Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng việt nam thịnh vượng- chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.6 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm

Danh mục từ viết tắt
VPbank
NHNN
ĐHĐCĐ
TNHH
TMCP
A/O
HĐQT
TTQT
KHCN
KHDN
TCCC
TCTD

Phạm Ngọc Anh

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:


Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng Nhà nước
Đại hội đồng cổ đông
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại cổ phần
Quan hệ khách hàng
Hội đồng quản trị
Thanh toán quốc tế
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Thế chấp cầm cố
Tổ chức tín dụng

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm

Danh mục bảng, hình vẽ
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức chi nhánh Hà Nội

Error: Reference source not

found
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng của Moody’s

Error: Reference source not

found
Bảng 1.2: Mơ hình xếp hạng Standard & Poor’s


Error: Reference source

not found
Bảng 2.1: Những chỉ tiêu hoạt động chính của chi nhánh Hà Nội trong 5 năm
2007-2011

Error: Reference source not found

Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi của khác hàng tại chi nhánh Hà Nội theo các thành
phần kinh tế Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh Hà Nội năm 2009-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: cơ cấu tín dụng tại chi nhánh Hà Nội theo thời hạn khoản vay
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: cơ cấu tín dụng tại chi nhánh Hà Nội theo các thành phần kinh tế
Error: Reference source not found
Bảng 2.6: cơ cấu tín dụng tại chi nhánh Hà Nội theo các ngành nghề kinh
doanh Error: Reference source not found
Bảng 2.7: chi tiết các nhóm nợ tại chi nhánh Hà Nội năm 2009-2011
Error: Reference source not found
Bảng 2.8: trích lập dự phịng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hà Nội Error:
Reference source not found
Bảng 2.9 : Bảng xếp hạng rủi ro tín dụng khách hàng

Error: Reference

source not found
Phạm Ngọc Anh


Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Bảng 2.10: Bảng đánh giá tài sản bảo đảm

Error: Reference source not

found
Bảng 2.11: Bảng đánh giá tín dụng kết hợp

Error: Reference source not

found

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản tại chi nhánh Hà Nội trong 5 năm 20072011 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế chi nhánh Hà Nội các
năm 2007-2011

Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.3: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chi nhán Hà Nội
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh tại chi nhánh Hà
Nội năm 2011

Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.4: cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh doanh tại chi nhánh Hà

Nội năm 2010

Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.6: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại chi nhánh Hà
Nội năm 2009-2011 Error: Reference source not found
Phạm Ngọc Anh

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tại chi nhánh Hà Nội năm
2009-2011

Error: Reference source not found

Phạm Ngọc Anh

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm

MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt......................................................................1
Danh mục bảng, hình vẽ................................................................2
MỤC LỤC......................................................................................5
LỜI NĨI ĐẦU................................................................................1
Chương 1: Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

.........................................................................................................3
Bảng 1.1: Mơ hình xếp hạng của Moody’s................................14
Bảng 1.2: Mơ hình xếp hạng Standard & Poor’s.....................14
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển.......................................................................................22

2.1.2 Mơ hình tổ chức của chi nhánh Hà Nội..........................................................23

Hình2.1 : Sơ đồ tổ chức chi nhánh Hà Nội................................24
2.1.2.1Cơ cấu nhân sự và các phịng ban của chi nhánh Hà Nội............................24
2.1.3 Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng- chi nhánh Hà Nội........................................................................................30

Bảng 2.1: Những chỉ tiêu hoạt động chính của chi nhánh Hà
Nội trong 5 năm 2007-2011.........................................................30
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản tại chi nhánh Hà Nội
trong 5 năm 2007-2011................................................................31
Biểu đồ 2.2: tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế chi nhánh
Hà Nội các năm 2007-2011..........................................................31
Biểu đồ 2.3: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chi
nhán Hà Nội.................................................................................32
Phạm Ngọc Anh

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm

Bảng 2.2: Cơ cấu tiền gửi của khác hàng tại chi nhánh Hà Nội
theo các thành phần kinh tế........................................................33
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Việt Nam Thịnh

Vượng- chi nhánh Hà Nội........................................................................................48
2.3.1 Những kết quả đạt được.......................................................................................................48
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................48
2.3.2.1 Hạn chế.............................................................................................................................48
2.3.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hà Nội..............................................49
a. Nguyên nhân từ phía ngân hàng................................................................................................49
c. Nguyên nhân khác....................................................................................................................51

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- chi nhánh Hà Nội...........52
3.1 Định hướng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng- chi nhánh Hà Nội........................................................................................52
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng củangân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- chi nhánh
Hà Nội..........................................................................................................................................52
3.1.2 Quan điểm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng- chi
nhánh Hà Nội...............................................................................................................................53

