Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

tăng cường huy động vốn tại ngân hàng chính sách xã hội quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.28 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấn thiết của đề tài nghiên cứu: 3
2. Kết cấu đề tài 4
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động vốn tại NHCSXH 5
1.1.Tổng quan về NHCSXH 5
1.2.Huy động vốn của NHCSXH 7
1.2.1.Nguồn vốn và huy động vốn 7
1.2.2.Các hình thức huy động vốn 9
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHCSXH 19
1.3.1.Các yếu tố chủ quan 19
1.3.2.Các yếu tố khách quan 20
Chương 2. Thực trang huy động vốn tại NHCSXH Quảng Ninh 21
2.1.Khái quát về NHCSXH Quảng Ninh 21
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại NHCSXH 23
2.2.1.Công tác kế hoạch nguồn vốn toàn chi nhánh 23
Vũ Trung Kiên 1 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
2.2.2. Công tác kế hoạch nguồn vốn cho các Phòng giao dịch 25
2.2.3.Thực trạng công tác huy động vốn tại NHCSXH Quảng Ninh.26
2.3.Đánh giá sơ bộ công tác huy động vốn tại NHCSXH Quảng Ninh 28
2.3.3.Kết quả đạt được 28
2.3.4.Hạn chế và nguyên nhân 30
Chương 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn 37
3.1.Định hướng phát triển và nhu cầu vốn của NHCSXH Quảng Ninh 37
3.1.1.Cơ sở dự tính nhu cầu vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách
xã hội thời gian tới: 37
3.1.2.Dự tính nhu cầu vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
giai đoạn 2010 - 2015: 39


3.2.Một số giải pháp huy động vốn 43
3.3.Một số đề suất kiến nghị 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
Vũ Trung Kiên 2 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấn thiết của đề tài nghiên cứu:
Nghèo đói tất yếu xuất hiện trong quá trình phát triển của mọi quốc gia.
Tuy nhiên có quốc gia chỉ có tình trạng nghèo, nghèo tương đối có mức sống
bình quân toàn xã hội. Có nước thì có tình trạng nghèo đói ảnh hưởng lớn đến
quá trình phát triển chung của nền kinh tế, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải
quyết.
Quảng Ninh là một tỉnh giầu tiềm năng kinh tế ở các tỉnh phía Bắc, vừa có
kinh tế biển, khai thác than, du lịch, đồi rừng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,
xuất nhập khẩu khu vực biên giới … Song số hộ nghèo còn khá nhiều và tỷ lệ
người lao động thiếu việc làm cũn vào loại tương đối cao, các đối tượng chính
sách đông. Vì vậy, việc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sớm đi vào
hoạt động có ý nghĩa quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn.
So với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Chính sách xã hội
vừa có điểm chung lại vừa có những đặc thù riêng, hơn nữa nhu cầu vốn cho vay
các đối tượng chính sách xã hội vừa rất lớn lại vừa có những đặc trưng riêng. Là
ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động, bên cạnh những kết quả ban đầu
đạt được, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội còn có
những hạn chế nhất định. Để Ngân hàng Chính sách xã hội có thể đáp ứng tốt
hơn nhu cầu vốn của đối tượng phục vụ, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu cả về lý
thuyết và thực tiễn nhằm tìm giải pháp thích hợp trong việc huy động vốn đối
với loại hình ngân hàng đặc trưng này.
Từ cách đặt vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Ninh” làm đề tài Chuyên đề với mong
Vũ Trung Kiên 3 Lớp: Quản lý tài kính B2K19

Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
muốn đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác huy động vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội Quảng Ninh.
2. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại NHCSXH.
- Chương II: Thực trang huy động vốn tại NHCSXH Quảng Ninh.
- Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn
Vũ Trung Kiên 4 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động vốn tại NHCSXH
1.1. Tổng quan về NHCSXH.
Xuất phát từ những tác động tiêu cực của kênh tín dụng chính sách thông
qua các Ngân hàng thương mại Nhà nước nên việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng
trong nước mà trước tiến là các Ngân hàng thương mại Nhà nước được Đảng và
Chính phủ Việt Nam rất quan tâm và đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng trong
những năm đầu của thế kỷ 21.
Trong chương trình cơ cấu lại các Ngân hàng thương mại Nhà nước, việc
tách tín dụng chính sách ra khỏi các Ngân hàng thương mại là một mấu chốt
quan trọng nhằm đảm bảo cho các ngân hàng này chuyển sang kinh doanh thực
sự và hình thành các tổ chức tài trợ phát triển ở Việt Nam để phục vụ cho nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy việc thiết lập một loại hình
ngân hàng chính sách cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo là một tất yếu khách
quan cho tiến trình phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
78/2002/TTg và Quyết định 131/2002/TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính
sách xã hội và chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác nhằm thực hiện tín dụng chính sách của Nhà nước là: sử dụng các
nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng

chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện
đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội.
Vũ Trung Kiên 5 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để
thực hiện tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kỳ trước
đây là nguồn vốn đều từ Ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức tham gia
quản lý thực hiện nên việc đầu tư dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức
lãi suất khác nhau, dẫn tới chồng chéo, kém hiệu quả.
Do đó, Nghị định cho phép thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để
thực hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng Chính
sách xã hội Quảng Ninh được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng
03/2003;
Với những kết quả và kinh nghiệm sau 7 năm hoạt động, trên cơ sở những
vướng mắc và tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng
phục vụ người nghèo, để thiết lập một Ngân hàng chính sách của Chính phủ
dành riêng thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện và thực
tiễn của Việt Nam. Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm thông qua phương thức tín dụng để tập trung nguồn lực tốt hơn với mục
tiêu hỗ trợ tài chính đối với nguời nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo
cho họ có điều kiện tự cải thiện cuộc sống, từng bước xây dựng một nước Việt
Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ, có tài sản và hệ
thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, trụ sở chính đặt tại Hà Nội; có
vốn điều lệ ban đầu: 5.000 tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu
hoạt động từng thời kỳ. NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được
Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân

sách Nhà nước. NHCSXH có thời hạn hoạt động là 99 năm.
Vũ Trung Kiên 6 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
1.2. Huy động vốn của NHCSXH.
1.2.1. Nguồn vốn và huy động vốn.
NHCSXH được thực hiện tiếp nhận và huy động các nguồn vốn sau:
- Vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN): Vốn điều lệ do NSNN cấp khi
thành lập và được xem xét cấp bổ sung khi quy mô hoạt động của NHCSXH mở
rộng. Ngoài ra, có thể tiếp nhận vốn từ Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa
phương để cho vay XĐGN, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
- Các quỹ của NHCSXH hình thành trong quá trình hoạt động như: Quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi. NHCSXH chỉ trích lập các quỹ khi có chênh lệch thu nhập lớn hơn chi
phí hàng năm. Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu
có);
- Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
với mục đích hỗ trợ NHCSXH trong hoạt động hoặc cho vay tới đối tượng khách
hàng.
* Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ do Chính phủ cấp được xác định ban đầu là 5.000 tỷ đồng, và
được cấp từ NSNN. Số thực có tạo lên số vốn điều lệ hiện có. Hàng năm, tùy
theo yêu cầu thực tế của hoạt động và quy mô hoạt động, vốn điều lệ của
NHCSXH được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ. NHCSXH báo cáo Bộ Tài
chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
* Các quỹ:
Vũ Trung Kiên 7 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Hàng năm, NHCSXH chỉ trích lập các quỹ khi có chênh lệch thu nhập
(gồm cả số cấp bù trong năm từ NSNN) lớn hơn chi phí hàng năm, gồm: Quỹ dự

trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi. Việc trích lập cụ thể như sau:
- Đối với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: Mức trích cho hai quỹ này
bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm của NHCSXH. Tỷ lệ phân chia cho
từng quỹ do HĐQT quyết định.
- Đối với các quỹ còn lại: Phần chênh lệch thu nhập - chi phí còn lại sau
khi trích lập cho hai quỹ trên được phân phối tiếp như sau:
+ Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: 50%;
+ Trích lập Quỹ dự phòng tài chính: 15%;
+ Trích lập Quỹ đầu tư phát triển: 30%;
+ Trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: 5%, số dư quỹ này không
vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của NHCSXH.
* Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có):
Trong năm, tại những thời điểm mà NHCSXH có thu nhập lớn hơn chi
phí, nhưng chưa đến kỳ quyết toán hoặc phân chia các quỹ theo quy định thì
NHCSXH có thể tạm thời sử dụng như là nguồn vốn hoạt động của mình.
- Vốn huy động dưới các hình thức:
+ Huy động tiền gửi: NHCSXH thực hiện huy động tiền gửi gồm các loại
sau: Tiền gửi có trả lãi theo kế hoạch hàng năm đã được duyệt; Tiền gửi tự
Vũ Trung Kiên 8 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Tiền tiết
kiệm của người nghèo.
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn
huy động bằng VND có trả lãi theo thỏa thuận;
+ Vốn ODA được Chính phủ giao;
+ Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo
quy định của pháp luật ;
+ Vốn vay tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ;

