Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 137 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––




TRẦN THỊ HÀ SÂM





GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––




TRẦN THỊ HÀ SÂM




GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng





THÁI NGUYÊN - 2013

i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những thông tin
và số liệu trong luận văn được trích dẫn trung thực chính xác từ các tài liệu tham
khảo và xuất phát từ tình hình thực tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Quảng Ninh.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn


Trần Thị Hà Sâm


ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm

phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Ninh” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa và
các thầy cô giáo Khoa Sau đại học và Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu các nội
dung trong chương trình đào tạo Thạc sỹ.
Để có được kết quả nghiên cứu, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn Duy Dũng, là
người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng, chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, các đồng nghiệp, đặc biệt là các khách
hàng đã giúp đỡ tận tình, cung cấp tài liệu, thông tin cho tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên và tạo mọi
điều kiện về vật chất và tinh thần của của lãnh đạo, đồng nghiệp đơn vị công tác, gia
đình, bạn bè, người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tác giả luận văn



Trần Thị Hà Sâm





iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm về dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng
thương mại 4
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ ngoài tín dụng 15
1.1.4. Các yếu tố tác động đến dịch vụ ngoài tín dụng tại NHTM 17
1.2. Cơ sở thực tiễn 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng ở các nước phát triển 21
1.2.2. Một số bài học vận dụng cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam 26
1.2.3. Bài học vận dụng cho phát triển dịch vụ ngoài tín dụng ở
NHNo&PTNT Việt Nam 27
Tóm tắt chương 1 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phương pháp chọn điểm, đối tượng điều tra nghiên cứu 30



iv
2.2.2. Thu thập thông tin 31
2.2.3. Các chỉ tiêu phân tích 35
Tóm tắt chương 2 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGOÀI TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN (NHNo&PTNT) QUẢNG NINH 40
3.1. Tổng quan về hoạt động của NHNo&PTNT Quảng Ninh 40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 41
3.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Ninh 41
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngoài tín dụng và doanh thu từ dịch vụ
ngoài tín dụng tại NHNo&PTNT Quảng Ninh 45
3.2.1. Tình hình phát triển dịch vụ ngoài tín dụng 45
3.2.2. Kết quả cụ thể các nhóm SPDV ngoài tín dụng tại Chi nhánh 46
3.2.3. Tình hình phát triển doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng 49
3.2.4. Lợi nhuận của hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng 53
3.2.5. Tình hình thực hiện từng loại SPDV ngoài tín dụng 54
3.2.6. Tốc độ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng SPDV ngoài tín dụng 69
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triẻn dịch vụ ngoài tín dụng tại
NHNo&PTNT Quảng Ninh 70
3.3.1. Mô hình phân tích S.W.O.T tổng hợp 70
3.3.2. Đánh giá kết quả điều tra qua phân tích SPSS (xem chương 2) 72
3.3.3. Kết quả đã đạt được 73
3.3.4. Tồn tại và nguyên nhân 75
Tóm tắt chương 3 79
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT QUẢNG NINH 80

4.1. Định hướng về thị trường và SPDV ngoài tín dụng của NHNo&PTNT
Quảng Ninh 80


v
4.1.1. Chiến lược của NHNo&PTNT Việt Nam 80
4.1.2. Định hướng về thị trường và SPDV ngoài tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh 82
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển SPDV ngoài tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh 83
4.2.1. Thay đổi quan niệm, nhận thức về ngân hàng hiện đại 83
4.2.2. Hoạch định mục tiêu phát triển SPDV ngoài tín dụng 84
4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác đào tạo và sử dụng
cán bộ nhân viên 85
4.2.4. Hoàn thiện chất lượng SPDV, chất lượng phục vụ và nâng cao
doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng hiện có 87
4.2.5. Công tác marketing 96
4.2.6. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro 100
4.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh 101
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 101
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 103
4.3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam 104
Tóm tắt chương 4 107
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHẦN PHỤ LỤC




vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
01
ATM
Máy rút tiền tự động
02
CBNV
Cán bộ nhân viên
03
CNTT
Công nghệ thông tin
04
CNNH
Công nghệ ngân hàng
05
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
06
DTDVNTD
Doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng
07
DTHĐNH
Doanh thu hoạt động ngân hàng
08
EDC
Thiết bị quẹt thẻ

09
EUR
Đồng tiền chung châu Âu
10
GTGT
Giá trị gia tăng
11
L/C
Thư tín dụng chứng từ
12
NH
Ngân hàng
13
NHNN
Ngân hàng nhà nước
14
NHTM
Ngân hàng thương mại
15
NHTW
Ngân hàng trung ương
16
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
17
POS
Thiết bị quẹt thẻ
18
SPDV
Sản phẩm dịch vụ