3.2 Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng- chi nhánh Hà Nội........................................................................................54
3.2.1 Giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng..................................................................................54
3.2.1.1 Hồn thiện mơ hình quản lý rủi ro tín dụng......................................................................54
3.2.1.3Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý nợ vay..............................................................55
3.2.1.5Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng....................................................................56
3.2.1.6Quản lý thơng tin, xây dựng trung tâm thơng tin tín dụng.................................................57
3.2.2 Giải pháp hạn chế tổn thất rủi ro tín dụng............................................................................58
3.2.2.2 Tăng cường việc cho vay có tài sản đảm bảo....................................................................59

3.3 Kiến nghị............................................................................................................59
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................................................60


Phạm Ngọc Anh

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................................................60
3.3.3 Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan.............................................................................61

KẾT LUẬN..................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................63

Phạm Ngọc Anh

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh
khỏi, đặc biệt là trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Ngân hàng luôn đối đầu
với rủi ro như rủi ro tín dụng, hối đối, thanh khoản, lãi suất,…Trong đó, rủi ro tín
dụng ln là mối quan tâm hàng đầu. Bởi vì rủi ro tín dụng là đặc trưng nhất và dễ
xảy ra nhất. Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trong nhất, có quy mơ lớn
nhất của ngân hàng thương mại, đó là tín dụng. Trên quan điểm quản lý tồn bộ
ngân hàng, rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, là khách quan, chỉ có thể đề
phịng hạn chế chứ khơng thể loại trừ.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Đặc biệt trong các năm vừa qua, cuộc khủng

hoảng kinh tế xảy ra với quy mơ rộng khắp tồn cầu đã ảnh hưởng sâu sắc và
mạnh mẽ đến các doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng trong và ngoài nước.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đứng trước tình trạng phá sản, khơng có khả năng
thanh toán các khoản nợ với ngân hàng. Số lượng các khoản nợ xấu của ngân hàng
tăng lên. Đứng trước tình hình đó, địi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam
phải nâng cao cơng tác quản lý tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những
nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng là một ngân hàng
trẻ, đi vào hoạt động từ năm 1993 đã không ngừng cố gắng với mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và các cá nhân trung lưu ở thành thị.VP bank Chi nhánh Hà Nội được
thành lập năm 2005 nhưng thực chất là tách bộ phận kinh doanh trên địa bàn Hà
Nội ra khỏi hội sở chính. Vì vậy, có thể nói VP bank Chi nhánh Hà Nội đã hoạt
động kể từ khi VP bank chính thức đi vào hoạt động. Trong thời gian thực tập vừa
qua tại chi nhánh Hà Nội em nhận thấy công tác quản lý rủi ro tín dụng được ban
lãnh đạo Ngân hàng và chi nhánh Hà Nội rất quan tâm và đầu tư. Điều này đã giúp
chi nhánh Hà Nội luôn kiểm soát tốt được khoản nợ quá hạn và nợ xấu, đảm bảo
an toàn hoạt động trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong cơng tác kiểm
sốt rủi ro tín dụng tại chi nhánh vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, bởi vậy
em đã chọn đề tài : “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng- chi nhánh Hà Nội” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Phạm Ngọc Anh 1

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trang quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Việt Nam

Thịnh Vượng- chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng- chi nhánh Hà Nội

Phạm Ngọc Anh 2

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm

Chương 1: Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa
người đi vay và người cho vay. Theo tiếng Latin, tín dụng là phiên âm của từ
Credittum nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Điều này có nghĩa là trong quan hệ tín
dụng, người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày nào đó
trong tương lai như hai bên đã thoả thuận.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận
để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.”
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình quan hệ tín dụng cùng tồn tại
như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê
mua, tín dụng tiêu dùng, tín dụng quốc tế. Song căn cứ vào chức năng và vai trò
của NHTM với nền kinh tế mà tín dụng ngân hàng có thể được coi là loại quan hệ

tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất với nền kinh tế và thường xuyên được
quan tâm nghiên cứu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trị vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với người dân.
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các TCTD khác trong và ngồi
nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điềutiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của đồng vốn
trong nền kinh tế.
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vơ điều kiện. Người đi vay có nghĩa vụ phải trả đầy đủ khoản tiền vay
Phạm Ngọc Anh 3

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
cộng với phần lãi khi đến thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng mà khơng có điều
kiện gì đi kèm.
- Lịng tin: Quan hệ tín dụng được hình thành trên cơ sở niềm tin rằng
người đi vay sẽ hoàn trả đúng hạn. Tuy vậy, sự tin tưởng phải xuất phát từ những
dữ liệu, con số tính tốn cụ thể về khả năng trả nợ của khách hàng chứ không phải
là sự tin tưởng vơ căn cứ. Vì vậy, việc thẩm định kỹ lưỡng khách hàng để hạn chế
rủi ro tín dụng là việc làm bắt buộc.