+ Vốn vay Ngân hàng Nhà nước ;
+ Vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: NHCSXH
có thể nhận dịch vụ ủy thác cho vay tới các đối tượng không chỉ là đối tượng
phục vụ của mình như là kênh chuyển tải nguồn vốn tới các đối tượng theo các
nội dung thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng ủy thác.
- Vốn khác: Trong quá trình hoạt động, NHCSXH có thể có các nguồn vốn
phát sinh như: cho, tặng,…
1.2.2. Các hình thức huy động vốn.
Ngoài việc sử dụng các nguồn vốn do chính phủ cấp, vốn tài trợ, từ các
quỹ khác nhau, việc huy động vốn của NHCSXH phải tuân thủ theo các nguyên
tắc huy động như sau:
a, Nguyên tắc huy động vốn:
Vũ Trung Kiên 9 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Do đặc điểm NHCSXH cho vay tới các đối tượng chính sách với lãi suất
ưu đãi (thường bằng 50% lãi suất cho vay của các NHTM), vì vậy trong công tác
huy động vốn, NHCSXH phải tuân thủ nguyên tắc:
- Hàng năm, NHCSXH căn cứ kế hoạch tín dụng Chương trình XĐGN và
tạo việc làm, các chương trình cho vay đối tượng chính sách khác để kế hoạch
hóa các nguồn vốn huy động, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt;
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước theo lãi suất thị trường để cho
vay các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc: chỉ huy động sau khi đã
sử dụng tối đa các nguồn vốn tự có, vốn không phải trả lãi, vốn tiền gửi thanh
toán, vốn huy động với lãi suất thấp. Mức lãi suất được coi là thấp để so sánh là:
Lãi suất bình quân + Phí huy động < hoặc = mức lãi suất trả cho khoản tiền gửi
2% của các NHTM Nhà nước.
- Lãi suất huy động vốn của NHCSXH thực hiện theo nguyên tắc:
+ Trường hợp NHCSXH phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất

do Bộ Tài chính quy định;
+ Trường hợp NHCSXH huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của
các tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn
của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước: lãi suất huy động vốn tối đa
không quá mức lãi suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các
NHTM Nhà nước trên cùng địa bàn;
+ Trường hợp NHCSXH nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước
(2% tính trên số dư tiền gửi bằng VND): Lãi suất huy động không vượt quá lãi
Vũ Trung Kiên 10 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
suất do NHNN quy định (tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003
của NHNN): bao gồm lãi suất huy động bình quân + phí huy động;
+ Trường hợp NHCSXH vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng và
các văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản.
b, Nguyên tắc cấp bù từ Ngân sách Nhà nước:
Việc cấp bù từ NSNN cho NHCSXH được quy định tại Thông tư số
24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý
tài chính đối với NHCSXH, gồm có: Cấp bù chênh lệch lãi suất và cấp bù phí
quản lý.
- Phạm vi cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý: NHCSXH được
NSNN cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay đúng
các đối tượng khách hàng của NHCSXH đã được quy định trong Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ. NHCSXH sẽ không được cấp
bù trong các trường hợp sau:
+ Số dư nợ cho vay không đúng đối tượng;
+ Số dư nợ cho vay theo các dự án, chương trình do NHCSXH nhận ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Số dư nợ đã được Chính phủ cho khoanh, xóa và các khoản nợ đã được

Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng nhưng có nguồn xử lý tương ứng
cho NHCSXH.
- Nguyên tắc xác định cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý:
Vũ Trung Kiên 11 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
+ Mức cấp bù chênh lệch lãi suất được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
lãi suất hòa đồng các nguồn vốn (bao gồm cả nguồn vốn không phải trả lãi) với
lãi suất cho vay bình quân. Cách tính như sau:
Số cấp bù chênh lệch lãi suất = [Dư nợ cho vay bình quân] x [(Lãi suất
bình quân các nguồn vốn) - Lãi suất bình quân cho vay)]
+ Số phí quản lý được xác định trên số chi phí quản lý thực tế đúng chế độ
nhưng không vượt quá 0,6%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi.
Cách xác định như sau:
Số cấp bù phí quản lý= [(Dư nợ cho vay bình quân) x (Tỷ lệ thu lãi trong
kỳ)] x Mức phí quản lý
Trong đó:
Mức phí
quản lý
= Tổng chi phí theo đúng nội dung và định mức
Tổng dư nợ có thu được lãi
Dư nợ có thu được
lãi
=
Tổng số lãi thu được trong kỳ
Lãi suất cho vay
c, Vay Ngân hàng Nhà nước:
NHCSXH thực hiện vay từ NHNN thực hiện trên cơ sở kế hoạch nguồn
vốn hàng năm của NHCSXH đã được Bộ Tài chính thông qua. Vì NHNN là
ngân hàng của các ngân hàng, do vậy NHCSXH khi cần thiết cũng có thể vay từ
NHNN.

