Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

giải pháp phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại agribank thanh hóa giai đoạn 2012 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả Luận văn
La Đức Thạo
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 5
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ VÀ THU DỊCH VỤ 3
NGOÀI TÍN DỤNG 3
1.1. Dịch vụ của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các nhóm sản phẩm dịch vụ của NHTM 4
1.1.2.1. Nhóm dịch vụ huy động vốn 4
1.1.2.2. Nhóm dịch vụ cấp tín dụng 6
1.1.2.4. Nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế 8
1.1.2.5. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối 11
1.1.2.6. Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử 13
1.1. 2.7. Nhóm dịch vụ ngân quỹ 16
1.1.2.8. Nhóm dịch vụ liên kết Ngân hàng - Bảo hiểm 16
1.1.2.9. Nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản 17
1.2. Dịch vụ ngoài tín dụng và thu dịch vụ ngoài tín dụng 17
1.2.l. Dịch vụ ngoài tín dụng 17
1.2.2. Thu dịch vụ ngoài tín dụng 18
1.2.2.1. Khái niệm 18
1.2 .2.2. Lợi ích của thu dịch vụ ngoài tín dụng 18
1.2.3. Tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng 20
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá 20


1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu dịch vụ ngoài tín dụng 21
1.3. Kinh nghiệm về phát triển thu dịch vụ ngoài tín dụng của một số NHTM
trong và ngoài nước 23
1.3.1. Kinh nghiệm của NHTM một số nước trên thế giới 23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHTM Việt Nam 26
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG 28
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THANH HOÁ 28
2.1. Khái quát về chi nhánh Agribank Thanh Hoá 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của chi nhánh 29
2.1.4.1. Nghiệp vụ huy động vốn 32
2.3. Đánh giá kết quả thu dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank Thanh Hoá 56
2.3.1. Những mặt đã làm được trong thu dịch vụ ngoài tín dụng : 58
2.3.1.1. Những kết quả đạt được: 58
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân hạn chế thu dịch vụ ngoài tín dụng 63
2.3.2.l. Những tồn tại 63
2.3.2. Nguyên nhân tồn tại 65
CHƯƠNG 3 71
GIẢI PHÁP TĂNG THU DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK
THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 71
3.1. Định hướng chiến lược kinh doanh giai đoạn 2012-2015 71
3.1.l. Định hướng chiến lược kinh doanh của Agribank 71
3.1.2. Định hướng phát triển tăng thu dịch vụ của Agribank Thanh Hoá .72
Agribank Thanh Hoá hoạt động kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Việt Nam, với
tính đặc thù của địa bàn hoạt động Agribank Thanh Hoá đã có những bước
đi riêng theo định hướng kinh doanh của ngân hàng cấp trên, đó là không
ngừng cân đối nguồn vốn huy động tại địa phương để đầu tư tín dụng phát
triển mạnh lĩnh vực nông nghiệp nông dân nông thôn. Bên cạnh đó không

ngừng đổi mới nhằm triển khai có hiệu các SPDV mới của Agribank đưa ra
để tăng thu dịch ngoài tín dụng, thực hiện nhất quán cơ chế tạo các chính
sách động lực đồng bộ như khoán đơn giá, phân phối thu nhập, tiền lương,
tiền thưởng, thi đua khen thưởng theo kết quả thu dịch vụ ngoài tín dụng
cho các đơn vị trực thuộc và từng người lao động nhằm kích thích mạnh mẽ
việc phát triển các dịch vụ thu ngoài tín dụng theo các định hướng, mục
tiêu cơ bản như sau : 72
Phấn đấu năm 2012, tốc độ thu dịch vụ ngoài tín dụng tăng 30% so với năm
2011 (đạt doanh thu phí tối thiểu 79 - 80 tỷ), tỷ trọng chiếm 15% tổng thu
nhập ròng; các năm tiếp theo tốc độ thu dịch vụ ngoài tín dụng hàng năm
bình quân tăng trưởng tối thiểu 30%, tỷ trọng trên tổng thu nhập ròng tăng
tối thiểu 1%/năm, đến năm 2015 đạt doanh thu tối thiểu 170 tỷ, chiếm tỷ
trọng 20% tổng thu nhập ròng 73
3.2. Giải pháp tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank Thanh Hoá 73
3.2.1. Đổi mới phương thức xây dựng kế hoạch khoán thu dịch vụ ngoài tín
dụng cho các đơn vị trực thuộc dựa trên cơ sở khoa học 74
a) Căn cứ khoán thu dịch vụ ngoài tín dụng 74
b) Đề xuất phương pháp khoán thu dịch vụ ngoài tín dụng 77
3.2.2. Giải pháp phát triển số lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng 80
3.2.3. Giải pháp về giá của dịch vụ 82
3.2.4. Giải pháp về phân phối dịch vụ 82
3.2.5. Giải pháp về chiến lược con người 83
3.2.6. Giải pháp về qui trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ 85
3.2.7. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất 86
3.2.8. Giải pháp quảng bá dịch vụ ngân hàng 87
3.2.9. Giải pháp công nghệ khách hàng 88
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank
Thanh Hoá 88
3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 88
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 89

3.3.3. Kiến nghị với Agribank Việt Nam 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 95
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABIC
EDC
HĐKD
IPCAS
KHKD
KTNQ
NHNo&PHNT
Agribank
NHTM
POS
PTNT
TCTD
TTQT
USD
WTO
NHNN
SPDV
TTQT
KDNH
XNK
DNNN
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm ngân hàng nông nghiệp
Đầu đọc thẻ
Hoạt động kinh doanh
Phần mềm giao dịch thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng

Kế hoạch kinh doanh
Kế toán ngân quỹ
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Máy thanh toán tại những điểm bán hàng
Phát triển nông thôn
Tổ chức tín dụng
Thanh toán Quốc tế
Đô la Mỹ
Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng Nhà nước
Sản phẩm dịch vụ
Thanh toán quốc tế
Kinh doanh ngoại hối
Xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp Nhà nước
DN ngoài QD
DNNVV
ATM
NHCSXH
BIDV
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng đầu tư và phát triển
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Biểu 2.1. Màng lưới hoạt động của các TCTD đến 31/12/2011.