- Về mặt pháp lý, những văn bản xác dịnh quan hệ tín dụng như hợp đồng
tín dụng, khế ước… là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc những trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay. Do đó, những văn bản này
cần được soạn thảo một cách cẩn thận và khoa học để khơng có những sơ hở mà
khách hàng có thể lợi dụng. Tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, vì vậy bất
cứ sai sót nào trong hợp đồng tín dụng cũng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng cho tình hình hoạt động của ngân hàng.
- Tính hồn trả: Người đi vay thơng thường phải thanh tốn phần lãi ngồi
vốn gốc, vì vậy người đi vay phải thanh tốn nhiều hơn so với lúc đầu vay. Lãi từ
các khoản vay trừ đi chi phí huy động chính là nguồn thu nhập chính của ngân
hàng vì vậy kiểm sốt tốt việc thu lãi sẽ tăng cường khả năng hoạt động của ngân
hàng.
- Tính thời hạn: Là khoảng thời gian mà người đi vay phải hoàn trả đúng
hạn. Quản lý thời hạn cho vay là một việc làm bắt buộc đối với các ngân hàng
thương mại để đảm bảo dòng tiền lưu chuyển thơng suốt trong ngân hàng, đảm
bảo khả năng thanh tốn. Thông qua việc thẩm định khách hàng và dự án thực
hiện, ngân hàng sẽ đưa ra những thời hạn cho vay hợp lý dựa trên mức độ tin
tưởng vào khả năng hồn trả của khách hàng.
1.1.2 Các phương thức tín dụng của ngân hàng thương mại
Dựa vào nhiều tiêu thức phân loại khác nhau để ngân hàng chia các phương
thức tín dụng nhằm mục đích giúp ngân hàng thiết lập các quy trình cho vay hợp
lý cùng với việc tăng cường việc quản trị rủi ro của các khoản cho vay. Có một số
cách phân loại chính như sau:
- Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng): đây là cách phân chia có ý
nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan đến khả năng hồn trả cũng
như khả năng sinh lợi của khoản vay. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: thời hạn khoản vay dưới 1 năm (từ 12 tháng trở
xuống), chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các nhân.


Phạm Ngọc Anh 4

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
+ Tin dụng trung hạn: thời hạn khoản vay từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mơ nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố
định, cho vay trung hạn cịn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của
các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.
+ Tín dụng dài hạn: thời hạn khoản vay từ 5 năm trở lên. Cho vay dài hạn
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu
cầu xây dựng nhà ở, mua sắm, đầu tư phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây
dựng các xí nghiệp, dây chuyền, nhà máy sản xuất.
- Phân loại theo hình thức cho vay:
Dựa vào tiêu thức này, cho vay của NHTM được chia thành các loại sau
đây:
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay nhiều lần cách biệt nhau
đối với khách hàng khơng có nhu cầu thường xuyên và chỉ vay trong trường hợp
cần vốn của ngân hàng tham gia vào một giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Khi cần vay vốn, khách hàng làm đơn yêu cầu và trình phương án sử
dụng vốn vay gửi đến Ngân hàng. Ngân hàng sẽ phân tích, đánh giá khách hàng
và ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả
nợ, lãi suất và yêu câu bảo đảm nếu cần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là hình thức cho vay mà theo đó ngân
hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng này được xác định dựa trên kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Hạn

mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Mỗi lần khách hàng vay chỉ cần
trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng
hoá dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của
chứng từ vay, ngân hàng sẽ giải ngân cho khách hàng.
Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng
trả góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng tiêu dùng lâu bền. Số tiền mỗi lần trả được tính tốn sao
cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá,
áp dụng đối với doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ
Phạm Ngọc Anh 5

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng hoá và sẽ
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm
đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng cùng với khách hàng thoả thuận với nhau về
phương thức cho vay, hạn mức tín dụng và các nguồn cung cấp hàng hoá cũng
như khả năng tiêu thụ. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng
từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay, Ngân hàng cho vay và trả tiền cho người
bán. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật bảo đảm cho
khoản vay tại Ngân hàng.
Cho vay thấu chi: là việc cho vay mà Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng đến một giới hạn nhất định (gọi là hạn mức thấu chi). Để được vay
thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu

chi. Trong thời gian thấu chi, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi…vượt
quá số dư tiền gửi để chi trả nhưng không được vượt quá hạn mức thấu chi. Khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Nếu
khách hàng chi vượt quá hạn mức thấu chi thì sẽ bị phạt và đình chỉ sử dụng hình
thức này.
- Phân loại theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
+ Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo:là loại hình cho vay khơng có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Hình thức này thường được áp dụng cho
những khách hàng có uy tín và đã quan hệ lâu năm với khách hàng.
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối
với những khách hàng mới và không có uy tín thì khi vay phải có tài sản đảm bảo
hoặc có sự bảo lãnh của một bên thứ ba có uy tín.
- Phân loại theo mục đích cho vay:
Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thơng thường của đời sống.
Cho vay bất động sản: loại hình cho vay này liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay phục vụ cho mục đích trang trải
các chi phí sản xuất như giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Phạm Ngọc Anh 6