Đặc điểm khoản vay NHNN đối với NHCSXH: đây là khoản vay từng lần,
không thường xuyên, có thời hạn dài (thường là 5 năm) và NHCSXH phải trả lãi
Vũ Trung Kiên 12 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
với lãi suất ưu đãi (thông thường ở mức 0,2%/tháng). Tuy được vay với các điều
kiện ưu đãi nhưng cũng có những hạn chế nhất định như: quy mô khoản vay, dư
nợ vay NHNN còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN từng thời kỳ,
mặt khác còn phụ thuộc kế hoạch vay vốn của NHCSXH hàng năm được duyệt.
d, Tiếp nhận tiền gửi 2% của các Tổ chức Tín dụng Nhà nước:
Đây là khoản tiền gửi có tính bắt buộc đối với các NHTM Nhà nước, được
quy định trong Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ:
“Các tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại
NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm
31/12 năm trước. Việc thay đổi tỷ lệ số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng chính
phủ quyết định. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại NHCSXH được
trả lãi bằng lãi suất tính trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn
hàng năm của tổ chức tín dụng + phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận”.
Trên thực tế, theo nguyên tắc huy động, lãi suất huy động nguồn này
không vượt quá lãi suất quy định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày
24/2/2003 của NHNN. Theo đó, định kỳ hàng năm, NHNN sẽ tính toán và xác
định lãi suất huy động bình quân của các NHTM Nhà nước, đồng thời xác định
phí huy động bình quân chung của các NHTM này, từ đó làm cơ sở để xác định
mức lãi suất NHCSXH phải trả đối với nguồn vốn này. Trong quý I hàng năm,
các NHTM Nhà nước phải có trách nhiệm duy trì và đảm bảo số dư tiền gửi tại
NHCSXH theo mức 2% số dư bình quân nguồn huy động bằng VND tại thời
điểm 31/12 (chuyển vốn một lần).
Tuy nhiên, do lãi suất trả cho khoản tiền gửi này được tính trên cơ sở bình
quân lãi suất huy động vốn hàng năm của tổ chức tín dụng + phí huy động,
trong khi đó lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng này là lãi suất thương
mại, do đó về bản chất nó có điểm tương tự như nguồn tiền gửi và tiết kiệm mà

Vũ Trung Kiên 13 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
NHCSXH trực tiếp huy động. Nghĩa là thay vì NHCSXH trực tiếp huy động (tuy
giai đoạn hiện nay chưa đủ điều kiện mở rộng công tác huy động này) thì được
huy động thông qua các tổ chức tín dụng Nhà nước. Do vậy, việc mở rộng hay
thu hẹp quy mô của nguồn này còn phụ thuộc vào kế hoạch được Bộ Tài chính
phê duyệt vì có liên quan đến cấp bù của NSNN cho NHCSXH hàng năm.
Xem xét dưới giác độ khác, nguồn này cũng có những điểm chung giống
nguồn vay các NHTM Nhà nước của NHNg trước đây: ví dụ như cơ chế lãi suất
thỏa thuận; nhưng có điểm khác cơ bản: đây là khoản tiền phải gửi vào
NHCSXH một cách bắt buộc (tỷ lệ, đích danh ngân hàng).
e, Huy động nguồn tiền gửi và tiết kiệm của dân cư:
Nguồn vốn này NHCSXH tự tổ chức huy động trên thị trường, theo những
nguyên tắc thương mại (lãi suất, phương thức, thời điểm, địa điểm,…), có sự
cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
Lãi suất huy động: theo nguyên tắc: không vượt quá lãi suất huy động
cùng loại của NHTM Nhà nước trên địa bàn.
Vì huy động theo lãi suất thị trường trong khi đó cho vay với lãi suất thấp
hơn lãi suất cho vay của các NHTM trên địa bàn, do vậy nguồn vốn này đòi hỏi
có sự cấp bù từ NSNN đối với NHCSXH. Cũng vì lý do trên, quy mô huy động
nguồn vốn này căn cứ kế hoạch nguồn vốn hàng năm được Bộ Tài chính phê
duyệt trên cơ sở kế hoạch cấp bù từ NSNN hàng năm cho NHCSXH.
Hình thức huy động: NHCSXH huy động thông qua nhận tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc huy
động tiết kiệm với các kỳ hạn và hình thức khác nhau: từ không kỳ hạn đến kỳ
hạn dài hơn, tiết kiệm thông thường hoặc tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp,
Vũ Trung Kiên 14 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
… trên thực tế đang áp dụng các phương thức: tiền gửi của các tổ chức và cá
nhân, tiết kiệm không kỳ hạn, các loại kỳ hạn: 3; 6; 9; 12 tháng, 24 tháng; tiết