2. Biểu 2.2. Diễn biến thị phần huy động vốn của các TCTD 2008 – 2011.
3. Biểu 2.3. Diễn biến thị phần dư nợ của các TCTD 2008 – 2011.
4. Biểu 2.4. Diễn biến thị phần thu dịch vụ ngoài tín dụng của các TCTD.
5. Biểu 2.5. Kết quả thu dịch vụ ngoài tín dụng theo từng nhóm sản phẩm
6. Biểu 2.6. Kết quả thu phí dịch vụ bảo lãnh 2008 – 2011.
7. Biểu 2.7. Kết quả thu phí dịch vụ thanh toán trong nước 2008 – 2011.
8. Biểu 2.8. Kết quả thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế 2008 – 2011.
9. Biểu 2.9. Kết quả thu phí dịch vụ kinh doanh ngoại hối 2008 – 2011.
10. Biểu 2.10. Kết quả thu dịch vụ ngân hàng điện tử 2008 – 2011.
11. Biểu 2.11. Diễn diến thị phần phát triển thẻ 2008 – 2011.
12. Biểu 2.12. Kết quả thu dịch vụ ngân quỹ 2008 – 2011.
13. Biểu 2.13. Kết quả thu dịch vụ ABIC 2008 – 2011.
14. Biểu 2.14. Kết quả thu dịch vụ hoạt động kinh doanh khác 2008 – 2011.
15. Biểu 2.15. Kết quả thu dịch vụ ngoài tín dụng của Agribank Thanh Hoá.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ 2.1. Kết quả huy động vốn của Agribank Thanh Hoá (2008 – 2011).
2. Biểu đồ 2.2. Diễn biến thị phần huy động vốn của Agribank Thanh Hoá .
3. Biểu đồ 2.3. Kết quả tăng trưởng dư nợ (2008 – 2011).
4. Biểu đồ 2.4. Diễn biến thị phần dư nợ của Agribank Thanh Hoá.
5. Biểu đồ 2.5. Kết quả thu dịch vụ ngoài tín dụng của các TCTD (2008-2011).
6. Biểu đồ 2.6. Diễn biến thị phần thu dịch vụ của Agribank Thanh Hoá.
7. Biểu đồ 2.7. Kết quả thu dịch vụ bảo lãnh 2008 – 2011.
8. Biểu đồ 2.8. Kết quả tăng trưởng số lượng tài khoản tiền gửi 2008 – 2011.
9. Biểu đồ 2.9. Kết quả thu phí dịch vụ thanh toán trong nước 2008 – 2011.
10. Biểu đồ 2.10. Kết quả thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế 2008 - 2011
11. Biểu đồ 2.11. Kết quả thu phí dịch vụ kinh doanh ngoại hối 2008 – 2011.
12. Biểu đồ 2.12. Kết quả thu dịch vụ ngân hàng điện tử 2008 – 2011.
13. Biểu đồ 2.13. Diễn biến thị phần phát hành thẻ 2008 – 2011.
14. Biểu đồ 2.14. Kết quả thu phí dịch vụ ngân quỹ 2008 – 2011.
15. Biểu đồ 2.15. Kết quả thu dịch vụ ngân quỹ 2008 – 2011.

16. Biểu đồ 2.16. Kết quả thu dịch vụ ABIC 2008 – 2011.
17.Biểu đồ 2.17. Kết quả thu dịch vụ hoạt động kinh doanh khác 2008 – 2011.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đặc biệt là từ khi gia nhập WTO đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội; Xu
thế hội nhập kinh tế Quốc tế theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá ngày càng trở
nên sâu rộng. Cùng với những thành tựu đổi mới của đất nước, hoạt động tài chính
ngân hàng ngày càng trở nên sôi động, tận dụng cơ hội, khắc phục hạn chế thách thức
để phát triển với công nghệ ngày càng hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh và
hội nhập, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lược kinh doanh phù hợp, theo
hướng đa năng hoá, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ.
Trong những năm gần đây do biến động mạnh của thị trường tiền tệ, cạnh tranh
gay gắt giữa các NHTM, sản phẩm truyền thống và chủ yếu của các NHTM là đầu tư
tín dụng trở thành một lĩnh vực kinh doanh tiềm ẩn mức độ rủi ro cao nhất; Mặt khác
do sức ép cạnh tranh về huy động vốn và cho vay ngày càng gia tăng nên chênh lệch
lãi suất trong hoạt động cấp tín dụng ngày càng thu hẹp. Việc đa dạng hoá các nguồn
thu, phát triển mạnh mẽ các nguồn thu ngoài tín dụng là giải pháp có hiệu quả nhằm
không ngừng nâng cao năng lực tài chính, góp phần tăng thu nhập cho mỗi NHTM là
yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững cho các ngân hàng.
Thu dịch vụ ngoài tín dụng đã và đang dần dần trở thành nguồn thu chính đối
với một NHTM hiện đại, tăng thu ngoài tín dụng là hướng đi mang tính chiến lược cho
mỗi ngân hàng trong điều kiện canh tranh, hội nhập cũng như xây dựng ngân hàng trở
thành ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, dịch vụ ngân hàng hiện đại của Agribank
nói chung, Agribank Thanh Hoá nói riêng vẫn còn khá manh mún, chưa mang tính
đồng bộ và chưa tạo ra những tiện ích thật sự đối với các đối tượng tiếp cận và sử
dụng dịch vụ. Chiến lược phát triển các SPDV ngoài tín dụng trở thành vấn đề cấp

thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, Agribank và Agribank chi nhánh
Thanh Hoá nói riêng.
1
Xuất phát từ sự cần thiết nói trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển
dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank Thanh Hoá giai đoạn 2012 – 2015” làm luận
văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ vai trò quan trọng của thu dịch vụ ngoài tín dụng.
- Đánh giá thực trạng dịch vụ ngoài tín dụng của Agribank Thanh Hoá.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank Thanh
Hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thu dịch vụ ngoài tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Agribank chi nhánh Thanh Hoá
Về thời gian:
- Đánh giá thu dịch vụ ngoài tín dụng giai đoạn từ năm 2008 -2011.
- Định hướng, giải pháp phát triển thu dịch vụ ngoài tín dụng giai đoạn 2012 -
2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương-pháp điều tra, phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh
5. Tên đề tài và bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục thành ba chương.
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về dịch vụ và thu dịch vụ ngoài tín dụng.
Chương 2: Thực trạng thu dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank Thanh Hoá
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại Agribank Thanh
Hoá giai đoạn 2012 - 2015.
2