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Cho vay công nghiệp và thương mại: đây là các khoản tín dụng cấp cho các

doanh nghiệp để trang trải chi phí thu mua nguyên vật liệu, trả thuế vàtrả lương.
Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và
các định chế tài chính khác.
1.2
Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1Khái niệm rủi ro tín dụng
Hiện nay có một số cách tiếpcận về rủi ro trong hoạt động của doanh
nghiệp khác nhau nhưng đều thống nhất tại một quan điểm: “Rủi ro là khả năng có
thể xảy ra các biến cố khơng lường trước và thường gây ra các hậu quả xấu”. Rủi
ro luôn tồn tại và ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn có lợi nhuận càng cao thì đi kèmvới đó là rủi ro sẽ rất lớn, vì vậy các
doanh nghiệp ln phải tìm cách hạn chế và phịng ngừa các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình hoạt động.
Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ vì vậy cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động như: rủi
ro tín dụng, rủi ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán, rủi ro tồn đọng vốn và
các loại rủi ro khác...
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín
dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản là một khả năng trong tương
lai người đi vay không thể hoàn trả được tiền lãi hoặc vốn gốc hoặc cả hai. Rủi ro
tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt
động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp
thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, được thuê mua,
đồng tài trợ…

Rủi ro tín dụng là một tất yếu mà các ngân hàng khơng thể loại bỏ hồn
tồn ra khỏi hoạt động tín dụng của mình, họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của
rủi ro và cố gắng tìm mọi phương thức dể có thể hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro
tín dụng. Trong điều kiện hiện nay, tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản nhất của
ngân hàng và đồng thời rủi ro tín dụng cịng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên
xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động cua ngân hàng. Bởi vì dư nợ
tín dụng thường chiếm một tỷ lệ lớn giá trị tổng tài sản và là nguồn thu chính của
Phạm Ngọc Anh 7

Lớp: Thị trường chứng khốn K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh việc cung cấp dịch vụ tài chính – ngân
hàng gia tăng và bị áp lực từ nhiều phía, có thể nói rằng khả năng xảy ra rủi ro và
đặc biệt là rủi ro tín dụng của ngân hàng đang được hết sức chú trọng.
1.2.1.2Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
a.
Rủi ro tín dụng do thông tin bất cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức
Trên thị trường tài chính các giao dịch thực chất là những hoạt động dịch
chuyển vốn lẫn nhau từ người này sang người khác. Vì vậy, luôn tồn tại một thực
tế là một bên thường không biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia để có
những quyết định đúng đắn. Sự khơng cân bằng về thơng tin mà mỗi bên có được
được gọi là thông tin bất cân xứng. Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng ln là
người có ít thơng tin về dự án, về mục đích sử dụng khoản tín dụng được cấp hơn
khách hàng, vì vậy nguy cơ gặp phải rủi ro tín dụng là rất lớn. Hai hành vi phổ
biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra là sự lựa chọn đối nghịch trước khi
giao dịch diễn ra và rủi ro đạo đức sau khi giao dịch diễn ra.
Sự lựa chọn đối nghịch xảy ra trước cho vay khi ngân hàng bị khách hàng

che giấu mộtsố thông tin dẫn tới việc lựa chọn khách hàng không tốt và cấp tín
dụng khơng hiệu quả.Khách hàng có độ rủi ro cao thường là nhữngkhách hàng
tích cực nhất trong việc xin vay.Hậu quả của sự lựa chon đối nghịch có thể dẫn
đến việc cấp tín dụng cho khách hàng córủi ro cao nên trong trường hợp này các
ngân hàng có thể sẽ cắt giảm cho vay hoặc khơngtiếp tục cho vay mặc dù trên thị
trường vẫn có nhiều khách hàng tốt.
Rủi ro đạo đức xảy ra sau cho vay khi khách hàng có động cơ đầu tư vào
những dự áncó độ rủi ro cao. Nếu dự án đó thành cơng thì khách hàng sẽ thu được
lợi rất lớn, ngượclại nếu dự án thất bại thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu hậu quả do
khách hàng thua lỗ. Rủiro đạo đức cũng có thể xảy ra khi khách hàng sử dụng vốn
vay khơng đúng mục đích, đầutư vào dự án kém hiệu quả, lừa đảo ngân
hàng...Xung đột về lợi ích giữa người vay vàngân hàng từ vấn đề rủi ro đạo đức
dẫn đến tình trạng một số ngân hàng quyết định giảmcho vay, ảnh hưởng đến cả
nền kinh tế.

Phạm Ngọc Anh 8

Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Tóm lại,thơng tin bất cân xứng đã dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức làm cho ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro. Vì vậy, trong hoạt động
kinh doanh của mình, ngân hàng phải giải quyết vấn đề thơng tin khơng cân xứng
để có thể hạn chế được tối đa rủi ro tín dụng và thoát khỏi nguy cơ bị vỡ nợ, thu
được lợi nhuận trong kinh doanh.
b.

Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khác
Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, bão lũ, động

đất..., đây là những biến cố mà khơng bên nào có thể lường trước, khiến
khách hàng vay không thể trả được khoản nợ, gây ra tổn thất cho ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng do những quy định chính sách của Nhà nước. Trong
từng thời kỳ, mỗi quốc gia có thể đưa ra những chính sách quy định khách
nhau nhằm hướng đến một mục tiêu riêng của từng nước. Vì vậy những
chính sách như chính sách tiền tệ, tài khóa, hay các quy định về thuế quan
có thể ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng.
Đây là cũng yếu tố mà ngân hàng và doanh nghiệp khó có thể kiểm sốt
được. Nếu những chính sách này tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp thua lỗ sẽ dẫn đến mất khả năng
thanh toán các khoản nợ cho ngân hàng, làm cho ngân hàng gặp phải rủi ro
tín dụng.

1.2.2 Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1Tính cấp thiết của việc quản lý rủi ro tín dụng củangân hàng thương mại
• Đối với bản thân Ngân hàng.
Hoạt động của NHTM từ trước đến nay luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn.
Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn
như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những
rủi ro không những do ngun nhân chủ quan của mình, mà cịn phải gánh chịu
những rủi ro do khách hàng gây ra. Do đó, có thể nói “rủi ro tín dụng của ngân
hàng khơng những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro của nền kinh tế”.
Khi xảy ra rủi ro, lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
Trong quy trình nghiệp vụ, các ngân hàng ln trích lập dự phịng rủi ro đối với
các khoản vay tùy theo mức độ rủi ro được đánh giá. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ
nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phịng đã trích lập và bằng vốn tự
có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của
Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của
Phạm Ngọc Anh 9


Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm
sẽ dẫn tới nguy cơ phá sản ngân hàng. Vì vậy việc phịng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM.
• Đối với nền kinh tế.
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường, tất cả các thành phần kinh tế
từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế đều bị ảnh hưởng bởi hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình
hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro.
Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền
kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng khơng
những là vấn đề sống cịn với Ngân hàng mà cịn là u cầu cấp thiết của nền kinh
tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.
1.2.2.2Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Những mục tiêu của ngân hàng thương mại khi thực hiện việc quản lý rủi
ro tín dụng:
- Đảm bảo an toàn, ổn định trong hoạt động của ngân hàng từ đó dẫn đến
tăng cường uy tín đối với các khách hàng. Như đã nói ở trên, hoạt động ngân hàng
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng. Một ngân hàng muốn phát
triển vững mạnh thì trước hết phải có tính ổn định, ln có khả năng thanh tốn
các khoản nợ với khách hàng. Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều
lần hay những thơng tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng,
uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là khả năng

cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập giao dịch với các doanh
nghiệp, ngân hàng khác. Các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường khi
đã để mất niềm tin của khách hàng thì việc khơi phục lại được là điều hết sức khó
khăn.
- Đảm bảo khả năng thanh tốn: ngân hàng có hai nghiệp vụ chính là huy
động và cho vay. Để tạo niềm tin với ngân hàng từ khách hàng, ngân hàng ln
phải đảm bảo có đủ lượng tiền mặt để thanh toán việc trả lãi và gốc cho các khoản
tiền gửi đúng hẹn. Tuy nhiên, khi các khoản cho vay của ngân hàng khơng được
thanh tốn đầy đủ đúng hạn, lượng tiền trong ngân hàng sụt giảm,nếu ngân hàng
khơng đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ
Phạm Ngọc Anh 10 Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
bị suy yếu và hạn chế. Vì vậy, việc quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ đảm bảo ngân
hàng có đủ lượng tiền mặt trong thanh tốn.
- Quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển, lợi nhuận tăng cao.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi, ảnh hưởng trước
mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng
quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc
khơng thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ…
Các chi phí này cịn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá
hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó
có khả năng thu hồi đầy đủ được chúng. Do đó khi làm tốt cơng tác quản lí rủi ro
tín dụng ngân hàng sẽ giảm thiểu chi phí, tăng cường lợi nhuận.
1.2.2.3Mơ hình đo lường rủi ro tín dụng
Các mơ hình đo lường này rất đa dạng bao gồm các mơ hình phản ánh về
mặt định lượng và các mơ hình phản ánh về mặt định tính.



Mơ hình định tính 6C
Các cán bộ tín dụng khi phân tích khách hàng để giải ngân, cần phải nghiên
cứu chi tiết 6 phía cạnh của khách hàng là: tính chất, đặc điểm, tư cách
(Character); năng lực (Capacity); tài chính (Cashflow); tài sản đảm bảo
(Collateral); điều kiện (Condition); kiểm sốt (Control).
- Tính chất, đặc điểm, tư cách khách hàng: cán bộ tín dụng trước hết phải
xem người xin vay có mục đích rõ ràng và có thiện chí khi đến hạn trả nợ khơng,
ngồi ra phải xem xét mục đích xin vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành của ngân hàng hay khơng. Sau đó, ngân hàng sẽ xem lại các quan hệ tín
dụng của khác hàng với mình hoặc với ngân hàng khác, tìm hiểu người bảo lãnh
của khách hàng...
- Năng lực của người vay: ngân hàng xem xét năng lực hành vi dân sự của
khách hàng, người bảo lãnh, hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của
doanh nghiệp vay vốn.
- Tình hình tài chính của người vay: xem xét thu nhập, doanh thu bán hàng,
dòng tiền hiện tại và dự kiến, tính thanh khoản của tài sản lưu động, cơ cấu vốn,
tình trạng vay nợ, vịng quay hàng tồn kho, nợ phải thu, phải trả, tỷ lệ và khả năng
trả lãi...
- Tài sản đảm bảo: khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng
phải cân nhắc xem người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản có chất lượng
để bảo đảm cho khoản vay khơng. Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những
yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người
Phạm Ngọc Anh 11 Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
vay. Khía cạnh cơng nghệ cịng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người
vay có cơng nghệ lạc hậu thì giá trị tài sản giảm rất nhiều và khó tìm được người
mua trong trường hợp người vay khơng trả được nợ.