19
TCTD
Tổ chức tín dụng
20
TCKT
Tổ chức kinh tế
21
TTQT
Thanh toán quốc tế
22
VTC
Vốn tự có
23
VND
Đồng Việt Nam
24
XNK
Xuất nhập khẩu
25
USD
Đô la Mỹ
26
WTO
Tổ chức thương mại thế giới



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Biểu 3.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Agribank tỉnh Quảng Ninh 42
Biểu 3.2: Chỉ tiêu quỹ thu nhập phản ánh kết quả kinh doanh 44
Biểu 3.3: Kết quả thu dịch vụ 49
Biểu 3.4: Cơ cấu doanh thu dịch vụ NTD trên tổng doanh thu 50
Biểu 3.5: Tình hình thực hiện thu nhập ròng ngoài tín dụng của CN Quảng Ninh
so với khu vực và toàn hệ thống NHNo&PTNT 52
Biểu 3.6: Cơ cấu các khoản doanh thu từ dịch vụ ngoài tín dụng 53
Biểu 3.7: Bảng thống kê gia tăng số lượng SPDV ngoài tín dụng qua các năm 55
Biểu 3.8: Doanh số các phương thức thanh toán trong nước 56
Biểu 3.9: Doanh thu phí dịch vụ thanh toán trong nước 56
Biểu 3.10: Doanh số thanh toán quốc tế và thu dịch vụ thanh toán quốc tế 60
Biểu 3.11: Tổng hợp hoạt động kiều hối và kinh doanh ngoại tệ 62
Biểu 3.12: Số liệu sản phẩm thẻ qua các năm 64
Biểu 3.13: Doanh thu từ dịch vụ khác của Chi nhánh Quảng Ninh 68
Biểu 3.14:Thống kê số lượng khách hàng sử dụng SPDV 69



viii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ ngoài tín dụng của
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh 51
Đồ thị 3.2: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí thanh toán trong nước 57
Đồ thị 3.3: Tăng trưởng doanh thu phí dịch vụ TTQT qua các năm 60
Đồ thị 3.4: Tăng trưởng doanh thu kiều hối, kinh doanh ngoại tệ 63
Đồ thị 3.5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí phát hành thẻ 65
Đồ thị 3.6. Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ khác 68




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước, nền kinh tế Việt Nam
thời gian qua đã khởi sắc và tạo nên sự biến chuyển lớn ở tất cả các lĩnh vực. Trong
đó, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã nhanh chóng đổi mới hoạt động, từng bước
thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, nhất là kể từ khi Việt
Nam chính thức được gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến nay.
Mục tiêu kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) là bảo đảm an
toàn vốn và có lợi nhuận. Lợi nhuận ngân hàng có được là từ hoạt động đầu tư tín
dụng và cung cấp các sản phẩm dịch vụ (SPDV) ngoài tín dụng cho khách hàng.
Các ngân hàng hàng đầu thế giới đã phát triển mạnh về dịch vụ tín dụng đều nhận
định rằng hoạt động tín dụng có thể tạo ra nguồn thu ổn định tuy nhiên nguy cơ rủi
ro rất cao. Trong khi hoạt động ngoài tín dụng mang lại nguồn doanh thu lớn, chắc
chắn, ít rủi ro. Vì vậy, các ngân hàng đều hy vọng rằng dịch vụ ngoài tín dụng sẽ
ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số của họ. Mặt khác, tiến bộ về khoa
học công nghệ ngày càng ứng dụng nhiều trong thực tiễn và tạo ra nhiều SPDV
ngân hàng hiện đại với nhiều tiện ích. Đặc biệt, trong bối cảnh hoạt động tín dụng
hiện nay còn nhiều khó khăn, thì việc coi trọng vai trò của phát triển dịch vụ ngoài
tín dụng và làm sao để đẩy mạnh các dịch vụ này là điều hết sức cần thiết. Điều này
không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng sức cạnh
tranh, tối giản rủi ro và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững của ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT)
tỉnh Quảng Ninh là đơn vị thành viên trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,
hoạt động kinh doanh trên vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc của Tổ quốc, có nhiều
lợi thế trong việc cung cấp các SPDV ngoài tín dụng. Hiện tại SPDV cung cấp cho
khách hàng của Chi nhánh còn nhiều hạn chế về tiện ích, chưa thực sự đáp ứng tốt
nhu cầu và thu hút khách hàng. Doanh thu từ các SPDV còn chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa
có ảnh hưởng lớn trong tổng doanh thu, tốc độ tăng trưởng hàng năm thấp. Làm thế

nào để khắc phục những yếu kém trên và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh


2
doanh của chi nhánh? Đây là bài toán không dễ trả lời. Thực tế có thể đưa ra nhiều
nhóm giải pháp, trong đó việc lựa chọn cách thức phát triển SPDV ngoài tín dụng để
nâng cao doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng là một hướng đi chiến lược nhằm ổn định
kết quả kinh doanh lâu dài, phát triển bền vững theo xu hướng ngân hàng hiện đại.
Đây là một vấn đề khá lớn, phức tạp, song rất cần thiết trong bối cảnh kinh tế đất
nước cũng như hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, ngân hàng nói
riêng đang gặp nhiều khó khăn thách thức cả bên trong và từ bên ngoài.
Xuất phát từ tình hình đó, tác giả chọn “Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
dịch vụ ngoài tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Quảng Ninh” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và làm rõ thực trạng hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng, chỉ ra
nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng
tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nội dung, vai trò, tính tất yếu phải phát triển dịch vụ ngoài tín
dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các SPDV ngoài tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh hiện tại.
- Đề xuất được hệ thống giải pháp và kiến nghị hữu hiệu nhằm phát triển
dịch vụ ngoài tín dụng và nâng cao doanh thu dịch vụ tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Các SPDV ngoài tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Ninh.
+ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ nghiên cứu giải pháp phát triển dịch vụ

ngoài tín dụng; Đánh giá thực trạng dịch vụ ngoài tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2009 -2012; Đề xuất giải pháp và kiến nghị
nhằm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về
hoạt động dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng, nhất là của NHNo&PTNT.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngoài tín dụng
và hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng thu dịch vụ tại NHNo&PTNT Quảng Ninh
và đối với các chi nhánh khác trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Một số nội dung lý luận và thực tiễn về dịch vụ ngoài tín dụng tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động dịch vụ ngoài tín
dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ ngoài
tín dụng và nâng cao doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Ninh.



4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ
NGOÀI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm về dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
Thực tế đã có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM, song về cơ bản khái
niệm này được thống nhất như sau: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế, đặc biệt là dịch vụ tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán. Ở Việt Nam, Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 11/12/1997 quy định: “Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng các dịch vụ thanh toán” và “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan”. Như vậy, Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng
nhất của nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng phục vụ các doanh nghiệp, các cá
nhân thông qua các dịch vụ của mình.
Nói chung, định nghĩa NHTM ở Việt Nam cũng không khác nhiều với định
nghĩa NHTM ở nhiều nước khác trên thế giới thể hiện trên các lĩnh vực hoạt động
căn bản mà chúng được phép thực hiện.
1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ là những hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung
cấp cho bên kia (người mua) và chủ yếu là vô hình không mang tính sở hữu. Dịch
vụ có thể gắn liền hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
Bản thân ngân hàng là một dạng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ,
thu phí của khách hàng. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê
Việt Nam, Ngân hàng là ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ. Hoạt động


5
ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể, nhưng với việc đáp ứng các nhu
cầu của dịch vụ về tiền tệ, về vốn, về thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đã

gián tiếp tạo ra các SPDV trong nền kinh tế.
Đứng từ góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu: “sản phẩm
dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng
tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị
trường tài chính”. Luật các tổ chức tín dụng tại khoản 1 và khoản 7 điều 20 cụm từ:
“hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” được bao hàm cả 3 nội dung:
nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.
Ở nước ta, đến nay chưa có sự minh định rõ ràng về khái niệm dịch vụ ngân
hàng. Loại quan điểm thứ nhất cho rằng, dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi
kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ theo chức năng của một trung gian tài
chính (cho vay, huy động tiền gửi ), chỉ những hoạt động không thuộc nội dung
nói trên mới gọi là dịch vụ ngân hàng. Hoặc: tất cả hoạt động ngân hàng phục vụ
cho doanh nghiệp và công chúng là dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động sinh lời của
ngân hàng thương mại ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ.
Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống
và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam với hoạt động dịch vụ,
một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế
hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện nay cho phép ngân hàng thực
thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt
động ngoài tín dụng.
Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một
ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại
hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đáp ứng
nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản… và ngân hàng thu
chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Quan niệm này phù hợp
với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong cam
kết tại Hiệp định WTO củaViệt Nam và Hiệp định thương mại Việt - Mỹ.


