Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại nhno&ptnt chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.79 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

MỤC LỤC
BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Lê Văn Tiến – 08A09032N

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
1. NHNN:

Ngân hàng nhà nước

2. NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. NHTM:

Ngân hàng thương mại

4. DN


Doanh nghiệp

5. DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

6. DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

7. DN NVV:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

8. CN:

Chi nhánh

9. CNTT:

Chi nhánh Thăng Long

10. NH:

Ngân hàng

11. NHTM:

Ngân hàng thương mại


12. TTQT:

Thanh toán quốc tế

13. TG:

Tiền gửi

14. TCKT:

Tổ chức kinh tế

15. TCTD:

Tổ chức tín dụng

16: NT:

Ngoại tệ

17. CBVC:

Cán bộ viên chức

Lê Văn Tiến – 08A09032N

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG

Lê Văn Tiến – 08A09032N

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

LỜI MỞ ĐẦU
Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2012, mục tiêu mà Đảng và
nhà nước ta đặt ra là thực hiên cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước. Đây là
mục tiêu quan trọng nhằm đưa nước ta vươn lên thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện được điều này, “
vốn “ là nhân tố được đặt lên hàng đầu. Nước ta có nhiều tiềm năng kinh tế với
nguồn lao động dồi dào, câu hỏi đặt ra là làm sao để có vốn đầu tư khai thác
tiềm năng đó? Có hai loại nguồn vốn có thể thu hút: vốn trong nước và vốn nước
ngồi. Trong đó vốn trong nước giữ vai trị chủ yếu, vốn trong nước rất nhiều
nhưng làm thế nào để có thể khơi thơng, thu hút được?
Thực tế , trong nền kinh tế hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thơng qua các
con đường khác nhau có khả năng cung cấp dẫn vốn. Và điều không thể phủ
nhận được là huy động vốn qua các trung gian tài chính - NHTM - là kênh quan

trọng và có hiệu quả nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ
cao và ổn định khi có chính sách tài chính, tiền tệ đúng đắn với một hệ thống
ngân hàng hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả, có khả năng thu hút, tập trung các
nguồn vốn và phân bổ chúng một cách hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, sau một
thời gian thực tập, nghiên cứu tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long, mong
muốn được tìm hiểu sâu hơn về cơng tác huy động vốn của CN, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long “ làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả HĐV của NHTM
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Thăng Long
Chương 3: Giải pháp tăng cường HĐV của NHNo&PTNT Thăng Long.
Hà Nội, Tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Lê văn Tiến

Lê Văn Tiến – 08A09032N

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN KD & HIỆU QUẢ HĐV
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Nguồn vốn hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 . Khái niệm vốn kd của NHTM
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“ Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dựng để cho vay, đầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”.
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của ngân
hàng thương mại. Về thực chất vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các
nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời
nhàn rỗi, chuyển vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc
nhờ thu, nhờ chi hay để sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây
chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng
phải trả hay làm các dịch vụ chính là giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó.
Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho
vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết
định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.2 Cơ cấu vốn của NHTM
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có
tồn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà
cửa... Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân
hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được niềm tin an toàn cho khách
hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ
hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của
chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Bao gồm:
• Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Lê Văn Tiến – 08A09032N

1


Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

• Nguồn vốn bổ sung trong q trình hoạt động : Các quỹ, nguồn vay nợ
có thể chuyển đổi thành cổ phần
1.1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có
trách nhiệm phải hồn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể
huy động vốn từ dân cư, các tổ chức KT- XH... với nhiều hình thức khác nhau:
• Tiền gửi thanh tốn ( tiền gửi giao dịch )
• Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
• Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
• Tiền gửi của các ngân hàng khác
1.1.2.3 Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay
để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở:
• Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương )
• Vay các tổ chức tín dụng khác
• Vay trên thị trường vốn
1.1.2.4 Vốn khác: Nguồn uỷ thác, Nguồn trong thanh tốn, Nguồn khác…
1.1.3 Vai trị của hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.3.1.Đối với nền kinh tế quốc dân
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và
đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển

sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích
tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ lẻ và người
tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương
mại. Thơng qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu
tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
Thứ nhất: Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:

Lê Văn Tiến – 08A09032N

2

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.
Ngồi lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác.
Ngân hàng đi vay để cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của
ngân hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án
lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh
doanh mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nói
cách khác, khơng có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ
kinh doanh của mình.
Thứ hai: Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác: Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn. Ngân hàng có nhiều

vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được nhiều vốn
ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều
kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mơ tín dụng.Các ngõn hàng lớn, nhiều
vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh doanh
của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định rõ
tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn quyết
định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường:
Các ngân hàng có vốn lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, ln được ca
ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng
chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh tốn của ngân hàng
ln được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với
ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh tốn ln được
các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng ln tìm
cách huy động được nhiều vốn hơn.
Thứ ba: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong thời
đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các ngân hàng
tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộngquy mô hoạt động, tăng
cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lơi kéo khách hàng mới, giữ chân
các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có
Lê Văn Tiến – 08A09032N

3

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội


Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất,
linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày
càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1 Phân loại theo thời hạn:
► Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các
ngân hàng thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên
thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh
toán....Phần lớn số này được dựng để cho vay ngắn hạn (<1 năm) hoặc được sử
dụng một tỷ lệ thích hợp để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên
lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
► Huy động trung và dài hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng
qua phát hành các công cụ nợ trung và dài hạn trên thị trường vốn hoặc nhận
tiền gửi trung hoặc dài hạn (>1 năm).Vốn huy động này ngân hàng có thể sử
dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường
cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung, dài hạn rất quan trọng và cần
thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho
vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
1.2.2 Phân loại theo đối tượng huy động:
► Huy động vốn từ dân cư : Đây là một khu vực huy động đầy tiềm
năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của
dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư,
kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định .
► Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội và các tổ
chức tín dụng khác: Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh
tốn, các doanh nghiệp dự lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân
hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và

rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khơng
giống nhau. Vì vậy ngân hàng ln có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có
Lê Văn Tiến – 08A09032N

4

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này
phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng
sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và
các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn... Ngồi ra việc vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động.
1.2.3. Phân loại theo cơ cấu tiền gửi:
► Nội tệ( VNĐ)
► Ngoại tệ
1.2.4 . HĐV thông qua phát hành công cụ nợ
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thơng qua
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các cơng cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này
được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.

Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường
huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái
phiếu trung, dài hạn.
1.2.5 HĐV bằng cách vay
1.2.5.1. Vay từ NHTW
NHNN có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới hình thức cho vay
theo các loại sau: vay theo hồ sơ tín dụng, vay chiết khấu,tái chiết khấu các giấy
tờ có giá , vay cầm cố các giấy tờ có giá, vay thanh tốn bù trừ,….
1.2.5.2. Vay từ các TCTD
Ngoài NHTW,các TCTD khác khi tham gia hệ thống thanh tốn có thể
mở tài khoản tại NHTM. Qua tài khoản này, NHTM có thể huy động vốn giống
như đối với các tổ chức kinh tế bình thường.
1.2.5.3. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Bao gồm vốn tài trợ , ủy thác đầu tư,vốn để cho vay đồng tài trợ, vốn liên
Lê Văn Tiến – 08A09032N

5

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

doanh, liên kết,... bằng đồng VN hay bằng ngoại tệ của chính phủ,các tổ chức
quốc tế khác giao cho NHTM sử dụng theo các mục đích chỉ định. NHTM nhận
vốn từ các tổ chức cung ứng vốn thông qua NHNN hoặc chuyển vốn qua thanh
toán vốn giữa các ngân hàng.

1.3 Hiệu quả HĐV & các tiêu chí đánh giá
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả HĐV
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự
tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn
ấy và tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất
định ( thông thường là 12 tháng )
1.3.2 Tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐV.
Tiêu chí 1: Sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Công thức:
A = TNVHĐ Kỳ này – TNVHĐ kỳ trước
TNVHĐ Kỳ trước
A: Sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Như vậy:
Chỉ tiêu này cho biết sự tăng trưởng của vốn huy động qua các năm, qua
đó biết được ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn hay chưa và ngân
hàng có khả tự chủ trong hoạt kinh doanh của mình, nâng cao sức cạnh tranh
hay không. Nếu A càng lớn túc là công tác huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu
quả cao và ngược lại.
Tiêu chí 2: Giá thành 1 đơn vị vốn HĐ
Công thức:
B = Tổng chi phí huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động
B: Chi phí hay giá thành của một đơn vị vốn huy động
Như vậy:
+ Nếu B càng nhỏ thì ngân hàng càng kinh doanh có hiệu quả
Lê Văn Tiến – 08A09032N

6

Khoa Tài chính



Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

+ Nếu B càng lớn thì ngân hàng kinh doanh khơng hiệu quả
Tiêu chí 3: Hệ số sử dụng vốn HĐ
Công thức:
C

