Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh sản xuất và thương mại phương anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.8 KB, 103 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại hình
doanh nghiệp, các doanh nghiệp đang tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt,
doanh nghiệp nào muốn phát triển cũng phải có một nền tảng vững chắc để đi
lên. Để giữ vững và phát huy lợi thế của mình trên thị trường, đồng thời
hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, việc các cá thể trong nền kinh tế mở
rộng thị trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm thôi chưa đủ
mà còn phải quan tâm đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Đây là giai đoạn tiếp theo
của quá trình sản xuất, góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh, thu hồi
và tăng trưởng vốn, lợi nhuận để tái đầu tư sản xuất. Các phương thức bán
hàng, thanh toán, khuyến mại, quảng bá nhằm kích thích thị trường đến mức
tối đa đặt ra những yêu cầu mới cho công tác quản lý bán hàng, hạch toán kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng, nhất là đối với các doanh nghiệp
thương mại. Vì vậy, tổ chức tốt công tác quản lý thành phẩm, hàng hóa và xác
định kết quả kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp là
vấn đề được các nhà quản lý kinh tế quan tâm.
Theo đó, kế toán là công tác quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp, mọi doanh nghiệp đều cần phải có hệ thống kế toán
được xây dựng theo đúng quy định, hoạt động chặt chẽ, ổn định, chính xác
ngay từ những ngày đấu đi vào hoạt động. Nó vẽ ra bức tranh toàn cảnh về
thực những đánh giá nhìn nhận đúng đắn thực chất công tác quản lý điều
hành, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình để đưa ra
những giải pháp chiến lược kinh doanh mới phù hợp và có hiệu quả hơn.Thực
hiện tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm ra những hạn chế cần khắc
phục và phát huy những nhân tố tích cực để không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng hóa các hình thức mẫu mã chủng loại, mở rộng thị
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
1


2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
trường, áp dụng rộng rãi các phương thức bán hàng, đẩy mạnh việc tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm, tạo đều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
liên tục, việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy nên em đã
chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG
ANH’’ làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua chuyên đề, em muốn tìm hiểu sâu hơn về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Từ đó vận dụng vào để tìm hiểu thực tế công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH sản xuất và
thương mại Phương Anh. Bên cạnh đó em cũng mạnh dạn đưa ra một số nhận
xét kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp thống kê, phương
pháp phân tích kết hợp với tổng hợp và đánh giá để có được số liệu, mô hình,
sơ đồ bảng biểu. Từ đó khái quát được những vấn đề về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phương
Anh với công tác kế toán bán hàng và xác định kế toán bán hàng.
Phạm vi nghiên cứu: do giới hạn về thời gian và nguồn tài liệu nên
khóa luận chỉ đi chi tiết cụ thể vào tình hình kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong tháng 10 năm 2011.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần:
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phương Anh
Chương 3: Một số kiến nghị đề xuất về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Phương Anh
Mặc dù đã cố gắng làm tốt đề tài nghiên cứu của mình song với kiến
thức tích lũy còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian thực tế chưa có
nhiều nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các anh chị phòng kế toán tại công
ty để chuyên đề của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Các khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
*Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
*Các hình thức bán hàng

-Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên mua cử người đến nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp. Khi giao hàng cho người mua vật tư hàng hóa được xác định là
đã tiêu thụ.
-Phương thức bán hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách
hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị
nhận bán hàng đại lý hoặc là khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng
kinh tế. Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng thì số hàng
hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì cha thỏa mãn 5 đồng
thời ghi nhận doanh thu.Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì sẽ ghi nhận doanh thu do DN đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở
hữu hàng hóa thành phẩm cho khách hàng.
-Phương thức bán hàng đại lý
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Theo phương thức này bên giao đại lý sẽ giao hàng cho bên nhận đại lý
bán đúng giá. Khi hàng được bán bên đại lý sẽ gửi bảng kê bán hàng cho bên
giao đại lý. Khi đó hàng được coi là đã tiêu thụ. Bên đại lý sẽ được hưởng hoa
hồng và cuối tháng sẽ trả lại tiền hàng cho bên giao đại lý.
-Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua vật tư, hàng hóa
được xác định là đã tiêu thụ. Người mua phải trả tiền lần đầu. Số tiền còn lại
cộng với lãi trả chậm được chia đều để trả các lần sau.
-Một số phương thức bán hàng khác: trả lương bằng sản phẩm, biếu
tặng bằng sản phẩm, chuyển sản phẩm hàng hóa thành tài sản cố định.
* Các chỉ tiêu liên quan đến bán hàng
- Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán 14 doanh thu được ghi nhận khi có đủ 5 điều
kiện sau:
+ Bên bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế cùng quyền sở
hữu vật tư hàng hóa cho người mua.
+ Bên bán không còn quyền quản lý sở hữu số hàng này.
+ Doanh thu phải được xác định một cách tương đối chắc chắn.
+ Bên bán đã hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
- Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
5
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh
tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại
Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi
nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém
phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
Giảm giá hàng bán
Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong
trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng qui cách,

hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Các loại thuế: thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Là loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông đến tiêu dùng.
- Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Cách xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT phải nộp = giá trị gia tăng của * thuế suất thuế GTGT
Hàng hóa
GTGT của hàng hóa = Doanh số hàng hóa bán ra – Giá vốn hàng bán
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp
sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất,
cần hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống
nhân dân như: rượu, bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
6
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Thuế TTDB = Giá tính thuế TTDB * Thuế suất thuế TTDB
Giá tính thuế là do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất chưa bao gồm
thuế TTDB và thuế GTGT.
Thuế xuất khẩu:
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu: tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao
đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế: tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc
xuất khẩu ủy thác.
Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán
tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB) và thuế

suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được qui đổi về tiền Việt Nam đồng
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NH
Nhà nước công bố tại thời điểm xuất khẩu
- Doanh thu thuần
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ
và các loại thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp)
Công thức:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ
- Giá vốn hàng bán
Là tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh phản ánh:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ
+ Chí phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
7
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Lợi nhuận gộp
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
Công thức:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Gồm:

+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu, bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao TSCD
+ Chi phí bảo hàng sản phẩm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khac
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh
doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanh nghiệp. Gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phí vật liệu quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCD
+ Thuế, phí, lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
8
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Chi phí bằng tiền khác
- Lợi nhuận thuần
Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí sản xuất kinh
doanh sản phẩm, hàng hóa.
Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần – GVHB – CPBH – CPQLDN
1.1.2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhìn trên phạm vi
Doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố quyết định đến sự

thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và
uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ
chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó
cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng
như công tác dự trữ, bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hoá, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá
được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và
lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
9
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
quả bán hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
* Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt
chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
* Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp.
* Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
* Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
phải luôn gắn liền với nhau.
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán giá vốn
*Chứng từ
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê bán hàng
- Hóa đơn bán hàng
*Tài khoản sử dụng: TK 632
*Phương pháp hạch toán
Phương thức hàng gửi bán (phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn phương thức hàng gửi bán
TK 155,156,154 TK 157 TK 632
(1) Xuất hàng gửi bán (3) hàng hóa tiêu thụ

Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
10
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 331 TK155, 156
(2) mua hàng gửi bán luôn (4) hàng bị trả lại
TK 133
(1): xuất kho hàng hóa theo trị giá vốn thực tế gửi bán
(2): đối với doanh nghiệp thương mại mua hàng về gửi bán luôn không
nhập kho
(3): phản ánh hàng gửi bán đã được tiêu thụ
(4): trường hợp hàng hóa đã thực hiện nhưng không được khách hàng

chấp nhận, bị trả lại.
Phương thức bán hàng trực tiếp (phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn phương thức bán hàng trực tiếp
TK155, 156,154
TK 331
TK 1562
TK 152, 153,155,1381
TK 159
(1) Xuất kho bán trực tiếp
Giá trị thực tế
(2) Mua hàng và bán luôn
TK 133
(3) Phân bổ chi phí
Mua hàng
(4) Hao hụt, mất mát
Hàng tồn kho
(5) Trích lập dự phòng
TK632
TK 911
(6) Kết chuyển
(5) Trích lập dự phòng
(2) Mua hàng và bán luôn
TK 155,156
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
11
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
(7) Hàng bán bị trả lại
(1): Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa được giao bán trực tiếp
(2): Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa không nhập