6

Gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế đang
trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ quan lập chính sách.
Song quan niệm như thế nào đi nữa, thì yêu cầu cấp bách đặt ra cho các NHTM
Việt Nam hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ
kinh doanh của mình. Thực vậy, trong hoạt động tín dụng hiện nay, các NHTM
cũng đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín dụng, như: tín dụng cho vay mua
nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học, cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng,
tín dụng thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín dụng ngày cưới, tín dụng sửa chữa nhà
ở Còn các dịch vụ ngân hàng mới, như: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu
tư trên thị trường tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tư vấn,… cũng đang
được các NHTM đầu tư cả về công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực,
hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng uy tín… cho phát triển đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng tăng.
Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay,
ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm,
thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ
phát triển của ngân hàng.
1.1.1.3. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ ngân hàng có tính mở cao và luôn được cải tiến, đổi mới. Đặc biệt
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ngày càng có nhiều loại
dịch vụ ngân hàng được ra đời cũng như nhiều dịch vụ ngân hàng trở nên lạc hậu và
được thay thế.
Dịch vụ ngân hàng dễ bị bắt chước. Nếu ngân hàng nào vừa tổ chức một loại
hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì lập tức các ngân hàng khác có thể thực hiện
ngay loại hình dịch vụ đó nếu muốn.
Các dịch vụ ngân hàng mang tính hỗ trợ cao, có mối liên kết chặt chẽ với
nhau. Sự ra đời và phát triển dịch vụ này là cơ sở để ra đời và phát triển dịch vụ kia
và ngược lại. Mối quan hệ chặt chẽ này tạo ra một hệ thống hỗ trợ giữa các dịch vụ
trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng. Nhờ khai thác mối quan hệ này mà ngân
hàng có một sự phát triển dịch vụ bền vững, phát huy mạnh mẽ tính hệ thống của

dịch vụ và có thể phục vụ trọn gói đối với khách hàng.


7
Dịch vụ ngân hàng mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua phí dịch vụ.
Có những dịch vụ làm tăng thu nhập cho ngân hàng một cách trực tiếp. Cũng có
những dịch vụ ngân hàng không thu được phí từ khách hàng nhưng thông qua đó
thu hút khách hàng, tăng sức cạnh tranh đối với các ngân hàng khác hoặc thông qua
dịch vụ đó làm tăng thu nhập từ các dịch vụ khác.
1.1.1.4. Các hoạt động dịch vụ kinh doanh của ngân hàng thương mại
Theo thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) hiện nay có khoảng 6.000 dịch
vụ ngân hàng. Tuy nhiên số lượng dịch vụ ngân hàng còn tuỳ thuộc việc phân chia
các dịch vụ ngân hàng theo tiêu thức nào. Tựu trung lại dịch vụ ngân hàng được
phân chia theo các nhóm chính sau:
* Dịch vụ huy động vốn
Nguồn vốn của các ngân hàng thu hút được theo 3 kênh chính gồm:
- Huy động tiền gửi: Các hoạt động tiền gửi dưới các hình thức cơ bản như
nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiền gửi tiết kiệm.
- Vay vốn trên thị trường: Ngoài nguồn tiền gửi, các ngân hàng còn chủ động
vay vốn trên thị trường, nhưng hình thức chủ yếu là vay từ Ngân hàng trung ương
(NHTW), vay từ số dư tài khoản dự trữ của ngân hàng khác tại NHTW, vay vốn qua
phát hành các hợp đồng mua lại, phát hành trái phiếu ngân hàng.
-Huy động vốn từ chủ sở hữu.
* Dịch vụ tín dụng và đầu tƣ
Phần lớn thu nhập của các ngân hàng có được từ các hoạt động sử dụng vốn
dưới các hình thức cho vay và đầu tư. Song, các rủi ro cơ bản mà các ngân hàng đối
mặt cũng xuất phát chính từ các hoạt động này. Vì vậy, với quan điểm thận trọng,
thông thường các ngân hàng sẽ cung cấp các dịnh vụ gắn với phân bổ quỹ vốn theo
cơ cấu ưu tiên với trật tự như sau:
Thứ nhất, ngân hàng phải sử dụng một phần quỹ tài sản tiền gửi nhằm đáp

ứng được các quy định pháp lý về dự trữ nhằm đảm bảo dự phòng cho các nhu cầu
thanh khoản và đi liền với nó là các dịch vụ liên quan đến chi tiêu tiền mặt, việc mua
các công cụ ngắn hạn, các chứng khoán có tính thanh khoản cao và rủi ro thấp nhất.