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ VÀ THU DỊCH VỤ
NGOÀI TÍN DỤNG
1.1. Dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Để đưa ra định nghĩa về ngân hàng thương mại (NHTM), người ta thường phải
dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đối tượng kết
hợp tính chất, mục đính và đối tượng hoạt động.
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: "NHTM được coi ngân hàng
những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính".
Luật ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và
các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các dịch vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm "
Ở Việt Nam theo luật các TCTD "NHTM là một loại hình TCTD được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động khác có liên quan. Trong đó TCTD là
loại hình DN được thành lập theo qui định của luật này và các quy định khác của pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch dụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động Luật còn
chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa, người ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất
đó là; việc nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn để sử dụng
vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác của
chính ngân hàng.
3

Ngày nay trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi
giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng và quy mô hoạt động,
hoạt động đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt NHTM với các tổ chức trung gian tài
chính khác là ở chỗ, NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi
không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã tạo cho NHTM có thể làm tăng số tiền gửi của
khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình. Đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt
NHTM với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
1.1.2. Các nhóm sản phẩm dịch vụ của NHTM
1.1.2.1. Nhóm dịch vụ huy động vốn
Dịch vụ huy động vốn là một trong những dịch vụ chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM. Dịch vụ này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt
động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Các NHTM được thực hiện dịch vụ huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Vay vốn của TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các TCTD nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của luật NHNN Việt Nam.
Với xu thế cạnh tranh hiện nay các NHTM thực hiện nhiều hình thức huy động
vốn hấp dẫn; tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm
gửi góp, tiết kiệm rút gốc lãi linh hoạt các hình thức huy động trên nhằm thu hút tối
đa nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức.
Ở đây ta nên phân biệt các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM.
Huy động tiền gửi, gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là hình thức mà khách hàng gửi tiền vào tài khoản mở
tại ngân hàng với nhu cầu giao dịch như: thanh toán hàng hoá, thanh toán chi phí
mang tính thường xuyên, rút tiền mặt với hình thức này khách hàng có thể không
được trả lãi hoặc được hưởng lãi suất không kỳ hạn trên số dư bình quân ngày tại ngân
hàng.

4
Để tăng số dư tiền gửi không kỳ hạn các NHTM thông thường và áp dụng
-nhiều biện pháp huy động như; thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng bằng các hình thức tiếp thị, khuyến mại, giảm phí sử dụng các dịch vụ ngân
hàng, phát hành sử dụng các loại thẻ, tăng các tiện ích sử dụng dịch vụ không dùng
tiền mặt.
- Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức mà khách hàng gửi tiền vào tài khoản mở tại
ngân hàng nhưng được đăng ký đối với tài khoản có kỳ hạn, loại hình tiền gửi này
thường áp dụng đối với doanh nghiệp khi có nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng trong
một thời gian nhất định gởi vào tài khoản để hưởng lãi suất có kỳ hạn. Thông thường
lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn nhưng thấp hơn lãi
suất tiết kiệm có kỳ hạn trên cùng một thời gian gửi.
Huy động tiết kiệm, bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiết kiệm không kỳ hạn là nguồn vốn hình thành khi khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng với mục đích tiết kiệm, số tiền gửi được ngân hàng ghi trên sổ tiết kiệm,
với hình thức này khách hàng có thể rút tiền bất kỳ thời gian nào mà không cần báo
trước cho ngân hàng và được hưởng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn hình thành khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng với mục đích tiết kiệm nhưng được xác định trên một thời hạn nhất định, các
thông tin về số tiền gửi, lãi suất tiết kiệm, thời hạn gửi được ngân hàng ghi trên quyển
sổ tiết kiệm và giao cho khách hàng, đối với hình thức tiết kiệm này thường khách
hàng không được rút trước hạn, nếu khách trước hạn thì phải chịu phí rút trước hạn, lãi
suất rút trước hạn chỉ được hưởng theo lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn hoặc theo thời
gian gưit tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng.
Ngày nay trong môi trường cạnh tranh gay gắt để tăng số dư huy động tiết kiệm
các NHTM áp dụng nhiều hình thức huy động vốn như; tiết kiệm trả lãi trước, tiết
kiệm trả lãi sau, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút gốc lãi linh
hoạt Đồng thời đưa ra các mức lãi suất huy động canh tranh, các chương trình
khuyến mại để thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Có thể nói ngoài các
hình thức huy động vốn hấp dẫn để huy động tốt nguồn vốn tiết kiệm thì yếu tố về