- Điều kiện: Cán bộ tín dụng là nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu
hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, còng như
khi điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Xem xét chi tiết địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng
trong ngành công nghiệp và thị phần dự kiến, kết quả hoạt động của khách hàng
so với các đối thủ khác trong ngành, sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
cùng với đó là các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh
hưởng đến ngành nghề của khác hàng.
- Kiểm soát: xem xét các luật, quy định, qui chế hiện hành liên quan đến tín
dụng đang được xem xét, khách hàng có đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho cơng việc
kiểm sốt khơng, mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy chế, quy định của
ngân hàng.
• Mơ hình điếm số Z của E.I.Altman: được sử dụng để cho điểm tín dụng
đối với các doanh nghiệp vay vốn. Từ mơ hình điểm số Z được Giáo Sư Edward I.
Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
 Mơ hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hố, ngành sản suất
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 1.00X5
- Nếu Z > 2.99
Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có nguy
cơ phá sản.
- Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
- Nếu Z <1.8
Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ
phá sản cao.
 Mơ hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
- Nếu Z’ > 2.9
Doanh nghiệp nằm trong vùng an tồn, chưa có

nguy cơ phá sản
- Nếu 1.23 < Z’ < 2.9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản
- Nếu Z’ <1.23
Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ
phá sản cao.
 Mơ hình 3: Đối với các doanh nghiệp khác
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được
đưa ra. Cơng thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Phạm Ngọc Anh 12 Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Z’’ = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
- Nếu Z’’ > 2.6
Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có
nguy cơ phá sản
- Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6
Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản
- Nếu Z’’ <1.1
Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ
phá sản cao.
Trong đó:
X1 = Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets).
X3 = Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total
Assets).
X4 = Vốn Chủ Sở Hữu trên Tổng Nợ (Total Equity/Total Liabilities).

X5 = Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets).
Từ mơ hình ta có thể thấy, Z càng cao thì người vay có nguy cơ vỡ nợ càng
thấp, như vậy đối với khách hàng sau khi đánh giá có trị số Z nhỏ hơn 1 hoặc âm
cho thấy khách hàng có nguy cơ khơng trả được nợ là rất cao.
Bên cạnh những ưu điểm thì mơ hình điểm số tín dụng có những một số
hạn chế sau:
- Mơ hình khơng cho phép phân biệt khách hàng thành 2 nhóm “vỡ nợ” và
“khơng vỡ nợ”. Thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại từ không trả hay chậm
trong trả lãi tiền vay đến việc không trả nợ gốc và tiền lãi nợ vay. Điều này hàm ý,
cần có 1 mơ hình cho điểm chính xác hơnđể phân biệt loại khách hàng thành
nhiều nhóm tương ứng với mức độ vỡ nợ khác nhau.
- Khơng có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của biến
số thời gian, dù trong ngắn hạn. Tương tự như vậy, các biến số X cịng khơng phải
là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và kinh doanh thường xun thay
đổi. Ngồi ra, mơ hình cịn giả thiết rằng các biến số X là hoàn toàn độc lập khơng
phụ thuộc lẫn nhau.
- Đã khơng tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hóa, nhưng
lại ảnh hưởng đáng kể đến mức rủi ro tín dụng của khách hàng, ví dụ yếu tốdanh
tiếng của khách hàng. Yếu tố “mối quan hệ” giữa khách hàng và ngân hàng, hay
yếu tố vĩ mơ như chu kì kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung, các nhân tố này
thường khơng được đề cập trong mơ hình điểm tín dụng Z. Mơ hình cho điểm
thường sử dụng các phương tiện thông tin khác như giá thị trường của các tàisản
tài chính.
• Mơ hình xếp hạng Moody’s và Standard &Poor’s:
Phạm Ngọc Anh 13 Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
Dịch vụ xếp hạng tín nhiệm đã có uy tín lâu đời trên thế giới, Moody’s và
Standard & Poor’s (S&P) là hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng trên thị