8
Thứ hai, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn trên khu vực thị trường mà họ
phục vụ bằng cách thiết lập những khoản cho vay và cho thuê sao cho phù hợp với
nhu cầu và khả năng của khách hàng.
Thứ ba, ngân hàng sẽ đầu tư vào danh mục đầu tư chứng khoán và tham gia
đầu tư vốn khác sau khi đã đáp ứng được các nhu cầu trên với mọi nguồn quỹ còn lại.
* Dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác
Cung cấp dịch vụ thanh toán là nét đặc trưng trong hoạt động của các ngân
hàng. Các ngân hàng là chủ thể chính trong hệ thống thanh toán bù trừ, chuyển tiền
và các hệ thống thanh toán dùng và không dùng tiền mặt khác.
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ thanh toán, các ngân hàng còn cung cấp
nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng, tài chính khác cho khách hàng như:, dịch vụ bảo
đảm, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng điện tử: MobileBanking,
InternetBanking, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán và kiểm
toán, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ thuê két sắt
Đối với các ngân hàng, khả năng thực hiện các dịch vụ không giống nhau,
mà tùy thuộc năng lực của ngân hàng và nhu cầu của đối tượng khách hàng mà ngân
hàng đang phục vụ, cũng như tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường kinh doanh nơi
ngân hàng đang hoạt động. Nếu như trước đây các ngân hàng thường tìm cách làm
cân bằng giữa thu nhập và chi phí từ hoạt động dịch vụ còn lợi nhuận chủ yếu là
chênh lệch lãi, thì đến nay các ngân hàng đã áp dụng một hướng hành động khác đó
chủ động mở rộng các hoạt động dịch vụ để cải thiện thu nhập và củng cố vị thế của
mình trên thị trường.
Trên thực tế không phải ngân hàng nào cũng cung cấp được tất cả các dịch
vụ ngân hàng, tài chính nhưng hầu như các ngân hàng hiện đại đều đặt mục tiêu trở

thành “bách hoá tài chính” hay “siêu thị ngân hàng”.
* Danh mục các SPDV ngoài tín dụng bao gồm:
a. Dịch vụ thanh toán
Ngày nay có thể nói dịch vụ thanh toán chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
động của NHTM, nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển,


9
đồng thời nó là cơ sở để thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Nhìn
vào hệ thống thanh toán của một ngân hàng người ta có thể đánh giá được hoạt
động của ngân hàng đó có hiệu quả hay không, do vậy dịch vụ của NHTM luôn
được cải tiến và áp dụng những công nghệ mới nhất. Dịch vụ này bao gồm:
* Thanh toán chuyển tiền trong nước: Sử dụng các phương thức thanh toán
như: Thanh toán trong nội bộ ngân hàng, thanh toán giữa các chi nhánh trong nội bộ
một hệ thống, thanh toán liên ngân hàng và kho bạc trong phạm vi khu vực và quốc
gia hoặc sử dụng các cụng cụ thanh toán không dùng tiền mặt (Séc, ủy nhiệm chi,
thẻ thanh toán …)
* Thanh toán quốc tế: Những phương thức chuyển tiền thanh toán quốc tế
gồm: Thanh toán chuyển tiền bằng điện, thanh toán nhờ thu, thanh toán thư tín
dụng… hoặc các công cụ thanh toán quốc tế như (Hối phiếu, lệnh phiếu, séc …)
* Cung ứng các phương tiện thanh toán hiện đại: Phát hành và thanh toán các
loại thẻ (thẻ séc, thẻ thanh toán (Debit card), thẻ tín dụng (Credit card)…), thực
hiện rút, ứng tiền mặt, chuyển tiền và thanh toán công nợ qua máy ATM…
b. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ này càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển, sự giao lưu hàng hoá
xuất nhập khẩu, trao đổi văn hóa, du lịch giữa các nước trên thế giới ngày càng mở
rộng và đặc biệt khi các chương trình hợp tác về mọi mặt giữa các quốc gia ngày
càng khăng khít.
c. Các SPDV ngoài tín dụng khác
* Bảo lãnh

Đó là sự cam kết của ngân hàng nhận bảo lãnh, chịu trách nhiệm trả tiền thay
cho nguời xin bảo lãnh, nếu người đó không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ
đã thỏa thuận với người hưởng thụ đã quy định cụ thể trong thư bảo lãnh, như: Bảo
lãnh vay vốn, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh bảo đảm
chất lượng sản phẩm
* Quản lý thu chi tiền mặt
Thực chất của dịch vụ này là thực hiện các giao dịch của các dịch vụ khác
bằng tiền mặt. Đây là SPDV phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào


10
mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán của ngân hàng theo các
quy định của pháp luật cũng như các quy định của Ngân hàng trung ương.
* Thu hộ tiền thuế, tiền phí, tiền dịch vụ (tiền điện, tiền nước, cước viễn
thông, truyền hình )
Trên cơ sở các uỷ nhiệm chi, hoá đơn, hợp đồng nhờ thu hộ các cơ quan
thuế, hải quan, điện lực, nước, bưu điện, viễn thông, truyền hình,… Ngân hàng sẽ
thực hiện ghi nợ tài khoản của khách hàng và ghi có tài khoản tiền gửi cho các cơ
quan trên.
* Đầu tư - Môi giới - Tư vấn - Bảo hiểm
- Dịch vụ đầu tư: Là việc góp vốn với doanh nghiệp, TCTD thành lập mới
Quỹ đầu tư hoặc góp vốn mua cổ phần của Quỹ đầu tư đang hoạt động, góp vốn
hợp tác kinh doanh
- Dịch vụ tư vấn: Hướng dẫn các vấn đề hoạch định tài chính và kiểm soát
như: xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; tính chi phí, định giá; đánh giá đầu
tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, thậm chí tư vấn về chiến lược
kinh doanh.
- Dịch vụ quản lý và tín thác: Thực hiện dịch vụ này, ngân hàng sẽ làm theo sự
uỷ nhiệm của khách hàng như uỷ thác đầu tư, làm người thừa hành trong một số trường
hợp cho khách hành hoặc quản lý tài sản và thanh toán cho những người thụ hưởng.

- Dịch vụ môi giới, đại lý phát hành, bảo quản chứng khoán và bảo hiểm.
Thông thường các ngân hàng cung cấp dịch vụ về chứng khoán và bảo hiểm
cho tất cả các khách hàng thông qua các công ty con hoặc thông qua các nhà môi
giới bảo hiểm của họ. Công ty chứng khoán của các ngân hàng thương mại sẽ thực
hiện các dịch vụ; bảo lãnh phát hàng chứng khoán; môi giới mua bán chứng khoán;
tư vấn đầu tư và bảo quản, quản lý chứng khoán để thu phí hoa hồng… Các dịch vụ
bảo hiểm mà ngân hàng có thể tham gia thực hiện cho các khách hàng là: bảo hiểm
tổn thất lợi nhuận (hoả hoạn, lũ lụt) bảo hiểm tín dụng để bảo hiểm chi những khoản
nợ khó đòi, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm trách nhiệm của chủ hãng, bảo hiểm trách
nhiệm công cộng


11
* Sảm phẩm dịch vụ thẻ
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành
để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả
thuận. Có hai cách phân loại thẻ:
Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ tín
dụng, thẻ trả trước, thẻ ghi nợ.
“Thẻ nội địa”: Là thẻ được ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam để giao
dịch trong lãnh thổ nước Việt Nam.
“Thẻ quốc tế”: Là thẻ được ngân hàng phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành
để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ nước Việt Nam.
“Thẻ ghi nợ” (debit card): cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài
khỏan tiền gửi thanh toán và (hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán hàng hóa, dịch
vụ; Rút/ ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại tại ATM/EDC trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam đối với thẻ ghi nợ nội địa, trên phạm vi toàn cầu đối với thẻ ghi nợ quốc
tế hiệu VISA, MASTER (hay tổ chức thẻ quốc tế khác).
“Thẻ tín dụng” (credit card): Là thẻ tín dụng mang thương hiệu VISA,

MASTER (hoặc của tổ chức phát hành thẻ quốc tế khác) do ngân hàng phát hành, cho
phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp để thanh toán hàng
hóa, dịch vụ; ứng tiền mặt và các dịch vụ khác tại ATM/EDC trên phạm vi toàn cầu.
*Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử E- Banking
Với nhiều tính năng vượt trội, ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, mang
tới cho khách hàng những tiện ích ưu việt. Với những SPDV này, khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp có thể quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch mọi lúc mọi
nơi qua Internet và điện thoại di động mà không cần phải tới Ngân hàng.
- Chùm dịch vụ SMS (MobileBanking): sử dụng trên điện thoại di động
không có 3G, 4G hoặc có 3G,4G rất tiện dụng và ngày càng được phát triển: Thông
báo biến động số dư, Sao kê tài khoản, Vấn tin số dư, Chuyển khoản, Nạp thẻ điện
thoại, Nạp thẻ game, Thanh toán hóa đơn, Mua vé máy bay


12
- Dịch vụ InternetBanking ngày càng phát triển do công nghệ 3G, 4G.
Khách hàng không chỉ sử dụng máy tính cá nhân kết nối mạng mà có thể sử dụng
điện thoại, máy tính bảng và đăng ký dịch vụ với ngân hàng là có thể tuỳ ý sử dụng,
không bị hạn chế bởi không gian và thời gian.
Doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng
Doanh thu từ các sản phẩm ngoài tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng là số tiền thu được thông qua việc ngân hàng cung cấp các sản phẩm ngoài tín
dụng cho khách hàng.
Doanh thu từ các SPDV ngoài tín dụng =
n
ii
i=1
Q ×G