5
thương hiệu, uy tín ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng để tăng số dư tiền gửi tiết
kiệm từ khách hàng.
1.1.2.2. Nhóm dịch vụ cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Đối với ngân hàng thương mại hoạt động cấp tín dụng bao gồm;
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đối với hoạt động cho vay ngân hàng thu
được một khoản tiền lãi trên số dư tiền vay theo một thời gian nhất định, cho vay là
nghiệp vụ mang tính truyền thống của ngân hàng và nó đem lại lợi nhuận lớn cho mỗi
ngân hàng, song bên cạnh đó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro (còn gọi rủi ro tín dụng), khi
khách hàng không trả được gốc và lãi tiền vay do nhiều nguyên nhân, điều này có thể
dẫn đến sự thua lỗ và có khi gây ra sự đỗ vỡ cho mỗi ngân hàng.
- Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên quyền về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Khi thực hiện bảo lãnh ngân hàng thu được một khoản
phí từ khách hàng dựa trên số tiền bảo lãnh và thời gian bảo lãnh, song khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình như đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh,
mà ngân hàng phải thực hiện thay, thì khoản bảo lãnh này lại trở thành một khoản vay,
khách hàng được bảo lãnh phải có nghĩa vụ trả cho ngân hàng khoản nợ mà ngân hàng
đã trả thay bao gồm cả gốc lãi, lãi quá hạn trong một thời gian nhất định.
- Chiết khấu là việc TCTD mua thương phiếu, giấy tờ có giá khác qua người
thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Hiểu một cách khác chiết khấu là hình thức
cấp tín dụng theo đó các TCTD nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một
số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí
mà ngân hàng được hưởng. Để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thông thường ngân
hàng đưa ra một lãi suất chiết khấu nhất định ngoài ra ngân hàng còn thu thêm một

khoản phí gọi là phí chiết khấu.
6
- Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê Khi một
hợp đồng thuê tài chính được ký kết, người thuê lập tức có được một luồng tiền vào,
do người mua không phải bỏ tiền ra mua tài sản. Nhưng người thuê cũng phải cam kết
trả các khoản phí thuê được quy định cụ thể trong hợp đồng thuê. Người sử dụng lẽ ra
có thể đi vay toàn bộ số tiền ngang giá với giá tài sản bằng một hợp đồng vay và phải
trả cả lãi lẫn vốn cho chủ nợ, chính vì vậy dòng tiền thuê tài chính và vay nợ cũng
tương tự nhau.
- Bao thanh toán: Theo công ước bao thanh toán quốc tế 1988, bao thanh toán
(factoring) là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao
dịch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực hiện
tối thiểu hai trong số các chức năng sau; tài trợ bên cung ứng gồm cho vay và ứng
trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải
thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
Theo Hiệp hội bao thanh toán thế giới (FCI), bao thanh toán là một loại hình
dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài sản tài trợ vốn hoạt động, bảo
hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ.
Theo Ngân hàng nhà nước Việt Nam "Bao thanh toán là một hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả
thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hoá".
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về nghiệp vụ bao thanh toán, nhưng
nói chung có thể hiểu nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình thức tài trợ cho những
khoản thanh toán chưa đến hạn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
ứng hàng hoá dịch vụ, đó chính là hoạt động mua bán nợ. Hay nói cách khác bao
thanh toán đó là sự thoả thuận giữa người cung cấp dịch vụ bao thanh toán (Factor)
với người cung ứng hàng hoá dịch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ
mua bán hàng hoá. Theo như thoả thuận Factor sẽ mua lại các khoản phải thu của

người bán dựa trên khả năng trả nợ của người bán là con nợ trong quan hệ tín dụng
thương mại thông qua mua bán chịu hàng hoá.
7
1.1.2.3. Nhóm sản phẩm dịch vụ tài khoản và thanh toán trong nước
Nhóm dịch vụ này bao gồm các hình thức ngân hàng thực hiện mở tài khoản
cho khách hàng và thực hiện thanh toán cho khách hàng thông qua ngân hàng nhà
nước, các ngân hàng thương mại và nội bộ ngân hàng;
Dịch vụ mở tài khoản, để thực hiện thanh toán qua ngân hàng và sử dụng các
tiện ích của ngân hàng khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng, đối với dịch vụ
này thông thường ngân hàng thu phí mở tài khoản, phí quản lý tài khoản nếu số dư
bình quân tài khoản nằm dưới mức cho phép, thu phí rút tiền từ tài khoản cung cấp
thông tin tài khoản như vấn tin số dư, đối chiếu, kiểm tra, in báo cáo, sao kê tài
khoản với dịch vụ này ngoài việc thu phí, thì lợi ích lớn nhất của ngân hàng là số dư
tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng trong tài khoản
Dịch vụ thanh toán bao gồm các hình thức thanh toán tiền mua bán hàng hóa
thông qua tài khoản với các công cụ thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu,
chuyển khoản, các hình thức thanh toán nay ngân hàng thu được khoản phí theo từng
danh mục dịch vụ.
Dịch vụ chuyển tiền trong nước bao gồm chuyển tiền thanh toán hàng hóa dịch
vụ và chuyển tiền phục vụ mục đích khác. Dịch vụ này được cung cấp cho khách hàng
gồm những khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và khách hàng vãng lai nộp tiền
mặt vào ngân hàng chuyển đi, với dịch vụ này khách hàng thực hiện thu phí dịch vụ
theo từng loại hình chuyển. Ngày nay với công nghệ ngân hàng hiện đại dịch vụ
chuyển tiền ngày càng phong phú thuận tiện, nhanh chóng, với mức phí hợp lý cho
khách hàng khi đến giao dịch.
1.1.2.4. Nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế
Ngày nay với hoạt động giao thương trên phạm vi loàn thế giới, thương mại
phát triển đã vượt qua biên giới mỗi quốc gia, vậy ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong vấn đề trung gian về tài chính quốc tế. Đối với ngân hàng bằng các sản phẩm tài
chính đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động thương mại quốc tế phát triển