kiệm theo phương thức trả lãi theo bậc thang, tiết kiệm gửi góp.
Vì huy động theo cơ chế thị trường: nên việc huy động nguồn vốn này
được thực hiện thường xuyên, liên tục như các tổ chức tín dụng khác. Việc huy
động vốn chỉ dừng lại khi đã hoàn thành chỉ tiêu huy động căn cứ vào quy mô
cấp bù từ NSNN đã xác định cho năm đó.
Điều dễ nhận thấy: với một lượng ngân sách cấp bù xác định cho năm kế
hoạch, nếu NHCSXH huy động được càng nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp (tỷ
trọng nguồn vốn có lãi suất thấp cao) thì số lượng vốn có thể huy động được sẽ
lớn hơn trường hợp phần lớn nguồn vốn huy động là nguồn có lãi suất cao.
Ngoài ra, NHCSXH sẵn sàng tiếp nhận những khoản tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ nguồn vốn
hoạt động của NHCSXH. Đây là khoản tiền gửi hoàn toàn tự nguyện: số tiền gửi,
thời gian gửi, thời điểm gửi và rút.
f, Huy động nguồn tiết kiệm của người nghèo vay vốn:
Đối với đối tượng là người nghèo vay vốn, NHCSXH không cho vay từng
cá nhân hộ nghèo riêng lẻ mà thực hiện cho vay trực tiếp đến hộ thông qua các tổ
tiết kiệm & vay vốn, có nghĩa là hộ nghèo muốn vay vốn phải tham gia vào tổ
tiết kiệm và vay vốn tại địa phương. Các tổ này do cộng đồng địa phương hoặc
các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương thành lập, được UBND xã (phường)
cho phép thành lập và hoạt động.
Các thành viên trong tổ ngoài giúp đỡ nhau trong vay vốn, sử dụng vốn
vay, trong sinh hoạt đời sống, còn có thể thực hành tiết kiệm bằng cách gửi tiền
Vũ Trung Kiên 15 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
tiết kiệm thông qua tổ tới NHCSXH. Việc thực hành tiết kiệm là không bắt buộc,
nhưng được NHCSXH khuyến khích. Tiền tiết kiệm gồm có: Tiết kiệm ban đầu
và tiết kiệm định kỳ. Toàn bộ số tiền tiết kiệm trên sẽ được gửi vào NHCSXH và
được NHCSXH trả lãi với lãi suất loại không kỳ hạn. NHCSXH còn trả phí hoa
hồng thu hộ tiền tiết kiệm cho tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn để động viên
các tổ trưởng tich cục tham gia công tác vận động gửi tiết kiệm của các tổ viên.

g, Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong nước:
NHCSXH được phép đi vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác
trong nước khi có nhu cầu, theo từng lần và phải đưa vào kế hoạch huy động vốn
hàng năm của NHCSXH đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
Việc vay vốn được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận với bên cho vay về thời
hạn, số tiền vay…, riêng lãi suất vay cũng trên nguyên tắc thỏa thuận nhưng phải
theo quy định của Bộ Tài chính: lãi suất vay không vượt quá lãi suất tối đa cùng
kỳ hạn của các NHTM Nhà nước trên địa bàn (tức là lãi suất các NHTM Nhà
nước vay các tổ chức tài chính, tín dụng khác trong nước).
h, Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài:
NHCSXH được thực hiện vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng nước
ngoài. Việc vay vốn được Chính phủ bảo lãnh (nếu như yêu cầu phải có bảo lãnh
của Chính phủ). Lãi suất vay vốn trong trường hợp này phải được Bộ Tài chính
chấp thuận bằng văn bản.
Trên thực tế, NHCSXH thường vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng
quốc tế các nguồn vốn ODA thông qua việc thực hiện vay lại từ Bộ Tài chính,
nghĩa là Chính phủ Việt Nam vay từ các tổ chức này và sau đó cho NHCSXH
Vũ Trung Kiên 16 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
vay lại theo các thỏa thuận vay vốn. Trong đa số trường hợp, rủi ro ngoại hối sẽ
do Chính phủ chịu. Các nội dung chính của thỏa thuận vay vốn thường gồm:
+ Bên đối tác cho vay;
+ Số tiền cho vay, đồng tiền nhận nợ và trả nợ, lãi suất vay;
+ Thời hạn vay, thời gian ân hạn, thời điểm trả nợ, các kỳ hạn trả nợ và số
tiền trả nợ mỗi kỳ hạn;
+ Các điều kiện khác đi kèm: địa bàn thực hiện, chính sách cho vay, đối
tượng thụ hưởng,…
Việc tiếp cận được với nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho NHCSXH
tăng trưởng tốt hơn nguồn vốn cho vay của mình vì: Lãi suất khoản vay ODA
thường thấp (khoảng từ 1 - 2%/năm), thời gian vay dài (từ 10 - 40 năm), thời gian