=

Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động

C: Hệ số vốn được sử dụng
Như vậy: Nếu C càng lớn thì ngân hàng càng thu được nhiều lãi và ngược
lại, nếu C nhỏ thì nghĩa là ngân hàng không sử dụng được tối đa số vốn đã huy
động được
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
1.4.1. Yếu tố khách quan:
► Pháp luật, chính sách của Nhà nước: Pháp luật được đặt ra là để điều
chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu
sự điều chỉnh của luật pháp. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vơ cùng quan
trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà
nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh
hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn.
► Tình hình chính trị – kinh tế – xã hội trong và ngồi nước: Có thể nói

đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế, khơng riêng gì
ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngồi nước có tác động rất rõ. Các
cuộc bãi cơng, biểu tình, sụp đổ chính phủ ln kéo theo sự khủng hoảng của hệ
thống ngân hàng, tình trạng huy động vốn theo đú sẽ bị trì trệ bởi người dân mất
niềm tin vào hệ thống ngân hàng. Ngược lại, tình hình kinh tế, chính trị trong và
ngồi nước ổn định sẽ làm cho các ngân hàng thương mại huy động vốn được dễ
dàng.
► Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền: Đây là một nhân tố có
ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ở các quốc gia
có nền kinh tế phát triển khi mà văn minh tiền tệ phát triển thì lượng tiền mặt
Lê Văn Tiến – 08A09032N

7

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

trong lưu thông trong nền kinh tế rất nhỏ, người dân chủ yếu dựng các dịch vụ
tiện ích mà ngân hàng cung cấp. Cịn ở các quốc gia có nền kinh tế đang phát
triển thì lượng tiền mặt lưu thơng trong nền kinh tế lại chiếm tỷ trọng khá cao,
người dân nơi này ít dùng các phương tiện thanh tốn, dịch vụ tiện ích mà ngân
hàng cung cấp, vì vậy đã làm ảnh hưởng, và gây khó khăn trong việc huy động
vốn .
► Môi trường cạnh tranh: Hoạt động của ngân hàng thương mại không
chỉ đơn thuần trong cạnh tranh như thủa mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ

diễn ra giữa các NHTM, mà ngày nay nó cịn bao gồm các TCTD, cơng ty tài
chính, …, và các loại hình dịch vụ mà các tổ chức khác cung cấp. Các yếu tố
này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của ngân hàng. Nó
địi hỏi các ngân hàng phải có những điều chỉnh sao cho phù hợp với từng thời
kỳ, vừa để giữ khách hàng truyền thống, vừa có thể tìm kiếm thêm khách hàng
mới.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
► Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại : Năng lực cạnh
tranh nó có thể là vơ hình hay hữu hình, song nó chính là bộ mặt của ngân hàng.
Nó có vai trị quan trọng trong hoạt động của chính sách huy động vốn và đồng
thời cũng là uy tín, sức mạnh tạo nên niềm tin của dân chúng vào hệ thống ngân
hàng. Ngày nay, trước xu thế của cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì địi
hỏi các ngân hàng thương mại càng phải tự mình khẳng định mình trong mơi
trường cạnh tranh, từ đó vươn lên trong hoạt động kinh doanh.
► Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng: Như đã
phân tích nội dung của chính sách huy động vốn thường xuyên được thay đổi
theo mục tiêu mà ngân hàng theo đuổi, cũng như chiến lược kinh doanh của
ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn lớn ngân hàng thương mại có thể đưa ra nhiều
biện pháp, cơng cụ, cách thức khác nhau nhằm thu hút nhiều nguồn tiền từ nền
kinh tế gửi vào ngân hàng để từ dĩ phục vụ cho nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Và cũng khẳng định rằng chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại
không được bao giờ cố định mà phải thường xuyên thay đổi một cách nhạy bén
Lê Văn Tiến – 08A09032N

