Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

phát triển các dịch vụ quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.84 KB, 168 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Tuyết Nhung
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA NHTM VÀ
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN III
1.4.1.4. KINH NGHIỆM CỦA TECHCOMBANK XII
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK GIAI
ĐOẠN NĂM 2006 – 2010 XIII
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2010 xiv
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK GIAI ĐOẠN NĂM 2006 – 2010
. .
XV
2.2.2.4. Nhóm các dịch vụ ngoại hối xxi
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế xxvii
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA
HABUBANK ĐẾN NĂM 2020 XXVIII
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK ĐẾN NĂM 2020
XXVIII
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG XXVIII
3.2.1.2. CỦNG CỐ VÀ NÂNG CAO TIỀM LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ HIỆN CÓ XXIX
3.2.1.3. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG ĐỂ PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG
CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HIỆN CÓ XXIX
3.2.1.4. ĐẦU TƯ VÀO NHÂN TỐ CON NGƯỜI CUNG CẤP, QUẢN LÝ ĐỂ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
QUỐC TẾ HIỆN CÓ CHẤT LƯỢNG TỐT NHẤT XXIX
3.2.1.6. MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐẠI LÝ, MỞ CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN HOẶC CHI NHÁNH
TẠI MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC


DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ, BAO THANH TOÁN, BẢO LÃNH QUỐC TẾ VÀ THẺ QUỐC
TẾ XXIX
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ XXIX
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC DỊCH VỤ 6
QUỐC TẾ CỦA NHTM VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN 6
ỢCNỀM TIN CỦA KHÁCH HÀNG 36
1. 4 .1.4 36
Ụ QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NÓI RIÊNG 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ C 41
ghiệp các trường đào tạo về tài chính, ngân hàng 44
2.1.2. Kết quả hoạt 44
ĐỘNG NGÀY CÀNG CÓ HIỆU QUẢ, UY TÍN CỦA NGÂN HÀNG NGÀY CÀNG TĂNG.

49
2.2. THỰC TRẠNG PHÁ

49
ămsóc khách hàng, HABUBANK luôn chú 77
bị phụ thuộc rất lớn vào thị trường, 93
ỆN TỬ, KHIẾN CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẶP NHIỀU KHÓ KHN TRONG VIỆC
TÌM KIẾM KHÁCH HNG 100
P ĐỒNG. TỪ ĐÓ, CÁC GIAO DỊCH XUẤT NHẬP KHẨU BỊ ẢNH HƯỞNG RẤT LỚN DẪN ĐN 100
Ụ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK ĐẾN NĂM 20 100
PHÂOẠ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC KHÁCH HÀNG ĐỒNG THỜI NGHIÊN CỨU CHIẾN
LƯỢC, ĐỘNG THÁI CỦA CÁC 106
QUARNG NHẤT.NGOÀI RA, NGÂN HÀNG CẦN CÓ NHỮNG GIẢI PHÁP HỢP LÝ KHÁC ĐỂ
CÓ THỂ TỰ NÂNG CAO TIỀM NĂN 107
PHM IHDOANH NGOẠI HỐI BẰNG CÔNG NGHỆ - DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN, NGHIÊN CỨU VÀ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CUNG CẤP DỊC 108
ÀO UÁTÌH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT .

HABUBANK KHÔNG NHỮNG CẦN TẬP TRUNG VÀO PHỤC VỤ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
MỤC TIÊU LÀ CÁC DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN TRONG NƯỚC MÀ CÒN CẦN CHỦ ĐỘNG
THAM G 116
HÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA DESTCHESBANK (LÀ NGÂN HÀNG RẤT LỚN 121
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Ơ
Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ANZ
The Australia And
Newzealand Bank
Tập đoàn ngân hàng trách
nhiệm hữu hạn Australia và
New Zealand - Ngân hàng trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
ANZ (Việt Nam)
BIDV
Bank for Investment and
Development of Vietnam
Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam
D/A Document against Acceptance
Phương thức thanh toán Nhờ
thu trả chậm
D/P Document against payment
Phương thức thanh toán Nhờ
thu trả ngay
GATS
General Agreement on Trade
in Services
Hiệp định chung về thương

mại dịch vụ
HABUBANK Hanoi Building Commercial Ngân hàng thương mại cổ phần
Joint Stock Bank Nhà Hà Nội
HSBC
The Hong Kong and Shanghai
Banking Corporation
Tập đoàn ngân hàng Hồng
Kông Thượng Hải
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
SWIFT
Society for Worldwide
Interbank Financial
Telecommunication
Hiệp hội Viễn thông Tài chính
Liên ngân hàng Toàn cầu
TECHCOMBANK Technology commercial joint
stock bank
Ngân hàng thương mại cổ phần
kỹ thương Việt Nam
VIETCOMBANK
(VCB)
Joint stock commercial Bank
for Foreign Trade of Vietnam
Ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam
VIETINBANK
Viet Nam Joint Stock
Commercial Bank for Industry
and trade
Ngân hàng thương mại cổ phần