ân hạn lớn (khoảng 5 năm). Tuy nhiên, thường đi kèm các khoản vay này là các
điều kiện vay vốn khắt khe như: ngân hàng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán quốc tế, có thể phải thực hiện một số chính sách khác với chính sách hiện
hành, vùng dự án bị giới hạn và do đối tác chỉ định,…). Mặt khác tính chủ động đối
với NHCSXH trong việc vay vốn từ nước ngoài không cao do còn phụ thuộc vào ý
định của bên đối tác. Đối với khoản vốn vay: do Hội sở chính NHCSXH thực hiện
(nhất là các khoản vay vốn nước ngoài) hoặc ủy quyền cho chi nhánh thực hiện sau
khi được Hội sở chính chấp thuận.
i, Huy động nguồn vốn nhận ủy thác từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước:
Ngoài việc thực hiện huy động vốn, nhờ có những ưu thế riêng của
NHCSXH (cho vay các đối tượng chính sách xã hội) và các ưu thế khác: mạng
lưới rộng khắp,… nên NHCSXH còn thực hiện tiếp nhận các nguồn vốn từ các
Vũ Trung Kiên 17 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dưới hình thức vốn nhận ủy thác. Việc
nhận vốn ủy thác thường thực hiện thông qua ký kết các văn bản thỏa thuận
trong đó nêu rõ: số tiền ủy thác, địa bàn cho vay, đối tượng cho vay, lãi suất và
điều kiện cho vay, mức phí ủy thác, thời gian ủy thác, xử lý rủi ro,…
Việc nhận vốn ủy thác có thể là:
+ Mang tính bắt buộc khi NHCSXH thực hiện các chương trình cho vay
chỉ định của Chính phủ, ví dụ như: chương trình cho vay làm nhà ở Tây Nguyên,
Đồng bằng Sông Cửu Long; chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn…
+ Tự nguyện trên nguyên tắc thỏa thuận và đối tượng cho vay ủy thác
cũng đồng thời là đối tượng cho vay hiện hành của NHCSXH. Trong trường hợp
này: Lãi suất cho vay đến người vay cuối không vượt quá lãi suất cho vay hiện
hành của NHCSXH, mức phí dịch vụ phải đủ để NHCSXH trang trải đuợc các
chi phí hoạt động ở mức được Bộ Tài chính cho phép đối với NHCSXH (tối
thiểu hiện nay là 0,5%/tháng);

+ Tự nguyện, nhưng đối tượng cho vay cuối có thể không phải đối tượng
NHCSXH đang phục vụ. Trường hợp này, NHCSXH tận dụng mạng lưới của
mình để cho vay ủy thác, qua đó hưởng phí dịch vụ. Các điều kiện khác thực
hiện theo yêu cầu của bên ủy thác. Việc nhận vốn ủy thác do NHCSXH các cấp
thực hiện.
Về bản chất, đây là nguồn vốn mà NHCSXH nhận ủy thác cho vay, hưởng
phí dịch vụ. Do vậy, nó mang tính tự nguyện giữa hai bên, tùy thuộc vào chính
sách và điều kiện cụ thể của mỗi địa phương (trừ chương trình chỉ định của
Chính phủ). Tính chất các nguồn này như là nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác
theo các chương trình cho vay chỉ định của Chính phủ, từ nguồn vốn có nguồn
Vũ Trung Kiên 18 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
gốc từ NSNN (trực tiếp: cho vay nhà trả chậm, hoặc gián tiếp) hoặc do NHNN
cho vay theo chỉ định của Chính phủ (không lãi). Lãi suất đầu vào hầu như
không có hoặc không đáng kể, NHCSXH cho vay và hưởng mức phí theo tỷ lệ
xác định trước tính trên số lãi thực thu.
Do có đặc điểm trên, việc tiếp nhận và quy mô nguồn vốn này hầu như
không hoàn toàn tự NHCSXH có thể quyết định trước, mà phụ thuộc và chủ
trương, chính sách của Chính phủ về hỗ trợ các đối tượng trong từng giai đoạn
cũng như của bên đối tác có vốn ủy thác. Lãi suất đầu vào của các nguồn này
bằng 0% hoặc rất thấp: Đối với Quỹ Tín dụng Đào tạo: NHCSXH chỉ phải trả lãi
đối với số vốn không cho vay theo mức lãi suất tiền gửi loại không kỳ hạn; đối
với Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và chương trình cho vay mua nhà trả
chậm: lãi suất đầu vào bằng 0%.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHCSXH.
1.3.1. Các yếu tố chủ quan.
Do là một ngân hàng mới được thành lập và đi vào hoạt động không lâu,
kinh nghiệm trên thị trường vốn còn thiếu. Đội ngũ cán bộ con mới chưa thực sự
ổn định là một trong những khó khăn rất lớn đối với việc huy động vốn.
Tuy nhiên bên cạnh đó NHCSXH lại được sự hỗ trợ từ nguồn NSNN,

những nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các khoản vay lãi xuất thấp từ
các tổ chức tín dụng khác là một kênh huy động vốn giá rẻ và ổn định phục vụ
cho hoạt động tin dụng của NHCSXH.
Với chính sách cấp bù chênh lệnh lãi suất thì hiện nay NHCSXH cũng đã
có thể huy động tiết kiệm dân cư với lãi suất tương đương với lãi suất tại các
NHTN khác.
Vũ Trung Kiên 19 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
1.3.2. Các yếu tố khách quan.
Thị trường lãi suất gần đây có nhiều biến động gây khó khăn cho việc huy
động các nguồn nhàn rỗi trong dân để thực hiện các chương trình tín dụng mục
tiêu.
Được sự quan tâm chỉ đạo liên tục từ Ngân hàng cấp trên để giải quyết
ngay những khó khăn về vốn tại chi nhánh, tạo thêm nhiều kênh huy động vốn
như huy động vốn qua thực hiện chương trình gửi tiết kiệm qua tổ tiết kiệm và
vay vốn với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn(0.25% / tháng)
Vũ Trung Kiên 20 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Chương 2. Thực trang huy động vốn tại NHCSXH Quảng Ninh.
2.1. Khái quát về NHCSXH Quảng Ninh.
Quảng Ninh là một tỉnh giầu tiềm năng kinh tế ở các tỉnh phía Bắc, vừa có
kinh tế biển, khai thác than, du lịch, đồi rừng, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản,
xuất nhập khẩu khu vực biên giới … Song số hộ nghèo còn khá nhiều và tỷ lệ
người lao động thiếu việc làm cũn vào loại tương đối cao, các đối tượng chính
sách đông. Vì vậy, việc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sớm đi vào
hoạt động có ý nghĩa quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn.
Nhận thực rõ vấn đề đó, thực hiện Quyết định 131/2002/QĐ - TTg ngày
04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 42/QĐ - HĐQT ngày
14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam, Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Quảng Ninh cũng đã sớm được thành lập nhằm thống nhất các

nguồn lực tài chính, thiết lập một cơ chế tín dụng chính sách hiệu quả, góp phần
thực hiện tốt nhất mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách
xã hội. Vì vậy, bước đầu nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
được “tập hợp từ các chương trình khác nhau”. Mỗi loại vốn có những căn cứ
hình thành và theo đó có quy mô khác nhau. Điều này đưa đến những khó khăn
nhất định trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
So với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Chính sách xã hội vừa
có điểm chung lại vừa có những đặc thù riêng, hơn nữa nhu cầu vốn cho vay các
đối tượng chính sách xã hội vừa rất lớn lại vừa có những đặc trưng riêng. Là
ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động, bên cạnh những kết quả ban đầu
đạt được, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội còn có
những hạn chế nhất định. Để Ngân hàng Chính sách xã hội có thể đáp ứng tốt
hơn nhu cầu vốn của đối tượng phục vụ, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu cả về lý
Vũ Trung Kiên 21 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
thuyết và thực tiễn nhằm tìm giải pháp thích hợp trong việc huy động vốn đối
với loại hình ngân hàng đặc trưng này.
- Cơ cấu tổ chức của NHCSXH gồm 02 cấp được phân theo địa giới
hành chính:
+ Hội sở Tỉnh đặt tại Thành phố Hạ Long.
+ Phòng giao dịch cấp huyện đặt tại các thành phố, huyện, thị xã
thuộc tỉnh.
- Quản trị và điều hành NHCSXH:
+ Quản trị NHCSXH là Hội đồng quản trị.
+ Điều hành hoạt động của NHCSXH là Giám đốc.
- Tại các huyện, khu vực, thị xã thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện
Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm
Trưởng ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
- Tính đến 31/12/2010, bộ máy điều hành trong toàn hệ thống NHCSXH
có: 01 Hội sở tỉnh, 14 phòng giao dịch cấp huyện, thị xã, khu vực với tổng số cán

