của ngân hàng qua 3 năm từ 2010 –
2012 có xu hướng tăng. Tổng dư nợ năm 2011 tăng 4.207 triệu đồng, tức tăng
6,38 % so với năm 2010 lên 70.114 triệu đồng. Năm 2012 con số này đã đạt
mức 84.613 triệu đồng, tức tăng 20,68 % so với năm 2011. Trong đó, ta thấy
chủ yếu là dư nợ dài hạn (cả 3 năm đều chiếm trên 55% ), năm 2010 dư nợ dài
hạn là 36.367 triệu đồng chiếm 55,18% tỷ trọng, năm 2011 tăng thêm 5.989
triệu đồng tức là tăng 16,47% so với năm 2010 lên 42.356 triệu đồng. Sang
năm 2012, dư nợ dài hạn tăng khá cao lên 25,89% tức là tăng 10.967 triệu đồng

lên 53.323 triệu đồng. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư
lớn mà nguồn vốn thì hạn hẹp nên ngân hàng tập trung cho vay để đầu tư các
dự án xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất các doanh nghiệp.
Dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau dư nợ dài hạn. Dư nợ trung
hạn trong 3 năm lại có xu hướng biến đổi không đều và có tỷ trọng ngày
20
càng giảm. Năm 2010 là 25.605 triệu đồng, chiếm 38,85% tổng dư nợ cả năm,
năm 2011 giảm 1.615 triệu đồng, tức là giảm 6,3% so với 2010 còn 23.990
triệu đồng, làm tỷ trọng cũng giảm xuống còn 34.21%. Năm 2012 dư nợ trung
hạn đã tăng trở lại lên 27.303 triệu đồng, tăng 3.313 triệu đồng so với năm
2010 nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ vẫn giảm xuống còn 32,27%. Nguyên
nhân do ngân hàng đã giảm mức dư nợ cho vay trung hạn để đưa vào dài hạn.
Cũng như dư nợ trung hạn, dư nợ ngắn hạn cũng có xu hướng tỷ trọng
trong tổng dư nợ giảm và biến đổi không đều. Năm 2011 giảm 167 triệu đồng,
tức là giảm 4,24 % so với năm 2010 từ 3.935 xuống 3.768 triệu đồng, năm
2012 đã tăng lên 3.987 triệu đồng, tức là tăng 219 triệu đồng so vơi năm
2011. Nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm, năm 2010 là 5,97% , năm 2011
giảm 0,6% còn 5,37%, năm 2012 tiếp tục giảm 0,66% xuống 4,71%.
Như vậy, dư nợ cho vay giữa trung, dài , ngắn hạn của ngân hàng cũng
đã có tiến bộ, ngân hàng cần điều tiết, quản lý để hoạt động tín dụng đạt hiệu
quả như mong muốn.
2.1.4. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn phản ánh khoản vay mà ngân hàng không có khả năng thu
hồi. Nợ quá hạn càng cao thì rủi ro không thu hồi nợ càng lớn.

Bảng 6: Nợ quá hạn theo thời hạn
21
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán Maritime Thái Thịnh.)
Nợ quá hạn từ 2010 - 2012 có nhiều biến đổi. Năm 2010 là 45 triệu

đồng thì năm 2011 giảm 9 triệu đồng xuống 36 triệu đồng, năm 2012 thì tăng
đột biến lên gấp hơn 2.3 lần so với năm 2011 là 83 triệu đồng trong đó:
+ Cho vay ngắn hạn: Năm 2010, ngân hàng hoàn thành được việc thu
nợ ngắn hạn. Đây là một nỗ lực rất lớn của tất cả cán bộ công nhân viên trong
chi nhánh. Năm 2011 là 5 triệu đồng chiếm 13,88% trong tổng nợ quá hạn.
Năm 2012, khoản nợ này tăng lên 33 triệu đồng, tức là tăng 660% so với năm
2011 là 38 triệu đồng.
+ Cho vay trung hạn: Nợ quá hạn trung hạn, năm 2010 là 15 triệu đồng,
năm 2011 giảm còn 10 triệu đồng, năm 2012 lại tăng 15 triệu đồng, tức là
150% lên 25 triệu đồng.
+ Cho vay dài hạn: Nợ quá hạn cho vay dài hạn có xu hướng giảm dần.
Năm 2010 là 30 triệu đồng chiếm 66.67% trong tổng nợ cả năm. Năm 2011,
giảm đi 9 triệu đồng xuống còn 21 triệu đồng, tức là giảm 30 % so với năm
2010. Năm 2012, con số này giảm nhẹ xuống 20 triệu đồng.
22
Chỉ
tiêu
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Số
tiền
%

Số
tiền
%
Ngắn
hạn
- 0 5 13.89 38
45.8
7
5 - 33 660
Trung
hạn
15 33.33 10
27.7
8
25
30.1
2
-5 -33.33 15 150
Dài
hạn
30 66.67 21
58.3
3
20
24.0
1
-9 -30 -1 -4.76
Tổng 45 100 36 100 83 100 -9 -20 47 130.56
Như vậy, dù ngân hàng cũng đã có những biện pháp quản lý và các công
cụ thu hồi nợ khá chặt chẽ nhưng tình trạng nợ quá hạn của các doanh nghiệp

có nguy cơ gia tăng trong những năm gần đây, đặc biệt trong năm 2012, đây
có thể do tình hình kinh tế bất ổn làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong công tác trả nợ.
Biểu đồ : Nợ quá hạn theo thời hạn


2.2. Phân tích hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu cho tổ chức kinh tế và một số
bộ phận dân cư để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu
dùng, trong đó.
23
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2010 2011 2012
Dài hạn
Trung hạn
Ngắn hạn

24
Bảng 7: Hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế
ĐVT: Triệu đồng


25
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (%) Số tiền (%)
Dân cư
Doanh số
CV
22,890 32.9 32,187 44.14 25,643 28.35 9,297 40.61 -6,544 -20.33
Tổng dư nợ
CV
20,561 31.19 31,412 44.8 23,768 28.1 10,851 52.78 -7,644 -24.33
Tổng doanh
số TN
20,550 31.2 31,395 44.86 23,745 28.09 10,845 52.77 -7,650 -24.37
Nợ quá hạn
8 17.78 12 33.33 18 21.68 4 50 6 50
Tổ chức
KT
Doanh số
CV
46,678 67.1 40,738 54.86 64,795 71.65 -5,940 -12.7 24,057 59.05
Tổng dư nợ

CV
45,346 68.79 38,702 55.2 60,845 71.9 -6,644 -14.6 22,143 57.21
Tổng doanh số
TN
45,312 68.8 38,583 55.14 60,785 71.91 -6,729 -14.9 22,202 45,312
Nợ quá hạn 37 82.22 24 66.67 65 78.32 -13 -35.1 41 170.8

×