kho, mà giao bán tay ba
(3): Cuối kỳ, tính toán và phân bổ chi phí mua hàng đối với các doanh
nghiệp thương mại
(4): Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi đã trừ
phần bồi thường
(5): Cuối kỳ kế toán, trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho kỳ
tiếp theo
(6): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm xuất đã
bán để xác định kết quả kinh doanh
(7): Trường hợp thành phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại
1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
*Chứng từ
- GTGT Hóa đơn
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán(phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
*Tài khoản sử dụng
-Tk511, Tk512, Tk3331, Tk3387 và các Tk liên quan khác(Tk
111,112,131…)
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
12
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
*Phương pháp hạch toán
1.2.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên mua cử người đến nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp. Khi giao hàng cho người mua vật tư hàng hóa được xác định là

đã tiêu thụ
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
13
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp
TK 154, 155
TK 511
TK 111, 131
TK 333
TK 632
Giá vốn hàng bán
Doanh thu tiêu thụ
1.2.2.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Bên bán căn cứ vào hợp đồng vận chuyển hàng cho người mua, khi vận
chuyển chưa được xác định là tiêu thụ. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán,
hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
Sơ đồ 1.4: Phương thức theo hợp đồng
TK 154, 155, 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK111,131
Vận chuyển giá vốn hàng bán doanh thu tiêu thụ
hàng hóa


TK 3331
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
14
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2.3 Phương pháp bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.5: Phương thức bán hàng đại lý (bên giao đại lý)

TK 154, 155 TK 157 TK 632
(1)Xuất kho gửi bán (2) Giá vốn hàng bán
TK 511 TK 131 TK 641
(3) doanh thu tiêu thụ (4) hoa hồng phải trả
TK 3331 TK 133
VAT đầu ra VAT hoa hồng


TK 111,112


(5) thanh toán với đại lý
(1): Khi giao hàng cho đại lý.
(2), (3): Căn cứ vào bảng kê bán hàng của đơn vị đại lý phát hành hóa
đơn GTGT và phản ánh hàng đã tiêu thụ.
(4): Căn cứ vào hóa đơn GTGT về hoa hồng để phản ánh hoa hồng phải
trả cho bên đại lý.
Bên đại lý
Tại các đại lý, đơn vị nhận ký gửi phải bán đúng giá và hưởng hoa
hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
15
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
phần hoa hồng được hưởng.
Khi nhận hàng, kế toán ghi: Nợ TK 003
Khi bán hàng, kế toán ghi: Có TK 003
Sơ đồ 1.6: Phương thức bán hàng đại lý (bên nhận đại lý)
TK 511 TK 3388 TK 111,112
Hoa hồng Tổng số tiền thanh toán

TK 3331

VAT hoa hồng
Thanh toán tiền cho chủ cửa hàng
1.2.2.4 Phương thức bán hàng trả góp
- Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua vật tư hàng hóa
được xác định là đã tiêu thụ. Người mua phải trả tiền lần đầu. Số tiền còn lại
cộng với lãi trả chậm được chia đều để trả các lần sau.
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
16
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sơ đồ 1.7: Phương thức bán hàng trả góp
TK 155, 156, 154
TK 632
Giá vốn hàng bán
TK 333
TK 131
TK 111, 112
TK 111, 112
TK 511
TK 515
TK 3387
Lãi thu được
Lãi trả chậm
Doanh thu
VAT đầu ra
Số tiền phải trả
Thu tiền lần đầu
Thu tiền lần sau