trường tài chính thế giới. Đối với S&P mức tín nhiệm cao nhất là AAA, trong khi
của Moody’s là Aaa. Việc xếp hạng giảm dần xuống AA và Aa sau đó tiếp tục
giảm xuống thể hiện rủi ro tín dụng lên cao.
Bảng 1.1: Mơ hình xếp hạng của Moody’s
Hạng mức tín dụng của Moody’s
Xếp hạng
Tình trạng
Aaa
Mức tín nhiệm cao nhất
Aa
Mức tín nhiệm cao
A
Mức tín nhiệm cao vừa
Baa
Mức tín nhiệm vừa
Ba
Nhiều yếu tố đầu cơ
B
Đầu cơ
Caa
Mức tín nhiệm kém
Ca
Đầu cơ có rủi ro cao
C
Mức tín nhiệm thấp nhất
Bảng 1.2: Mơ hình xếp hạng Standard & Poor’s
Hạng mức tín nhiệm Standard & Poor’s
Xếp hạng
Tình trạng
AAA

Doanh nghiệp
Trái phiếu có
AA+
nằm trong vùng an
thể đầu tư
AA
A+
A
BBB
BBBDoanh nghiệp
Trái phiếu có
BB+
nằm trong vùng
độ rủi ro cao
BB
B
BDoanh nghiệp
Trái phiếu
CCC+
nằm trong vùng
không nên đầu tư
CCC
cảnh báo, nguy cơ
CCCphá sản cao
D

Phạm Ngọc Anh 14 Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm

1.2.2.4Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
Hiện nay, có 2 mơ hình quản lý rủi ro phổ biến được áp dụng đó là mơ hình
quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán.
Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung
Mơ hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp.Sựtách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng
đầu là giảmthiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời pháthuy được kỹ năng chuyên
môn của từng vị trí cán bộ làm cơng tác tín dụng.
* Điểm mạnh:
- Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mơ tồn ngân hàng, đảm bảo
tính cạnh tranh lâu dài.
- Thiết lập và duy trì mơi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy
trình quản lý gắn với hoạtđộng của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
- Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho tồn hệ thống.
- Thích hợp với ngân hàng quy mơ lớn.
* Điểm yếu:
- Việc xây dựng và triển khaimơ hình quản lý tập trung này đòi hỏi phải đầu
tư nhiều công sức và thời gian.
- Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết và biết áp dụng lý thuyết với
thực tiễn.
Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
Mơ hình này khơng có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp. Trong đó, phịng tín dụngcủa ngân hàng thực hiện đầy đủ 3
chức năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
* Điểm mạnh:
- Gọn nhẹ.
- Cơ cấu tổ chức đơn giản.
- Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ.
* Điểm yếu:

- Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sựchuyên sâu.
- Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số
liệu chi nhánh báocáo lên hoặc quản lý gián tiếp thơng qua chính sách tín dụng.
1.2.3 Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Quan điểm đánh giá
Quản lý rủi ro tín dụng là việc làm cấp thiết và cực kỳ quan trọng đối với
mỗi ngân hàng thương mại nhất là trong giai đoạn hiện nay. Việc đánh giá quản lý
rủi ro tín dụng được thực hiện theo những quan điểm sau:
- Thứ nhất, các ngân hàng thương mại phải định kỳ đánh giá rủi ro, chất
lượng tín dụng. Nền kinh tế đang ngày càng thay đổi nhanh chóng, chỉ có việc
Phạm Ngọc Anh 15 Lớp: Thị trường chứng khốn K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
đánh giá thường xuyên, hợp lý mới giúp cho ngân hàng có thể quản lý tốt nhất rủi
ro tín dụng, nhanh chóng nhận ra những yếu kém trong cơng tác quản lý để kịp
thời khác phục. Đồng thời việc đánh giá này cũng giúp ngân hàng nhìn ra những
sự biến đổi lặp lại trong hoạt động cho vay, từ đó có thể đưa ra các dự đốn về
tình hình tín dụng, những rủi ro có thể gặp phải trong các thời kỳ tiếp theo.
- Thứ hai, các ngân hàng thương mại xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng từ đó nhìn nhận được hiệu quả của hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng. Các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ khó địi, hệ số an tồn vốn,... sẽ
giúp ngân hàng đánh giá một cách chính xác chất lượng tín dụng, từ đó thấy được
các rủi ro tiềm tàng và có biện pháp, chính sách khắc phục đúng lúc, để tối thiểu
hóa rủi ro.
1.2.3.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn trong hoạt động ngân hàng, các ngân hàng do
đó cần có những phương pháp nhận biết để phịng tránh và ngăn ngừa một cách
kịp thời. Một số chỉ tiêu nhận biết và đánh giá rủi ro tín dụng chính như sau:
• Nợ q hạn: đây là những khoản nợ mà khách hàng khơng thể thanh tốn