bộ nhân viên trong toàn tỉnh là gần 200 người.
Vũ Trung Kiên 22 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1 - Mô hình tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHCSXH.
2.2.1. Công tác kế hoạch nguồn vốn toàn chi nhánh.
Cũng như bất cứ ngân hàng nào, công tác huy động vốn của NHCSXH
gắn liền với công tác kế hoạch tín dụng trong hệ thống NHCSXH: tức là đảm
bảo duy trì thường xuyên cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ
thống; kế hoạch nguồn vốn gắn liền với kế hoạch tín dụng, với chế độ quản lý tài
chính, chế độ thanh toán, quản lý vốn bằng tiền mặt, chế độ tín dụng.
* Cơ sở để xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
Kế hoạch nguồn vốn của NHCSXH được xây dựng chủ yếu dựa trên
những căn cứ sau:
Vũ Trung Kiên 23 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH
NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
KIỂM TRA
KIỂM TOÁN
NỘI
BỘ
HÀNH CHÍNH
TỔ CH ỨC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG
NGHIỆP VỤ

TIN HỌC
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
- Chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Chương trình
mục tiêu quốc gia về XĐGN và việc làm; các chương trình chỉ định của Trung
ương;
- Kế hoạch NSNN cấp bù chênh lệch lãi suất huy động vốn với lãi suất cho
vay theo chỉ định để xác định mức huy động bổ sung nguồn vốn trong kỳ kế
hoạch và duy trì số dư nguồn vốn của kỳ báo cáo;
- Số thực hiện đến cuối kỳ kế hoạch trước liền kề, nguồn vốn có khả năng
huy động được trong kỳ, nguồn vốn hiện còn đến cuối kỳ kế hoạch, kế hoạch thu
nợ trong kỳ kế hoạch, mức tăng trưởng đến cuối kỳ kế hoạch.
* Phương thức xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
Kế hoạch nguồn vốn của NHCSXH được xây dựng từ cấp cơ sở (cấp
huyện), gồm có: Kế hoạch định hướng 5 năm, 10 năm, 20 năm; kế hoạch hàng
năm có chia theo quý.
Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn cũng như sử dụng vốn được quản lý theo
nguyên tắc “tập trung thống nhất” toàn hệ thống, trừ nguồn vốn do các chi nhánh
NHCSXH nhận ủy thác tại địa phương. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn, các
chi nhánh thực hiện huy động theo đúng chỉ tiêu kế hoạch đã được giao
* Quy trình thông báo chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn trong hệ thống
NHCSXH Quảng Ninh:
- Hội sở tỉnh thông báo chỉ tiêu hướng dẫn cho các Phòng giao dịch để
khảo sát thực tế ở địa phương, lập kế hoạch tín dụng và kế hoạch nguồn vốn trên
địa bàn;
Vũ Trung Kiên 24 Lớp: Quản lý tài kính B2K19
Chuyên đề thực tập Đại học kinh tế quốc dân
- Các Phòng giao dịch gửi kế hoạch lên ngân hàng tỉnh đồng thời tiến hành
bảo vệ kế hoạch của chi nhánh;
- Ngân hàng tỉnh gửi thông báo kế hoạch chính thức tới từng Phòng giao
dịch.

* Tổ chức huy động vốn:
- Hội sở tỉnh thực hiện tiếp nhận các nguồn vốn từ NSNN (vốn điều lệ),
tiếp nhận tiền gửi của các tổ chức tài chính, tín dụng Nhà nước (loại tiền gửi
2%), Vốn cân đối từ TW; Vốn huy động từ các địa phương và vốn huy động tại
đại phương được TW cấp bù lãi suất.
- Thực hiện việc điều chỉnh lãi suất hợp lý theo đúng nguyên tắc huy động
vốn và các quy định của NHCSXH Việt Nam.
2.2.2. Công tác kế hoạch nguồn vốn cho các Phòng giao dịch.
Đối với công tác kế hoạch nguồn vốn tại Phòng giao dịch được giao cho
cán bộ làm công tác tin dụng đảm nhiệm. Tuy nhiên công tác này không nặng nề
như công tác kế hoạch nguôn vốn cho toàn chi nhánh.
* Cơ sở để xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
Kế hoạch nguồn vốn của Phòng giao dịch được xây dựng chủ yếu dựa trên
những căn cứ sau:
- Chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Chương trình
mục tiêu quốc gia về XĐGN và việc làm; các chương trình mục tiêu khác của địa
phương;
- Kế hoạch nguồn vốn các chương trình do Hội sở tỉnh giao.
Vũ Trung Kiên 25 Lớp: Quản lý tài kính B2K19

×