công thương Việt Nam
VNBC
VINA Brilliant Card
Công ty Cổ phần Thẻ thông
minh Vi Na
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
DVQT Dịch vụ quốc tế
GD Giao dịch
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TK Tài khoản
TTQT Thanh toán quốc tế
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA NHTM VÀ
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN III
1.4.1.4. KINH NGHIỆM CỦA TECHCOMBANK XII
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK GIAI
ĐOẠN NĂM 2006 – 2010 XIII
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2010 xiv
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK GIAI ĐOẠN NĂM 2006 – 2010
. .
XV
2.2.2.2. Nhóm dịch vụ thanh toán quốc tế xviii
2.2.2.3. Nhóm dịch vụ tín dụng xix
2.2.2.4. Nhóm các dịch vụ ngoại hối xxi
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế xxvii
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA
HABUBANK ĐẾN NĂM 2020 XXVIII

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK ĐẾN NĂM 2020
XXVIII
3.1.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG XXVIII
3.2.1.2. CỦNG CỐ VÀ NÂNG CAO TIỀM LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ HIỆN CÓ XXIX
3.2.1.3. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG ĐỂ PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG
CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ HIỆN CÓ XXIX
3.2.1.4. ĐẦU TƯ VÀO NHÂN TỐ CON NGƯỜI CUNG CẤP, QUẢN LÝ ĐỂ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
QUỐC TẾ HIỆN CÓ CHẤT LƯỢNG TỐT NHẤT XXIX
3.2.1.6. MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐẠI LÝ, MỞ CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN HOẶC CHI NHÁNH
TẠI MỘT SỐ THỊ TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CHÍNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ, BAO THANH TOÁN, BẢO LÃNH QUỐC TẾ VÀ THẺ QUỐC
TẾ XXIX
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ XXIX
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC DỊCH VỤ 6
QUỐC TẾ CỦA NHTM VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN 6
ỢCNỀM TIN CỦA KHÁCH HÀNG 36
1. 4 .1.4 36
Ụ QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NÓI RIÊNG 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ QUỐC TẾ C 41
ghiệp các trường đào tạo về tài chính, ngân hàng 44
2.1.2. Kết quả hoạt 44
ĐỘNG NGÀY CÀNG CÓ HIỆU QUẢ, UY TÍN CỦA NGÂN HÀNG NGÀY CÀNG TĂNG.

49
2.2. THỰC TRẠNG PHÁ

49
Habubak Habuban còn chưa chú trọng đến 56
ân hànhanh toá quốc tế xuất s 67

c do CitiBank, HSBC, Wachovia Bank trao tặng 67
Sự phát triển dịch vụ Thanh toán quốc tế của HABUBANK cho thấy đây là một dịch vụ truyền thống và là thế
mạnh của ngân hàng 67
2.2.2. 3 . Nhóm d ịch vụ t 67
dụg 67
Dịch vụ quố tế trong hoạt động tín dụng bao gồm dịch vụ ch 67
ămsóc khách hàng, HABUBANK luôn chú 77
bị phụ thuộc rất lớn vào thị trường, 93
ỆN TỬ, KHIẾN CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẶP NHIỀU KHÓ KHN TRONG VIỆC
TÌM KIẾM KHÁCH HNG 100
P ĐỒNG. TỪ ĐÓ, CÁC GIAO DỊCH XUẤT NHẬP KHẨU BỊ ẢNH HƯỞNG RẤT LỚN DẪN ĐN 100
Ụ QUỐC TẾ CỦA HABUBANK ĐẾN NĂM 20 100
PHÂOẠ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC KHÁCH HÀNG ĐỒNG THỜI NGHIÊN CỨU CHIẾN
LƯỢC, ĐỘNG THÁI CỦA CÁC 106
QUARNG NHẤT.NGOÀI RA, NGÂN HÀNG CẦN CÓ NHỮNG GIẢI PHÁP HỢP LÝ KHÁC ĐỂ
CÓ THỂ TỰ NÂNG CAO TIỀM NĂN 107
PHM IHDOANH NGOẠI HỐI BẰNG CÔNG NGHỆ - DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN, NGHIÊN CỨU VÀ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI CUNG CẤP DỊC 108
ÀO UÁTÌH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT .
HABUBANK KHÔNG NHỮNG CẦN TẬP TRUNG VÀO PHỤC VỤ ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG
MỤC TIÊU LÀ CÁC DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN TRONG NƯỚC MÀ CÒN CẦN CHỦ ĐỘNG
THAM G 116
HÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA DESTCHESBANK (LÀ NGÂN HÀNG RẤT LỚN 121
DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1. Nguồn vốn của HABUBANK giai đoạn năm 2006 – 2010 Error:
Reference source not found
Biểu 2.2. Lợi nhuận sau thuế của HABUBANK giai đoạn năm 2006 – 2010
Error: Reference source not found
Biểu 2.3. Doanh số Thanh toán quốc tế các năm 2006 – 2010 Error: Reference
source not found