8

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

nhằm mục đích thực hiện tốt chương trình HĐV mà ngân hàng thương mại đã đề
ra, đồng thời tạo tiền đề cho những thời kỳ hoạt động tiếp sau.
► Trình độ cơng nghệ ngân hàng : Có thể nói cơng nghệ ngân hàng hiện
đại khác xa so với trước đây.Việc áp dụng máy tính là một cuộc cách mạng
trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có
thể thu thập thơng tin về khách hàng, về thị trường tốt hơn. Các hình thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến, đó là một xu thế tất yếu.
Ngồi ra mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy
động vốn của ngân hàng. Mạng lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi
cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng có tiền
nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn, mất nhiều thời gian.
1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.5.1 Đối với ngân hàng
Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
hoàn các nghiệp vụ kinh doanh khác, không có hoạt động huy động vốn NHTM
se không có đủ nguồn tài trợ cho các hoạt động của mình. Mặt khác thông qua
hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo lường được sự tín nhiệm của khách
hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân hàng có các biện pháp không ngừng hoàn
thiện hoạt động huy động vốn của mình để giữ vững và mở rộng quan hệ với
khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn giải quyết “đầu vào”.
1.5.2. Đối với doanh nghiệp
Huy động vốn có vai trò rất quan trọng với doanh nghiệp. Vì phần lớn nguồn
vốn doanh nghiệp sử dụng được vay từ ngân hàng. Khi hoạt động huy động vốn của
ngân hàng tốt, nguồn vốn dồi dào thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng vay vốn hơn, lãi suất
cũng thấp hơn khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
1.5.3. Đối với nền kinh tế quốc dân

Khi huy động vốn thì các NHTM phải trả một lượng lãi suất theo quy
định tương úng với số vốn huy động cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy
nghiệp vụ huy động vốn không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hơi vào
lưu thông mà còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng
thu nhập cho người sở hữu vốn.
Hoạt động huy động vốn làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, từ đó
Lê Văn Tiến – 08A09032N

9

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

làm giảm sức ép lạm phát vì điều hòa được tình trạng phát hành quá lượng tiền
cần thiết trong lưu thông

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về Chi nhánh NHNo& PTNT Thăng Long
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển
Sở giao dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHNo&PTNT
( viết tắt là SGD I )Việt Nam và là một chi nhánh của toàn bộ hệ thống Ngân
Hàng Nơng Nghiệp, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số

15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với
chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và
thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn
hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các
công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia
súc...Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới hành lập,
SGD I chỉ có hai phịng ban: phịng Tín dụng và phịng Kế tốn cùng một tổ
kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành
thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hịa vốn, thực hiện quyết tốn tài
chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra).Trong các năm từ
1992-1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt
cơ chế khốn tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành
phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn
theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội
bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội

Lê Văn Tiến – 08A09032N

10

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi

thành phần kinh tế.
Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện
chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài
sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu... và ngày
càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam. Ngày 14/4/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành NHNo&PTNT Chi nhánh
Thăng Long.
2.1.2: Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu phòng ban NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long

Lê Văn Tiến – 08A09032N

11

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà
GIÁM ĐỐC

Phịng tín dụng

Phó giám đốc

Phịng thẩm định

Chi nhánh Tây Sơn


Phịng ngân quỹ

Chi nhánh Định Cơng

Phịng thanh tốn QT

Chi nhánh Chợ Mơ

Phịng kế hoạch

Chi nhánh Trung n

Phịng kế tốn

Chi nhánh Lỏng Thượng

Phịng TCCB & ĐT

Chi nhánh N.Đ.Chiểu

Phịng hành chính

Chi nhánh Ng. Khuyến

Phịng KTKTNB

Chi nhánh P.Đ.Phăng

Phịng vi tính


Chi nhánh Hàm Long

Các phòng GD Khác

2.1.2.2 Nhiệm vụ các phòng ban
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long chịu sự quản lý trực tiếp của
NHNo và PTNT Việt Nam. Cơ cấu tổ chức gồm: Trụ sở chính và 8 Phịng giao
dịch.
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm giám sát tồn bộ q trình kinh doanh.
Giám đốc phụ trách công tác tổ chức, thi đua và kiểm tra; 01 phó Giám đốc phụ
trách kế hoạch, kinh doanh; 01 phó Giám đốc phụ trách kế tốn và kho quỹ và
Lê Văn Tiến – 08A09032N

12

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

hành chính.
Phịng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của
Ngân hàng: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, Các nghiệp vụ bảo lãnh,
Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá.
Phịng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê,
thanh toán theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Triển khai thực

hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, tiền ký quỹ, nghiệp vụ ngân quỹ…. phù hợp với các quy định của Ngân
hàng. Kết hợp với các Phòng, Ban để thực hiện tốt nghiệp vụ & dịch vụ Ngân hàng
liên quan.
Phịng thanh tốn quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế quy định. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại
tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ kiều hối và chuyển tiền,
mở tài khoản khách hàng nước ngồi.
Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Ban giám đốc việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực
toàn hệ thống. Tổ chức thực hiện các cơng tác hành chính quản trị phục vụ cho
hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng.
Phịng kế tốn kiểm toán nội bộ: Phụ trách hoạt động kiểm toán nội bộ.
Hướng dẫn thực hiện các chế độ kế toán, các hoạt động nghiệp vụ và tổng hợp cân
đối, quy chế tài chính. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán,
việc chỉnh sửa các tồn tại, thiếu sót của CN; hàng tháng có báo cáo nhanh về các
công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán gửi về ban kiểm tra, kiểm
tốn nội bộ.
Phịng thẩm định: Nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng từ phòng kinh doanh
và chịu tránh nhiệm thẩm định các khoản cho vay. Thu thập, quản lý, cung cấp
những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phịng ngừa rủi ro tín dụng.Thẩm
định các khoản cho vay vượt mức phán quyết của Giám đốc CN cấp 1.
2.1.3: Thực trạng hoạt động tín dụng:
Bảng 2.1 Cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long
Lê Văn Tiến – 08A09032N

13

Khoa Tài chính



Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

Đơn vị: tỷ đồng
So sánh

So sánh

2009-2010

2010-2011
+/%
7=4-3
8=(7:3)x100
-340,1
-10,62

Năm

Năm

Năm

2009

2010


2011

2
2.141,5

3
3.203,1

4
2.863

+/5=3-2
+1.061,6

%
6=(5:2)x100
49,57

1.Dư nợ nội tệ

1.635

2.501

2.138

+866

52,96


-363

14,51

2.Dư nợ ngoại tệ
II.Phân theo kì hạn

506,5

702,1

725

+195,5

38,6

+22,9

3,26

1. Ngắn hạn

1.283

1.561

1.105,5

+277


21,6

-455,5

30

2.Trung & dài hạn

858,5

1.642,1

1.757,5

+783,6

91,28

+115,4

7,02

III.Phân theo TPKT

2.141,5

3.203,1

2.863


+1061,6

49,57

-340,1

10,62

709,4

1.001,5

935,9

+292,1

41,2

-66,5

6,64

1.323,8

1.899,5

1.775,2

+575,5


43,5

-114,3

6

108,3

302,1

151,9

+193,8

179

-150,2

49,7

Chỉ tiêu
1
Tổng dư nợ
I.Phân loại theo nội tệ và
ngoại tệ

1.DN quốc doanh
2.DN ngoài quốc doanh
3.HGĐ vay vốn


(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo & PTNT
Thăng Long cũng khá biến động qua các năm theo ảnh hưởng của nền kinh tế
nói chung, cuối năm 2009 là 2.141,5 tỷ thì đến năm 2010 đã tăng 1.061,6 tỷ
(tương ứng 50%), tức 3.203,1 tỷ đồng, sang đến năm 2011 thì lại giảm nhẹ
340,1 tỷ (tương ứng 11%), xuống còn 2.863 tỷ đồng.
Nợ xấu đến 31/12/2011 là 234.77 tỷ VND, chiếm tỷ lệ 8,2 % Tổng dư nợ,
tập trung tại một số đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, do ảnh
hưởng của kinh tế suy thoái, hiện đang được Chi nhánh thực hiện các giải pháp
để ngăn ngừa tăng và thu hồi nợ xấu.
2.1.4: Tình hình huy động vốn

Lê Văn Tiến – 08A09032N

14

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh

Biểu đồ trên đó phản ánh tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh
qua các năm có nhiều biến động khác nhau. Năm 2010 tổng nguồn vốn huy
động giảm 2.657,7 tỷ đồng so với năm 2009( giảm 30 %). Đến năm 2011, tình

hình kinh tế - xã hội khơng ổn định, lạm phát tăng cao. Nguồn vốn huy động
3.984 tỷ đồng, giảm 2.788,3 tỷ đồng ( giảm 40 %)
2.1.5: Các hoạt động nghiệp vụ khác.
2.1.5.1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
-Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm qua đó gặp khơng ít khó khăn
do giá vàng và giá ngoại tệ không ơn định. Tuy vậy, trong 3 năm qua hoạn động
kinh doanh ngoại tệ vẫn tăng trưởng ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
kết quả kinh doanh của ngân hàng.
- Doanh số TTQT đạt 220,3 triệu USD (trong đó 215,1 triệu USD hàng
nhập khẩu và 5,23 triệu USD hàng xuất khẩu), thanh tốn kiều hối đạt 732 nghìn
USD. Nhỡn chung doanh số khỏ ổn định, so với năm 2010 có giảm nhưng
khơng đáng kể. Hoạt động thanh tốn trong nước và TTQT ln được CN thực
hiện tốt, đảm bảo thanh tốn kịp thời, chính xác, an tồn và hạn chế tối đa thiếu
sót. Đi cùng với điều này, phí thu được từ hoạt động TTQT cũng khá cao và
tăng liên tục. Cơng tác thanh tốn ln đảm bảo chính xác, an tồn hạn chế đến
mức tối đa tình trạng vốn chậm chễ, ách tắc trong q trình chu chuyển.
2.1.5.2: Cơng tác thu chi tiền mặt và an tồn kho quỹ.
Công tác kế tốn ngân quỹ đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả
Lê Văn Tiến – 08A09032N