Trong đó:

- Qi: Số lượng SPDV ngoài tín dụng thứ i
- Gi: Giá bán (phí) SPDV ngoài tín dụng thứ i
- i : Đi từ 1 n
1.1.2. Vai trò và sự cần thiết của phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại NHTM
Trong xu hướng phát triển của ngân hàng hiện đại, để có thể tồn tại và phát
triển bền vững, bất cứ ngân hàng nào cũng phải đưa ra chiến lược phát triển các
dịch vụ ngoài tín dụng và tìm mọi giải pháp để nâng cao doanh thu từ các SPDV
ngoài tín dụng. Phát triển các SPDV ngoài tín dụng và nâng cao doanh thu từ dịch
vụ ngoài tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một mục tiêu quan trọng nhằm ổn
định lợi nhuận.
Trong cơ cấu thu nhập hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu
chủ yếu của các NHTM Việt Nam nhưng ngân hàng luôn phải đối đầu với nguy cơ
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng do
các biến cố cơ chế chính sách, ảnh hưởng kinh tế thế giới và khu vực, năng lực quản
lý sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực hiện mở rộng kinh doanh các
SPDV ngoài tín dụng, ngân hàng có cơ hội nâng cao lợi nhuận nhờ có thêm nguồn
thu ngoài tín dụng, tận dụng mọi nguồn lực vào kinh doanh và đặc biệt là giảm
được áp lực tăng trưởng tín dụng, giảm nguy cơ rủi ro tín dụng.


13
Nâng cao doanh thu từ dịch vụ ngoài tín dụng trong bối cảnh hiện nay là một
trong những định hướng cần thiết đối với các NHTM. Do môi trường cạnh tranh
giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, trước sức ép của hội nhập kinh tế quốc tế,
các ngân hàng muốn thực hiện nâng cao doanh thu từ SPDV ngoài tín dụng buộc
phải phát triển các SPDV ngoài tín dụng của mình.
Sự cần thiết đó xuất phát từ những lý do cụ thể sau:
Từ nhu cầu của thị trường
Nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế ngày càng đa dạng và phong phú,
đặc biệt là nhu cầu về SPDV ngoài tín dụng ngân hàng. Các doanh nghiệp và cá

nhân không chỉ dừng lại thoả mãn sử dụng dịch vụ truyền thống mà luôn mong
muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng hiện đại để có thể phục vụ sản xuất, kinh
doanh, đời sống của họ một cách tốt nhất. Các SPDV ngoài tín dụng ngân hàng
ngày càng được khách hàng đón nhận là một xu hướng khẳng định tính đúng đắn
trong việc lựa chọn phát triển dịch vụ ngân hàng.
Từ nhu cầu phát triển của ngân hàng thương mại
Phát triển SPDV ngoài tín dụng làm tăng thu nhập của ngân hàng. Khi
NHTM phát triển SPDV sẽ mở rộng thị trường và tăng số lượng khách hàng, tạo
khả năng nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Với nhiều dịch vụ khác nhau, NHTM có
thể khai thác những khoảng trống trên thị trường kể cả khoảng trống nhỏ để tăng
thêm thị phần.
Phát triển các SPDV ngoài tín dụng giúp NHTM phân tán và hạn chế rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và phải đối mặt
với nhiều loại rủi ro khác nhau như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối
trong đó, hoạt động tín dụng chứa đựng rủi ro lớn nhất. Sau khi cấp tín dụng ngân
hàng ở vào thế bị động, việc quản lý hoạt động tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
bên ngoài. Thực tế, trong thời gian qua đã có nhiều NHTM trên thế giới bị phá sản
do đầu tư vốn không thu hồi được. Với tỷ lệ nợ khó đòi ngày càng lớn đã làm cho
các NHTM không còn lợi nhuận và mất dần vốn tự có. Do vậy, các ngân hàng cần
phải đa dạng hoá các loại SPDV ngoài tín dụng nhằm phân tán rủi ro. Lợi nhuận thu
được từ các SPDV này góp phần bổ sung cho lợi nhuận ngân hàng. Khi thị trường
có những biến động thì ngân hàng ổn định được mức doanh thu theo dự kiến.