Biểu 2.4. Doanh số cho vay chuyển tiền trực tiếp ra nước ngoài Error: Reference
source not found
Biểu 2.5. Dư nợ cho vay mở LC giai đoạn năm 2006 – 2010 Error: Reference
source not found
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO,
điều này mang lại cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhiều
thuận lợi nhưng cũng nhiều thách thức. Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
(HABUBANK), tiền thân là Ngân hàng phát triển Nhà thành phố Hà Nội, là một
trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên của Việt Nam. HABUBANK đã đạt danh
hiệu Ngân hàng Việt Nam của năm do tạp chí The Banker (Mỹ) trao tặng ba năm
liên tiếp từ 2006 đến 2008; danh hiệu Ngân hàng Thanh toán quốc tế xuất sắc do
HSBC và Wachovia Bank, CityBank (Mỹ) trao tặng năm 2008, 2009 và năm
2010… Điều này một phần đã khẳng định được sự chú trọng phát triển các dịch vụ
quốc tế tại HABUBANK.
Trong sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính ngân hàng trong và
ngoài nước, việc phát triển các dịch vụ quốc tế là hết sức cần thiết vì đem lại nguồn
lợi nhuận khá lớn, mang lại sự phát triển vững mạnh cho các NHTM. HABUBANK
đã cung cấp các dịch vụ ngân hàng trong nước khá tốt, tuy nhiên các sản phẩm dịch
vụ quốc tế của HABUBANK còn bộc lộ nhiều hạn chế như: các dịch vụ chưa đầy
đủ, thiếu đa dạng, tính chuyên nghiệp thấp, quảng bá chưa thật rộng rãi đến khách
hàng Lý do đề tài “Phát triển các dịch vụ quốc tế của Ngân hàng thương mại cổ
phần Nhà Hà Nội” được chọn để nghiên cứu để góp phần vào sự phát triển bền
vững, làm tăng thêm lợi nhuận cho HABUBANK.
2.Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có công trình nghiên cứu về
các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nghiệp vụ tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu, bao
thanh toán, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thẻ quốc tế, kinh doanh ngoại hối,… tại
một số NHTM của Việt Nam. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên mới chỉ

khái quát về dịch vụ ngân hàng tại các NHTM, hay chỉ nghiên cứu để phát triển,
hoàn thiện từng loại sản phẩm, nghiệp vụ ngân hàng. Chưa có đề tài nghiên cứu nào
về các dịch vụ quốc tế của HABUBANK. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển các
dịch vụ quốc tế của HABUBANK là cần thiết.
i
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về sự phát triển các dịch vụ quốc tế của HABUBANK để
tìm những giải pháp góp phần phát triển các dịch vụ quốc tế của HABUBANK và
định hướng phát triển dịch vụ quốc tế cho HABUBANK làm tăng lợi nhuận và phát
triển bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển các dịch vụ quốc tế của
HABUBANK
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là sự phát triển các dịch vụ quốc tế của
HABUBANK giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh và sử dụng nguồn thông tin từ các tài liệu của Ngân hàng Nhà nước; thông tin
từ WB, IMF; tài liệu thông tin, báo cáo nội bộ của HABUBANK; kế thừa và phát
triển từ các công trình nghiên cứu có liên quan của một số NHTM như VCB, BIDV,
VIETINBANK, TECHCOMBANK…để giải quyết vấn đề đặt ra.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài “Phát triển các dịch vụ
quốc tế của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội” gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển các dịch vụ quốc tế của NHTM và kinh
nghiệm phát triển
Chương 2: Thực trạng phát triển các dịch vụ quốc tế của HABUBANK