15

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà


hoạt động kinh doanh chung, đảm bảo tuyệt đối an tồn về tài sản, bước đầu xây
dựng lịng tin của khác hàng khi có quan hệ với chi nhánh.
Mặc dù, thực hiện giao dịch một cửa, các giao dịch viên tự thu, tự chi với
lượng tiền lớn, vừa phát hiện tiền giả đồng thời giao dịch chứng từ chuyển
khoản vẫn đảm bảo an tồn tuyệt đối.
2.1.5.3: Cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Nhằm phát hiện và kịp thời ngăn chặn những sai sót trong hoạt động kinh
doanh, NHNo&PTNT CN Thăng Long thường xuyên chú trọng công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ trên tất cả các mặt nghiệp vụ. Thơng qua hoạt động kiểm
tra kiểm sốt đã kịp thời phát hiện được những sai sót, chỉnh sửa, khắc phục kịp
thời, góp phần ngăn ngừa, hạn chế những tồn tại ở mức thấp nhất, giúp cho hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh đảm bảo chất lượng cao.
2.1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2.2: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2009 – 2011
Đơn vị: tỷ đồng
So sánh

So sánh

Năm

Năm

Năm

2009

2010


2011

1.Tổng thu

781

697,9

793

2.Tổng chi

673

610,0

678

-63

9,36

+68

14,11

3.LNTT

108


87,9

115

-20,1

18,6

+27,1

30,8

Chỉ Tiêu

2009 - 2010
+/%
-83,1
10,6

2010 - 2011
+/%
+95,1
13,62

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long)
- Quỹ thu nhập: 62 tỷ, tăng 19 tỷ so với năm 2010
- Hệ số quỹ lương đạt: 1,69 lần
Tổng thu năm 2010 đạt 697,9 tỷ đồng giảm 83,1 tỷ so năm 2009. Năm
2011, tổng thu đạt 793 tỷ đồng tăng 95,1 tỷ đồng tương đương tăng 14% so với
năm 2010 . Tổng chi năm 2010 đạt 610 tỷ đồng giảm 63 tỷ đồng tương đương

giảm10 % so năm 2009. Tổng chi năm 2011 đạt 678 tỷ đồng tăng 68 tỷ đồng
tương đương tăng 11% so với năm 2010. Trong năm 2010 tổng lợi nhuận tuy có
giảm từ 108 tỷ xuống 87,9 tỷ nhưng năm 2011 đã tăng lên 115 tỷ tăng rất cao.
Lê Văn Tiến – 08A09032N

16

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

2.2.Thực trạng HĐV của NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long
2.2.1. Tình hình chung về cơng tác huy đợng vớn
Bảng 2.3 Tình hình HĐV tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

Năm

Năm

So sánh

Chỉ tiêu

2009


2010

2011

2009-2010

1

2

3

4

9.430

6.772,3

3.984

Tổng NV huy động

5= 3-2

6=(5:2)

So sánh
2010-2011
7= 4-3


8=(7:3)

(+),(-)

x100

(+),(-)

x100

-2.657,7

28,18%

-2.788,3

41,17%

(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long)
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, lạm phát tăng
cao, biến động giá vàng, giá ngoại tệ, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM đặc
biệt là cạnh tranh về lãi suất huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của
các NHTM song NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long vẫn tiếp tục phát triển
ổn định, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn được bảo đảm. Mặc dù tổng nguồn
vốn vẫn tiếp tục giảm nhưng Chi nhánh đã có nhũng sự cố gắng nhất định nhằm
khắc phục điều này. Nguyên nhân do trong năm 2011 công tác huy động vốn đã
gặp nhiều khó khăn do cuộc canh tranh ngầm bằng lãi suất vượt trần của các
Ngân hàng khác trên địa bàn làm cho nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh
tế giảm mạnh.