14
Trong nền kinh tế thị trường - áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng rất lớn.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện đã khiến cho khách hàng yêu cầu cao hơn về SPDV của ngân hàng.
Ngân hàng không thể bán cái mình có mà phải tìm hiểu thị trường, Tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng và SPDV, để từ đó cung cấp SPDV ngoài tín dụng tốt nhất cho

khách hàng. Trước đây khách hàng phải tìm đến ngân hàng để được cung cấp các
dịch vụ, còn hiện nay ngân hàng phải tìm mọi cách để mở rộng được thị phần và thu
hút được khách hàng đến với mình. Muốn vậy, không còn cách nào khác là phải
phát triển đa dạng các loại SPDV ngoài tín dụng, cung ứng những dịch vụ tiện ích,
hoàn hảo cho khách hàng.
Hơn nữa, rất khó có thể tạo ra được một lợi thế cạnh tranh rõ rệt thông qua các
sản phẩm truyền thống như nhận tiền gửi hay cấp tín dụng. Việc gia tăng lãi suất huy
động hoặc giảm lãi suất cho vay về mặt bản chất là cạnh tranh về giá nên chúng luôn
bị giới hạn bởi các mục tiêu lợi nhuận đã được xác định cho từng thời kỳ. Do vậy,
ngân hàng nào có SPDV ngoài tín dụng mới hơn, linh hoạt và hoàn hảo hơn đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của thị trường thì sẽ có sức thu hút khách hàng lớn hơn.
Từ đó có thể thấy rằng việc phát triển SPDV ngoài tín dụng có ý nghĩa hết sức thực
tiễn trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá thị trường tài chính hiện nay.
Phát triển các SPDV ngoài tín dụng sẽ thúc đẩy các nghiệp vụ khác cùng
phát triển. Các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng đều có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, tác động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất. Việc phát triển sản
phẩm này sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của các nghiệp vụ khác. Chẳng hạn, nếu
ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hoàn hảo thì sẽ thu hút được khách hàng mở
tài khoản tiền gửi, từ đó có thể tận dụng các nguồn tiền nhàn rỗi trên tài khoản
thanh toán của họ làm tăng khả năng huy động vốn cho ngân hàng. Hay việc phát
triển dịch vụ bảo lãnh, tư vấn, quản lý quỹ sẽ giúp khách hàng hoạt động kinh
doanh tốt hơn, từ đó đẩy mạnh cho sự phát triển và tính hiệu quả của hoạt động tín
dụng, thanh toán.
Tóm lại, để tồn tại và phát triển trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân
hàng phải không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng SPVD. Trong xu thế hội


15
nhập cần chú trọng phát triển các SPDV ngoài tín dụng, nâng cao được doanh thu từ
những sản phẩm này nhằm thực hiện mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.

Từ yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế
Hội nhập khu vực và quốc tế sẽ đem đến cho các NHTM Việt Nam nhiều cơ
hội song cũng nhiều thách thức, đặc biệt sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ
ngân hàng với các ngân hàng nước ngoài. Dịch vụ ngân hàng trong nước còn nghèo
nàn, tính tiện ích chưa cao, không tạo được sự hấp dẫn với khách hàng đã hạn chế
khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. Do vậy, để có thể tự tin tham gia
vào thị trường khu vực và quốc tế, không còn cách nào khác là các NHTM Việt
Nam phải phát triển dịch vụ ngân hàng.
1.1.3. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ ngoài tín dụng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Dịch vụ ngân hàng là một trong những loại hình dịch vụ chất lượng cao, có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Là cơ sở hạ tầng trọng yếu ảnh
hưởng đến tổng thể các hoạt động của nền kinh tế, có liên quan đến mọi hoạt động
của các thành phần kinh tế. Có thể nói mọi thành phần kinh tế đều phải sử dụng
dịch vụ ngân hàng với các mức độ khác nhau.
Việc phát triển dịch vụ ngoài tín dụng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình lưu
chuyển tiền tệ, tăng cường tính ổn định của hệ thống tài chính, tận dụng tiềm năng
to lớn của các doanh nghiệp và cá nhân để phát triển kinh tế, hạn chế thanh toán
bằng tiền mặt. Mặt khác, nhờ vào khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ
ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, kiểm soát các
hành vi gian lận thương mại, tham nhũng, trốn thuế
Dịch vụ ngân hàng phát triển thúc đẩy sản xuất phát triển và hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế trong điều
kiện hội nhập: cung cấp cho nền kinh tế một kênh huy động vốn với chi phí thấp.
Mặt khác, giúp khách hàng lựa chọn các phương án đầu tư kinh doanh mang lại lợi
nhuận thông qua các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ môi giới tài chính, tư vấn tài
chính, đầu tư tài chính, thẩm định dự án

×