Nhóm dịch vụ TTQT của các NHTM được cụ thể theo các sản phẩm sau:
a. Chuyển tiền Quốc tế
8
- Chuyển tiền kiều hối qua kênh Western Union: Đây là dịch vụ chuyển tiền
nhanh trên loàn thế giới, được áp dụng cho cá nhân làm việc và học tập ở nước ngoài
chuyển tiền về nước hoặc cá nhân cư trú trong nước chuyển tiền ra nước ngoài theo
quy định hiện hành về quản lý ngoại hối. Hình thức chuyển tiền này cũng rất nhanh
chóng và thuận tiện cho khách hàng. việc kết nối để chi trả chuyển tiền này cũng đơn
giản, đơn vị nhận chi trả kiều hối sẽ thu được khoản phí cho dịch vụ này.
- Chuyển tiền thương mại phục vụ thương mại mậu dịch: Trong quá trình buôn
bán thương mại mậu dịch các ngân hàng trên thế giới kết nối với nhau bằng hệ thống
chuyên tiền trên toàn thế giới qua các trung tâm thanh toán như mạng SWIFT, chuyển
tiền tiền bằng thư (mail transfer) chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer)
Chuyển tiền phục vụ thương mại mậu dịch là phương thức thanh toán trong đó
một khách hàng người trả tiền (người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ) uỷ nhiệm
cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển
cho một người khác (người bán, người xuất khẩu, chủ nợ ) Ở một địa điểm nhất định
và trong một thời gian nhất định.
Cũng giống như hình thức thanh toán séc, thanh toán chuyển tiền là thanh toán
trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền. Ngân hàng khi thực hiện việc
chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để được
hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc gì đối với người mua lẫn người bán.
Việc chuyển tiền xem như hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người thụ
hưởng, trước thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của người
chuyển tiền và người này có thể huỷ bỏ lệnh chuyển tiền, mà người thụ hưởng không
thể khiếu nại gì với ngân hàng, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua,
quyền lợi của người xuất khẩu không đảm bảo.
b. Dịch vụ thanh toán nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán, mà qua đó tổ chức
xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ hàng hoá uỷ thác

cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra ở
người nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người nhập khẩu - người nhập khẩu
9
khi nhận được giấy báo nhờ thu của ngân hàng, phải tiến hành ngay việc chi trả tiền để
nhận lại chứng từ hàng hóa và đi nhận hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nhà nhập khẩu lẫn nhà xuất
khẩu chỉ tham gia với tư cách là người đi thu tiền hộ, có nhận giữ các chứng từ liên
quan đến hàng hoá đã gởi đi, nhưng không bị ràng buộc trách nhiệm. Phương thức
thanh toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu, còn đối với ngân hàng khi thực hiện dịch vụ này sẽ thu được một khoản
phí theo tỷ lệ nhất định.
c. Dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, mà trong đó một ngân
hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin
mở thư tín dụng), cam kết hay cho phép một đơn vị nhờ thu khác (hàng ở nước xuất
khẩu) chi trả hoặc chấp thuận những yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng những điều
kiện và chứng từ thanh toán, phù hợp với thư tín dụng.
Như vậy thư tín dụng được xem là một phương tiện thanh toán, một khi đã thoả
thuận thời hạn của hợp đồng thương mại, thư tín dụng kèm chứng từ được chọn như
hình thức thanh toán có liên quan đến nhiệm vụ độc lập với các nhiệm vụ quy định tại
hợp đồng nói riêng.
Thực chất thư tín dụng (L/C) là một bức thư được gửi cho người bán, được
soạn thảo và ký bởi một ngân hàng hành động thay mặt người mua. Trong bức thư,
ngân hàng hứa sẽ trả tiền các hối phiếu được ký phát cho chính nó nếu người bán tuân
thủ các điều kiện cụ thể được qui định trong thư tín dụng. Thông qua một thư tín dụng
ngân hàng đưa ra những cam kết trả tiền của chính mình thay cho khách hàng (nhà
nhập khẩu). Thực hiện dịch vụ này ngân hàng sẽ thu được khoản phí mở thư tín dụng
và thanh toán chứng từ.
d. Dịch vụ thanh toán séc nước ngoài
Séc là một hối phiếu hoặc một lệnh ký phát cho ngân hàng hay một nhà ngân

hàng có mục đích rút số tiền gửi để chi trả cho một người có tên trên đó, hoặc theo
lệnh của người này, hoặc cho người cầm phiếu và trả ngay khi yêu cầu.
10
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện không phải là một thỉnh cầu vì vậy khi
nhận được séc ngân hàng phải chấp hành lệnh vô điều kiện miễn là tài khoản của
người ký phát có đủ tiền và chữ ký trên tờ séc phù hợp với chữ ký mẫu của người ký
phát.
Dịch vụ thanh toán séc được ngân hàng thực hiện chi tiền cho người thụ hưởng
séc và được thanh toán bù trừ với ngân hàng nước ngoài nơi người ký phát hành séc
mở tài khoản, với dịch vụ này ngân hàng thu được một khoản phí theo quy định của
từng ngân hàng.
1.1.2.5. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Kinh doanh ngoại hối của ngân hàng ra đời từ sự phát triển quan hệ thương mại
giữa các vùng lãnh địa và giữa các quốc gia. Trong từng lãnh địa, từng quốc gia lại lưu
hành một loại đồng tiền riêng đã gây trở ngại khó khăn cho việc buôn bán, thanh toán,
đồng thời rất phức tạp cho việc chuyển đổi, bảo quản tiền tệ.
Những quan hệ kinh tế vượt ra ngoài biên giới phát sinh việc chi trả giữa các
tác nhân kinh tế với nhau, họ lại cư trú trong những quốc gia khác nhau mà mỗi quốc
gia có tiền tệ riêng của mình, vậy việc chuyển đổi một thứ tiền tệ này sang một thứ
tiền tệ khác không phải chỉ liên quan trong ngoại thương, chúng còn có quan hệ với
giao dịch khác. Nguồn gốc giải quyết chúng và những điều kiện giải quyết chúng vừa
phụ thuộc vào thị trường hối đoái, vừa phụ thuộc vào khung thiết chế, trong đó tồn tại
những mối quan hệ tiền tệ quốc tế.
Kinh doanh ngoại hối bao gồm việc mua bán ngoại hối, đảm bảo số dư ổn định
kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài, và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá
và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm kinh doanh ngoại hối chỉ đơn thuần là
việc mua-và bán số dư có trên tài khoản bằng ngoại tệ. Về thực chất kinh doanh ngoại
hối là hoạt động dịch vụ, để đảm bảo thực hiện thanh toán trôi chảy cho các khách
hàng của ngân hàng giữa các quốc gia, tạo cho các doanh nghiệp khả năng tránh rủi ro