Có được kết quả khả quan như trên là do Ban lãnh đạo của chi nhánh
ln có nhận thức rất rõ về tầm quan trọng của công tác nguồn vốn.Làm tốt công
tác huy động chính là cơ sở để đảm bảo khả năng thanh tốn và đáp ứng vốn đầu
tư tín dụng trên địa bàn, góp phần giữ vững thương hiệu Agribank. Từ nhận thức
đó, Chi nhánh ln áp dụng các biện pháp chỉ đạo điều hành linh hoạt, cơ chế lãi
suất huy động mềm dẻo, sát với thị trường. Chủ động đề ra các giải pháp tích
cực, kịp thời và hiệu quả trong huy động vốn, nhất là nguồn vốn từ các dự án
giải phóng mặt bằng trên địa bàn. Thực hiện ký hợp đồng dịch vụ với các đơn vị
có nguồn thu tiền mặt lớn để tăng nguồn vốn và dịch vụ phí. Chi nhánh đã thực
hiên tốt cơng tác giáo dục tư tưởng cho đội ngũ cán bộ về tinh thần, thái độ phục
vụ khách hàng kết hợp với công tác đào tạo nghiệp vụ Maketing, kỹ năng giao
Lê Văn Tiến – 08A09032N

17

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

tiếp. làm tốt khâu thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ vì vậy đã thu hút
được nguồn tiền gửi thanh toán từ các tổ chức kinh tế, bảo hiểm xã hội.Thực
hiện cung ứng và phát triển các dịch vụ mới, từng bước đáp ứng được nhu cầu
của khách hang như lắp đặt thêm máy ATM, triển khai các sản phẩm dịch vụ
Agripay, ApayBill, Internet Banking…
2.2.1.1. phân theo loại tiền
Trong công tác huy động vốn của mỗi ngân hàng, việc xác định một cách

chính xác về giá trị, lãi suất, tỷ trọng của các nguồn hình thành, và quan trọng
hơn chính là thời hạn của các loại đồng tiền gửi khác nhau (cả VND và các
ngoại tệ khác: USD, EUR, CHF, CNY,...) là rất cần thiết. Nó giúp cho các
NHTM duy trì mối quan hệ với các, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, có nhu cầu
sử dụng ngoại tệ thường xuyên, Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đồng tiền (các
loại ngoại tệ khác đều được quy về USD sau dĩ quy về VND).
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo loại tiền

Qua biểu đồ trên cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và nội tệ
qua các năm khá đồng đều, mức chênh lệch không đáng kể. Tuy nhiên, nguồn
vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn huy
động, cũng như tổng nguồn vốn hoạt động. Nếu so với tổng nguồn vốn hoạt
động kinh doanh thì năm 2009 là 1340 tỷ đồng, năm 2010 lại giảm xuống còn
1298,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,2% giảm 3,08% so với năm 2009, năm 2011
giảm 34,43% so với năm 2010 là 851,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 21,9% trên tổng
Lê Văn Tiến – 08A09032N

18

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

nguồn vốn huy động.
2.2.1.2. Phân theo TPKT
Nhìn tổng thể, trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được thì

nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất, thường xuyên
chiếm từ 50% đến 80% so với tổng lượng vốn huy động. Bên cạnh các nguồn
trên thì Chi nhánh cũng rất quan tâm tới nguồn tiền gửi từ dân cư, đây là nguồn
có tính ổn định cao và thường xuyên trong suốt các thời kỳ hoạt động trong
năm. Tuy nhiên qua phân tích cho thấy nguồn này chiếm tỷ trọng bình quân
khoảng 20- 50% so với tổng vốn huy động.
Biểu đồ 2.3: Tình hình huy động vốn theo nguồn
Ngồi ra Chi nhánh cịn tiếp nhận một lượng uỷ thác đầu tư khá lớn của

các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các DNNN, các doanh nghiệp
này tuỳ theo tính chất hoạt động và ngành nghề kinh doanh mà không được phép
gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng theo quy định của Nhà Nước, và họ uỷ thác cho
ngân hàng dung nguồn vốn nhàn rỗi này để đầu tư.
Như vậy có thể thấy nguồn vốn của Chi nhánh Thăng Long được hình
thành từ nhiều nguồn và có cơ cấu đa dạng khác nhau, sự tăng trưởng không
ngừng và của nguồn vốn huy động tại Chi nhánh cho thấy việc thực hiện đồng
bộ, nhất quán các biện pháp, nghiệp vụ, và hàng loạt chính sách khác nhau nhất
là chính sách huy động vốn, đã mang lại cho Chi nhánh những kết quả rất đáng
khích lệ.
Lê Văn Tiến – 08A09032N