khi đến hạn ghi trên hợp đồng tín dụng. Theo quyết định 493/2005 của
NHNN, nợ quá hạn được chia thành 5 nhóm trong đó nợ nhóm 3 đến nhóm
5 được gọi là nợ xấu.
- Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại;
Có thể nói đây là một chỉ tiêu phổ biến nhất để đánh giá kết quả quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Dư nợ q hạn càng cao thì mức độ rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại càng lớn.
Phạm Ngọc Anh 16 Lớp: Thị trường chứng khoán K50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
• Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn / Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn trong trong tổng tài sản có của ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì ngân hàng càng có nguy cơ gặp phải rủi ro tín
dụng, việc quản trị rủi ro chưa hiệu quả.
• Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ : phản ánh các khoản nợ quá hạn chiếm
bao nhiêu phần trăm trên tổng các khoản cho vay hiện tại. Chỉ tiêu này

càng cao cho thấy rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn, việc quản trị rủi
ro còn chưa hiệu quả.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ * 100%
• Chỉ tiêu nợ khó địi và tỷ lệ nợ khó địi
Tỷ lệ nợ khó địi = Nợ khó địi / Tổng dư nợ * 100%
Nợ xấu, hay còn gọi là nợ khó địi, là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo
quy định tại quyết định 493 và quyết định bổ sung sửa đổi số 18. Nhìn chung, nợ
khó địi là các khoản nợ quá hạn kèm theo một số tiêu chí khác như nợ quá hạn
theo thời hạn đã cơ cấu lại, khơng có tài sản đảm bảo, tài sản khơng bán được,…
Nợ khó địi và tỷ lệ nợ khó địi là một lời cảnh báo cho ngân hàng rằng hy
vọng thu lại tiền của ngân hàng đã trở nên mong manh. Khi xảy ra tình trạng nợ
khó địi cao thì ngoài khả năng mất vốn, thiệt hại trước mắt là ngân hàng đã bị
giảm thu nhập. Tỷ lệ nợ khó địi càng lớn thì khả năng xảy ra rủi ro của ngân hàng
càng cao.
• Dự phịng rủi ro
Quyết định 493 quy định: “Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để
dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng
khơng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc
và được hạch tốn vào chi phí tín dụng của tổ chức tín dụng”. Lượng trích dự
phịng phản ánh chi phí vốn mà ngân hàng phải bỏ ra vì lượng trích dự phịng này
ngân hàng phải dự trữ mà không được sử dụng để quay vịng vốn. Lượng trích dự
phịng cao đồng nghĩa với chi phí vốn ngân hàng bỏ ra càng lớn, đây là điều mà
ngân hàng khơng mong muốn.
Dự phịng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Theo quy
định, tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với 5 nhóm nợ được quy định như sau:
trích lập 0% cho nợ nhóm 1, trích lập 5% cho nợ nhóm 2, trích lập 20% cho nợ

Phạm Ngọc Anh 17 Lớp: Thị trường chứng khoán K50



Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm
nhóm 3, trích lập 50% cho nợ nhóm 4 và trích lập 100% cho nợ nhóm 5. Số tiền
dự phịng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo cơng thức:
R = max {0, (A-C)} * r
Trong đó: R là số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A là số dư nợ gốc của khoản nợ
C là giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r là tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Ngồi ra, tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phịng chung
bằng 0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo quy định.
Tỷ lệ trích dự phòng = Trị giá dự phòng / Tổng dư nợ * 100%
• Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Khả năng bù đắp RRTD = DPRRTD được trích lập / Nợ quá hạn
• Lãi treo và tỷ lệ lãi treo
Lãi treo là các khoản lãi mà khách hàng khi đến hạn trả lãi mà không trả
được hoặc không trả đủ. Lãi treo làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng.
Tỷ lệ lãi treo = Lãi treo phát sinh / Tổng thu nhập * 100%
Tỷ lệ này càng lớn thì càng thể hiện ngân hàng bị giảm thu nhập nhiều, bởi
vậy, giống như các chỉ tiêu đã đề cập ở phía trên, tỷ lệ này đối với ngân hàng càng
thấp càng tốt.
• Các khoản tín dụng có vấn đề: là những khoản vay chưa đến hạn, chưa
được xem là nợ quá hạn nhưng trong quá trình theo dõi sử dụng vốn vay
ngân hàng phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu có khả năng
khơng trả được nợ. Đây là những rủi ro tín dụng tiềm tàng mà ngân hàng
phải đề phòng.
1.3Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1Công tác quản lý trong nội bộ ngân hàng
Các bộ phận trong hoạt động tín dụng hoạt động khá độc lập và thực hiện

các chức năng khác nhau: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức
năng tác nghiệp. Nhưng điều đó khơng có nghĩa là các chức năng đó được thực
hiện riêng rẽ, mà trên thực tế các chức năng đó có quan hệ mật thiết với nhau, có
tác động qua lại lẫn nhau. Nếu sự phối hợp giữa các chức năng này càng chặt chẽ
thì càng tạo thuận lợi cho cán bộ quản lý ui ro trong việc nắm bắt và xử lý thông
tin một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Họ sẽ đưa ra được những quyết định xử lý
chính xác, hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, cơng tác quản lý từ phía ban lãnh đạo là
Phạm Ngọc Anh 18 Lớp: Thị trường chứng khoán K50


×