do thay đổi tỷ giá trong thanh toán bằng ngoại tệ, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp
tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đồng
bản tệ, tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ và thực hiện
11
nghiệp vụ gửi tiền bằng ngoại tệ cho khách hàng tại ngân hàng trong nước, tạo cho
ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác
nhau, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối bao gồm:
a. Nghiệp vụ giao ngay (The Spot Operations).
Nghiệp vụ giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế bao gồm việc mua
bán các đồng tiền khác nhau có trên tài khoản ngân hàng và các bên mua bán tiến hành
thanh toán ngay sau khi đã thoả thuận, giao ngay ở đây thường là vào ngày làm việc
thứ hai kể từ ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật
cung cầu trên thị trường ngoại hối liên ngân hàng. Thị trường giao ngay được biết đến
như thị trường rất sôi động, giao dịch với khối lượng cực lớn và với tốc độ giao dịch
nhanh như tia chớp, lợi nhuận tạo ra từ nghiệp vụ giao ngay là chênh lệch tỷ giá mua
và bán mặc dù tỷ giá mua bán chênh lệch rất nhỏ.
b. Nghiệp vụ kỳ hạn (the Forward Operations).
Giao dịch kỳ hạn là những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá
trị giao ngay gọi là giao dịch ngoại hối kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận
ngay từ ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định xa
hơn ngày giá trị giao ngay, lợi nhuận tạo ra từ nghiệp vụ mua bán kỳ hạn là chênh lệch
tỷ giá mua bán kỳ hạn.
c. Nghiệp vụ hoán đổi (the Swaps Operations).
Giao dịch hoán đối ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền
nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau. Về thực
chất giao dịch hoán đổi là việc mua vào đồng tiền đó ngày hôm nay và đồng thời ký
hợp đồng cam kết sẽ bán ra đồng tiền đó sau một thời gian nhất định, tỷ giá được áp
dụng là tỷ giá giao ngay đối với mua vào và tỷ giá kỳ hạn đối với bán ra.
d. Nghiệp vụ tương lai (The Currency Futures).
Giao dịch tương lai là giao dịch kỳ hạn, tức là mọi thoả thuận về số lượng, tỷ

giá hôm nay, nhưng ngày thực hiện được xác định trong tương lai, nhưng có đặc điểm
khác so giao dịch kỳ hạn đó là giao dịch tương lai được thực hiện qua sở giao dịch và
các bên có thể chấm dứt hợp đồng bất cứ thời điểm nào qua sở giao dịch.
e. Nghiệp vụ quyền chọn (the Currency Options).
12
Giao dịch quyền chọn cho phép người mua hợp đồng có quyền (không phải là
nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng tiền tại một mức tỷ giá đã thoả thuận trước (gọi là
tỷ giá quyền chọn) trong tương lai. Tức một hợp đồng quyền chọn cho phép người
mua tiến hành giao dịch (thanh toán) theo tỷ giá đã thoả thuận từ trước, nếu người
mua thấy rằng có lợi cho mình, hoặc mặc nhiên để cho hợp đồng tự động hết hạn mà
không tiến hành bất cứ giao dịch nào nếu như cảm thấy không có lợi về mình.
Trong giao dịch quyền chọn người mua hợp đồng quyền chọn (hay người nắm
giữ hợp đồng) có quyền quyết định thực hiện hay không thực hiện quyền chọn của
mình. Một hợp đồng quyền chọn được tiến hành giao dịch, có nghĩa là có sự thanh
toán thực sự giữa người mua và người bán và các luồng tiền trao đổi xảy ra thực sự.
1.1.2.6. Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử
a. Dịch vụ thẻ
Thẻ được xem là sản phẩm ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá nhân
bên cạnh những sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống. Thẻ mới được các ngân
hàng thương mại Việt Nam cung cấp cho khách hàng vào đầu những năm 1990 nhưng
có tốc độ phát triển rất nhanh đến nay hầu hết các NHTM đều cung cấp dịch vụ thẻ.
Dịch vụ thẻ đa dạng phong phú, hiện nay các NHTM đang phát triển tối đa loại
dịch vụ này với công nghệ hiện đại.
- Thẻ ghi nợ nội địa: là loại thẻ do NHTM phát hành cho khách hàng để thực
hiện các giao dịch trên số dư tài khoản tại ngân hàng như; sử dụng để rút tiền mặt,
thanh toán chi phí mua sắm hàng hoá dịch vụ, vấn tin tài khoản, kiểm tra số dư tài
khoản, chuyển khoản, trả lương qua thẻ
- Thẻ tín dụng nội địa: là loại thẻ do ngân hàng phát hành với mục đích chính là
cấp tín dụng qua thẻ, khi sử dụng thẻ này khách hàng có thể vay tiền ngân hàng thông
qua tài khoản thẻ để thực hiện chi tiêu, mua sắm hàng hóa dịch vụ. Bù lại khách hàng