19

Khoa Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà


2.2.1.3. Phân loại theo kỳ hạn :
Ngân hàng thương mại muốn hoạt động thực sự có hiệu quả, ngồi việc
xác định một cách chính xác cơ cấu nguồn hình thành, thì khơng thể khơng quan
tâm tới tính chất kỳ hạn của các nguồn huy động. Thời hạn của các nguồn huy
động giúp ngân hàng phân tích một cách chính xác mức độ biến động, cơ cấu để
từ đó có phương án sử dụng hợp lý. Nhất là việc xây dựng nguồn vốn để tài trợ
cho những dự án có quy mơ lớn, thời hạn hồn vốn lâu.
Biểu đồ 2.4: Tình hình huy động vốn theo thời hạn:

Qua số liệu bảng đã thể hiện được sự mất cân đối giữa các nguồn tiền .
Tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất ( >50% ) trong khi đó nguồn tiền gửi
trung và dài hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ . Điều này ảnh hưởng rất lớn tới cơng tác
tín dụng của ngân hàng , bởi sẽ làm mất tính cân xứng về kỳ hạn giữa nguồn vốn
huy động và sử dụng vốn, đối với tín dụng trung và dài hạn .
Mặc dù vậy, nguồn dài hạn cũng đang có tốc độ tăng trưởng khá cao qua
các năm, điều này là do Chi nhánh đã áp dụng các biện pháp và hình thức khác
nhau như, mở loại hình tiết kiệm dự thưởng với tiền gửi dài hạn (cho những món
có giá trị trên 5 triệu VND, hoặc ngoại tệ trị giá tương đương 300 USD trở lên),
tiết kiện bậc thang, phát hành giấy tờ có giá.
2.2.2. Các chính sách huy động vốn mà Chi nhánh đã áp dụng
Nguồn vốn huy động, có vai trị quan trọng và ln ln chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn hoạt động của mỗi NHTM nói chung và CNTT nói
Lê Văn Tiến – 08A09032N

20

Khoa Tài chính



Luận văn tốt nghiệp
Nội

Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà

riêng. Trải qua q trình phát triển của mình, khơng phải bao giờ và lúc nào hoạt
động huy động vốn và những chính sách mà ngân hàng đưa ra để huy động cũng
thành cơng. Bởi nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách
quan. Một chính sách phù hợp cho cơng tác huy động vốn, địi hỏi các nhà
hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả mọi
yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của toàn xã
hội. Để phát huy và nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn, trong các
năm qua CNTT đã đưa ra nhiều nội dung khác nhau chính sách huy động vốn
với nhiều nội dung khác nhau, và đã đạt được những thành qủa đáng khích lệ.
► Chính sách thu hút khác hàng: Với vị trí đặc biệt quan trọng của
mình trên địa bàn Hà nội, cũng như của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Chi
nhánh luôn áp dụng các biện pháp chỉ đạo điều hành linh hoạt, cơ chế lãi suất
huy động mềm dẻo, sát với thị trường. Chủ động đề ra các giải pháp tích cực,
kịp thời và hiệu quả trong huy động vốn, nhất là nguồn vốn từ các dự án giải
phóng mặt bằng trên địa bàn., trong một số trường hợp ngân hàng khuyến khích
khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và những tiện ích mà mình cung cấp.
Ngồi ra CNTT còn đặt quan hệ với các Chi nhánh ngân hàng bạn trong
và ngồi hệ thống để từ đó, nâng cao khả năng, và giảm thiểu những chi phí
trong khả năng có thể vừa tiết kiệm cho Chi nhánh vừa tiết kiệm chi phí và thời
gian giao dịch cho khách hàng, tạo cảm giác và ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí
khách hàng.
►Chính sách về mở rộng màng lưới giao dịch: Ngay từ ngày đầu mới
thành lập và đi vào hoạt động CNTT đã rất quan tâm tới việc mở các rộng màng
lới trực thuộc và các phòng giao dịch, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của Chi nhánh. Chi nhánh có màng lưới giao dịch gồm 08 phòng giao dịch

trực thuộc Chi nhánh. Hiện Chi nhánh đang có kế hoạch mở thêm nhiều phịng
giao dịch khác nữa. Các phịng GD hoạt động ngày càng có hiệu quả, và tự
khẳng định được sự lớn mạnh của mình cũng như khả năng tự chủ về tài chính
trong hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện chính sách huy động vốn của CNTT
và những hoạt động của nó sẽ là cầu nối giữa khách hàng với Chi nhánh. Từ đó
Lê Văn Tiến – 08A09032N

21

Khoa Tài chính


×