Gốc + lãi từng đợt thu
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
17
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.2.5 Các phương thức bán hàng khác
Trả lương thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm
Sơ đồ 1.8: Trả lương thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm
TK 155, 156
TK 632
Giá vốn hàng bán
TK 512
TK 334
TK 622, 627, 642
TK 133
Trả lương bằng sản phẩm
Tính lương
TK 431
Khen thưởng
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
18
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Đổi hàng: Thực chất việc này gồm song song hai quá trình bán hàng và mua
hàng.
Sơ đồ 1.9: Phương thức đổi hàng
TK 155, 156
TK 632
Giá vốn hàng bán
TK 511

TK 131
TK 152, 153, 211
TK 333
TK 133
TK 111, 112
Phải thu của bên đổi hàng
Nhận thêm tiền
Trả thêm tiền
Giá trị hàng nhận về
Biếu tặng đơn vị khác bằng sản phẩm
Sơ đồ 1.10: Biếu tặng đơn vị khác bằng sản phẩm
TK 155,156 TK 632 TK 511 TK 431,641
Giá vốn hàng bán Trị giá biếu tặng
TK 333
Chuyển sản phẩm hàng hóa thành TSCĐ
Sơ đồ 1.11: Chuyển sản phẩm hàng hóa thành TSCĐ
TK 155,156 TK 632 TK 512 TK 211
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
19
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Giá vốn hàng bán Trị giá hàng hóa chuyển
TSCĐ theo giá bán
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.12: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
TK 111,112, 131 TK 521,532 TK 511
CKTM, giảm giá hàng bán Giảm trừ doanh thu
TK 3331
Kế toán hàng bị trả lại

Sơ đồ 1.13: Hàng bán bị trả lại
TK131,111 TK 531 TK511 TK 632 TK 154,155,156
Hàng bán bị trả lại Giảm trừ Nhận lại hàng
Doanh thu
TK 3331
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý bán hàng( Tk 641)
Sơ đồ 1.14: Kế toán chi phí bán hàng
TK 334 TK 641 TK 111,112,152
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
20
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trả lương Thu hồi phế liệu
TK 338

Trích BHXH,BHYT,KPCD TK 911
TK 214 Kết chuyển

Trích khấu hao TSCD
TK 152,153,142,242
Xuất NVL,CCDC
TK 111,112
Dịch vụ mua ngoài

TK 133
TK 512
Xuất dùng nội bộ

TK 3331
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M

21
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp( Tk642)
Sơ đồ 1.15: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334 TK 642 TK 111,112,152
Trả lương Thu hồi phế liệu
TK 338 TK 911
Trích BHXH,BHYT,KPCD
TK 214 Kết chuyển
Trích khấu hao TSCD
TK 152,153,142,242
Xuất NVL,CCDC
TK 333
Thuế phải nộp
TK 111,112,3331
Dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 512
xuất dùng nội bộ
TK 3331
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
22
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.2.6. Kế toán kết quả bán hàng
*Tài khoản sử dụng
-Tk 911
-Tk 421
*Phương pháp kế toán

Sơ đồ 1.16: Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511, 512
Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu
TK641
Kết chuyển CPQLDN
TK 642
Kết chuyển CPBH
TK 8211

Kết chuyển thuế TNDN
TK 4212 TK 4212
Lãi Lỗ
1.3. Các hình thức kế toán
Tuỳ thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở doanh nghiệp mà hệ thống sổ
kế toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên các
báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách được tổ chức theo 4 hình thức kế toán
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
23
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
* Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi sổ nhật ký mà trọng
tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung
kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trong các sổ
nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng

- Sổ cái: TK 511, TK632, TK641, TK911
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng
hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trong sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh theo số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc
cả năm (theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.
Sổ cái: TK511, TK632, TK641, TK911
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
24
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642
*Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trong cùng một quyển sổ kế toán tổng
hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi sổ nhật ký sổ cái là các
chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh theo trật tự thời gian.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
*Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ :
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trong
cùng một sổ kế toán và trong cùng một qui trình ghi chép.
-Sử dụng các mấu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ số 8
- Bảng kê số 5: Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng
- Bảng kê số 8: Xuất nhập tồn kho
Sinh viên: Nguyễn Thu Hà Lớp: LTĐH 6M
25

×