phải chịu một khoản lãi suất gọi là lãi suất sử dụng vốn, căn cứ trên số dư tích số và
thời gian sử dụng vốn.
- Thẻ thanh toán quốc tế: đây cũng là loại thẻ ghi nợ nhưng phạm vi được sử
dụng vượt ra khỏi lãnh thổ quốc gia, nơi mà các ngân hàng phát hành thẻ có liên kết
với các điểm đọc thẻ trên thế giới, thẻ thanh toán quốc tế được sử dụng chủ yếu để rút
13
tiền mặt, dùng để thanh toán chi phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ, thanh toán học phí,
phí du học ở nước ngoài
- Thẻ tín dụng quốc tế: là phương tiện không dùng tiền mặt và cũng là hình
thức cấp tín dụng qua thẻ, với hạn mức có thể thấu chi quá số dư trên tài khoản của
khách hàng và được sử dụng trên phạm vi quốc tế, nơi mà ngân hàng phát hành liên
kết với các điểm đọc thẻ trên thế giới, thẻ tín dụng quốc tế sử dụng để thanh toán chi
phí mua hàng hoá dịch vụ, nhu cầu chi tiêu khác của chủ thẻ.
b. Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking)
Ngày nay với việc ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào lĩnh vực
phân phối các dịch vụ ngân hàng thì được gọi là ngân hàng điện tử. Ngân hàng điện tử
được hiểu là mô hình ngân hàng cho phép khách hàng truy nhập từ xa đến ngân hàng
nhằm; thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài
khoản lưu kí tại ngân hàng và sử dụng các nhóm dịch vụ mới.
- Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS- Electronic Funds Transfer ạt
Ponit Of Sa le): Loại máy này được trang bị trong các siêu thị và cửa hàng cho phép
khách hàng thanh toán nhanh chóng các hàng hoá dịch vụ thông qua hệ thống điện
tử.Thẻ được chuyển qua đầu đọc và trị giá hàng mua được ghi vào máy ảnh khách
hàng xác nhận giao dịch bằng cách bấm mã số cá nhân hay kí phiếu mua hàng, khi đó
tài khoản của khách hàng sẽ được tự động ghi nợ và tài khoản cửa người bán hàng
được ghi có tương ứng.
- Máy rút tiền tự động (ATM - Automatic Tellers Machine): Máy ATM là hệ
thống máy tính, được cài đặt phần mền giao dịch phù hợp với từng ngân hàng và nối
mạng trực tuyến với mạng nội bộ, cho phép lưu giữ thông tin và tiền mặt, khách hàng
có thể thực hiện rút tiền tiền mặt, vấn tin số dư tài khoản chuyển khoản tại các máy

ATM.
Ngày nay khách hàng không chỉ thực hiện các dịch vụ qua máy ATM của một
ngân hàng mà còn thực hiện được các dịch vụ này trên các máy ATM của hệ thống
ngân hàng khác, do hệ thống máy tính các ngân hàng được kết nối với nhau qua mạng
Bank net, cho nên càng tăng thêm sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ qua máy
ATM.
14
- Phone banking: Đây là loại dịch vụ cung cấp thông tin ngân hàng qua điện
thoại hoàn toàn tự động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao
gồm thông tin về tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho
khách hàng như số dư tài khoản, hệt kê các giao dịch gần nhất trên tài khoản, các
thông báo mới nhất cho khách hàng
Hiện nay dịch vụ ngân hàng qua Phone Banking thông tin được cập nhật
thường xuyên, không phải như trước đây khách hàng chỉ có thông tin khi ngân hàng
khoá số giao dịch ngày hôm trước, do đó tại điều kiện cho khách hàng cập nhật thông
tin mới nhất từ ngân hàng.
- Mobile banking: là hình thức cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến qua
mạng điện thoại di động, song hành với phương thức thanh toán qua mạng Intemet, ra
đời khi mạng lưới Intemet phát triển đủ mạnh vào khoảng thập niên 90. Dịch vụ này ra
đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá từ nhỏ hoặc những dịch
vụ tự động không có người phục vụ. Muốn tham gia dịch vụ này, khách hàng cần đăng
ký để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp những thông tin
cơ bản như; số điện thoại di động, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó,
khách hàng được nhà cung ứng dịch vụ thanh toán qua mạng này cung cấp một mã số
định danh (ID), mã số này không phải là số điện thoại và nó sẽ được chuyển thành mã
vạch để dán lên điện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi
thanh toán nhanh chóng, chính xác. Cùng với mã số định danh, khách hàng còn được
cung cấp một mã số cá nhân(pin) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà
cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu.Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách
hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện thanh toán thông qua điện thoại di

động.
- Home banking: Dịch vụ ngân hàng tại nhà, khách hàng có thể giao dịch với
ngân hàng qua mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch
được tiến hành tại nhà thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của
ngân hàng. Dịch vụ Home banking cung cấp cho khách hàng các giao dịch chuyển
tiền, vấn tin tài khoản, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có
15
Để sử dụng được Home Banking khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc
trụ sở) kết nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem- đường điện
thoại quay số, đồng thời khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ những số điện
thoại này mới được kết nối với hệ thống Home banking của ngân hàng.
- Internet banking: là dịch vụ giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông
qua các tài khoản cũng như kiểm soát hoạt động các tài khoản này. Để sử dụng dịch
vụ này khách hàng có thể truy cập vào Website của Ngân hàng để thực hiện các giao
dịch tài chính và truy cập các thông tin cần thiết. Khách hàng cũng có thể truy cập vào
các Website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng, thực hiện dịch
vụ này, ngân hàng sẽ thay khách hàng thanh toán và trừ phí dịch vụ thông qua tài
khoản của khách hàng tại ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối Intemet thì ngân hàng
phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu.
1.1. 2.7. Nhóm dịch vụ ngân quỹ
Trong hoạt động ngân hàng nhóm dịch vụ ngân quỹ được xem là dịch vụ
truyền thống, song nhóm dịch vụ này thường đa dạng và phong phú và mang lại nguồn
thu lớn cho ngân hàng. Nhóm dịch vụ này bao gồm; thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn
lưu thông, đổi tiền mệnh giá nhỏ lấy mệnh giá lớn, kiểm định tiền thật giả, dịch vụ thu
chi tiền mặt tại đơn vị, gửi tiền vào kho qua đêm, bảo quản tài sản quý hiếm, cho thuê
tủ, két sắt
1.1.2.8. Nhóm dịch vụ liên kết Ngân hàng - Bảo hiểm
Ngày nay các ngân hàng không chỉ hoạt động bó buộc trong phạm vi giới hạn
của mình, mà ngày càng vươn tới với xu hướng trở thành tập đoàn tài chính. Việc liên
kết với các công ty bảo hiểm để phát triển nhóm dịch vụ này ngày càng được mở rộng

và hoạt động với chức năng như một công ty bảo hiểm.
Hình thức liên kết này bao gồm ngân hàng làm đại lý môi giới cho các công ty
bảo hiểm để thực hiện các dịch vụ bảo hiểm, hưởng phí hoa hông môi giới ngoài ra
các ngân hàng thành lập công ty bảo hiểm riêng để thực hiện dịch vụ bảo hiểm, và các
nghiệp vụ đồng bảo hiểm.
16
1.1.2.9. Nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản
Kinh doanh bất động sản và hoạt động của NHTM có quan hệ gắn bó, mật thiết
với nhau. Ở các nước phát triển thị trường bất động sản và thị trường tín dụng bất
động sản ràng buộc chặt chẽ với nhau qua lãi suất cho vay. Khi lãi suất cho vay thấp,
thì nhu cầu vay vốn mua bất động sản tăng lên làm thị trường bất động sản trở nên
nhộn nhịp và ngược lại.
Đối với ngân hàng, với ưu thế về vốn, quan hệ với khách hàng, chức năng
thanh toán và uy tín trong giao dịch, vậy các dịch vụ kinh doanh bất động sản đối với
ngân hàng cung cấp cho khách hàng như; cho vay mua bất động sản, thanh toán mua
bán bất động sản, môi giới giao dịch, quảng cáo mua bán bất động sản và tổ chức sàn
giao dịch bất động sản.
1.2. Dịch vụ ngoài tín dụng và thu dịch vụ ngoài tín dụng
1.2.l. Dịch vụ ngoài tín dụng
Cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ ngân hàng, có nhiều
quan điểm cho rằng đó phải là "sản phẩm dịch vụ”. Hiện nay WTO cũng chỉ mới đưa
ra một danh mục mà NHTM cung cấp mà không định nghĩa cụ thể về dịch vụ ngân
hàng, nhưng nhìn trên gốc độ của mỗi quốc gia thì dịch vụ ngân hàng là tất cả những
dịch vụ tài chính mà các NHTM được phép cung ứng trên thị trường, nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
Trong thực tế dịch vụ ngân hàng đan xen lẫn nhau, dịch vụ này bổ trợ cho dịch
vụ kia phát triển, có dịch vụ này mới phát triển được dịch vụ khác. Ví dụ như có dịch
vụ huy động vốn thì mới có nguồn vốn để cho vay, vậy nếu hiểu một cách đơn giản thì
dịch vụ huy động vốn cũng thuộc dịch vụ cấp tín dụng.
Tuy nhiên, trên phương diện hoạt động ngân hàng thì dịch vụ huy động vốn

không được xem là dịch vụ tín dụng mà dịch vụ tín dụng nó chỉ nằm trong thuật ngữ
cấp tín dụng.
Vậy dịch vụ ngoài tín dụng được hiểu là toàn bộ dịch vụ NHTM cung cấp cho
khách hàng loại trừ nhóm dịch vụ cấp tín dụng. Nó bao gồm nhóm dịch vụ thanh toán
và mở tài khoản, nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, nhóm dịch
17
vụ ngân quỹ, nhóm dịch vụ ngân hàng tự động, nhóm dịch vụ thẻ, nhóm dịch vụ kinh
doanh bất động sản, liên kết bảo hiểm
Ngoài ra dịch vụ huy động vốn được xem nhóm dịch vụ truyền thống của ngân
hàng, nhóm dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM, nhưng
xét về góc độ kinh doanh nhóm dịch vụ này được xem là nhóm hỗ trợ chính cho hoạt
động cấp tín dụng.
1.2.2. Thu dịch vụ ngoài tín dụng
1.2.2.1. Khái niệm
Thu nhập chủ yếu của NHTM hiện nay được phân thành 2 phần đó là thu từ
dịch vụ tín dụng và thu từ dịch vụ ngoài tín dụng, thu từ hoạt động tín dụng chủ yếu là
thu lãi cho vay, bên cạnh đó một số dịch vụ nằm trong thuật ngữ cấp tín dụng như bảo
lãnh ngân hàng, chiết khấu, bao thanh toán, các dịch vụ này cũng phát sinh thu phí
dịch vụ, nhưng xét về bản chất của nó là tín dụng do đó nó được tách ra khỏi nhóm thu
dịch vụ ngoài tín dụng.
Vậy thu dịch vụ ngoài tín dụng là phần thu từ những dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng ngoài nhóm dịch vụ cấp tín dụng, khi sử dụng các dịch vụ
này thông thường khách hàng phải trả một khoản phí gọi là phí dịch vụ. Xét về mức
độ rủi ro so với dịch vụ tín dụng thì nhóm dịch vụ ngoài tín dụng có độ rủi ro thấp
hơn, hơn nữa ở hầu hết ngân hàng ở các nước đang phát triển thì nguồn thu từ' nhóm
này thấp hơn nhiều so với nguồn thu từ tín dụng. Nếu xét trên góc độ quản trị ngân
hàng thì thu dịch vụ ngoài tín dụng là nguồn thu tiềm năng, có tính chất lâu dài góp
phần giảm thấp độ rủi ro trong kinh doanh của NHTM.
Các nhóm dịch vụ chủ yếu mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để thu phí
gồm các nhóm dịch vụ cơ bản sau; nhóm dịch vụ thanh toán và mở tài khoản nhóm

dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, nhóm dịch vụ ngân quỹ, nhóm dịch
vụ ngân hàng tự động, nhóm dịch vụ thẻ, nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản, liên
kết bảo hiểm
1.2 .2.2. Lợi ích của thu dịch vụ ngoài tín dụng
Hiện nay hoạt động ngân hàng không chỉ cung cấp các sản phẩm thuần tuý và
truyền thống, đó là huy động vốn và cho vay, mà ngân hàng đã vươn ra xa ngoài các
18

×