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển các dịch vụ quốc tế của
HABUBANK đến năm 2020
ii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH
VỤ QUỐC TẾ CỦA NHTM VÀ KINH NGHIỆM PHÁT
TRIỂN
1.1. Khái niệm, vai trò và các loại dịch vụ quốc tế của NHTM
1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ quốc tế của ngân hàng có thể được hiểu như sau:
Dịch vụ quốc tế của ngân hàng là các dịch vụ ngân hàng có sự tham gia của
các chủ thể có quốc tịch khác nhau, trong đó đối tượng trao đổi là các giao dịch
ngân hàng vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia.
Trong khái niệm trên có thể hiểu các chủ thể là các ngân hàng, các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,… là những bên tham gia vào cung ứng và sử dụng
dịch vụ quốc tế của ngân hàng. Các giao dịch ngân hàng chính là các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng như các dịch vụ về tài khoản, thanh toán, tín dụng và ngoại hối.
Các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại ngày càng phát triển, cùng với đó là sự ra đời của
rất nhiều các loại hình dịch vụ ngân hàng nói chung cũng như các dịch vụ quốc tế
của ngân hàng nói riêng.
1.1.2. Vai trò các dịch vụ quốc tế của NHTM
Dịch vụ quốc tế của ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng đối với cả
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế:
Một là, đối với ngân hàng: Các dịch vụ quốc tế của ngân hàng giúp ngân
hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trên cơ sở đó giúp ngân
hàng tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng, giúp quảng bá hình ảnh ngân hàng.
Hai là, đối với khách hàng: Các dịch vụ quốc tế của ngân hàng đóng vai trị
hết sức quan trọng đối với các khách hàng sử dụng dịch vụ đó, các dịch vụ đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi, chính xác, tiết
kiệm tối đa chi phí. Thông qua các dịch vụ quốc tế của Ngân hàng, các khách hàng

iii
cũng được tăng cường quan hệ đối ngoại với nước ngoài, nâng cao vị thế và uy tín
của mình trên trường quốc tế.
Ba là, đối với nền kinh tế: Dịch vụ quốc tế của ngân hàng đóng vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế. Các dịch vụ quốc tế của ngân hàng giúp đẩy
mạnh và phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Đồng thời, các dịch
vụ này làm cho tăng cường các mối quan hệ giao lưu buôn bán giữa các quốc gia,
giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi qua
đó làm tăng uy tín và vị trí cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
1.1.3. Các phương thức cung ứng và các loại dịch vụ quốc tế
1.1.3.1. Các phương thức cung ứng dịch vụ quốc tế
Theo GATS thương mại dịch vụ bao gồm các dịch vụ ở bất kỳ khu vực nào
trừ dịch vụ do yêu cầu của chính phủ, là những dịch vụ không dựa trên kinh doanh
hoặc cạnh tranh.
Các dịch vụ quốc tế liên quan đến hoạt động thương mại dịch vụ vượt qua
biên giới quốc gia. GATS quy định 4 phương thức cung cấp dịch vụ, bao gồm: 1)
cung cấp qua biên giới; 2) tiêu dùng ngoài lãnh thổ; 3) hiện diện thương mại; 4)
hiện diện thể nhân.
Trong bốn phương thức trên đây thì phương thức 3 – Hiện diện thương mại
có vị trí quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại dịch vụ, đây là hình
thức hoạt động thông qua liên doanh, chi nhánh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài
(FDI) để cung cấp dịch vụ trong nước (ngoại trừ dịch vụ du lịch và vận chuyển).
1.1.3.2. Các loại dịch vụ quốc tế của ngân hàng
Các loại dịch vụ quốc tế có thể chia thành 4 nhóm dịch vụ chính sau:
Thứ nhất, nhóm dịch vụ tài khoản: Bao gồm dịch vụ tài khoản tiền gửi và
dịch vụ thẻ quốc tế;
Thứ hai, nhóm dịch vụ tín dụng: Bao gồm dịch vụ cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu và dịch vụ bảo lãnh quốc tế;
iv
Thứ ba, nhóm dịch vụ thanh toán: Bao gồm dịch vụ thanh toán quốc tế và

dịch vụ bao thanh toán;
Thứ tư, nhóm dịch vụ ngoại hối bao gồm các dịch vụ ngoại hối: mua bán thu
đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tờ thông qua hợp đồng giao ngay, hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi ngoại tệ.
1.2. Quan niệm, tiêu chí và nội dung đánh giá phát triển dịch vụ quốc tế
của NHTM
1.2.1.Quan niệm phát triển dịch vụ quốc tế của NHTM
Theo quan điểm phát triển của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì “phát triển
là sự biến đổi cả về chất lượng và số lượng ở một trình độ cao hơn, toàn diện hơn
của sự vật hiện tượng”.
Phát triển về số lượng sản phẩm bao gồm phát triển các sản phẩm liên kết
và phát triển sản phẩm không liên kết.
Phát triển chất lượng sản phẩm bao gồm phát triển chất lượng của chính
sản phẩm và phát triển hiệu quả sản phẩm đem lại.
Trong marketing hiện đại, phát triển sản phẩm được hiểu là biến đổi cơ cấu
danh mục sản phẩm theo nhiều hướng khác nhau: hoàn thiện các sản phẩm hiện có;
phát triển sản phẩm mới tương đối và phát triển sản phẩm mới tuyệt đối.
Như vậy có thể rút ra: “Phát triển dịch vụ quốc tế của NHTM là phát triển
cả về mặt số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, là sự phát triển tổng thể cả
về chiều rộng và chiều sâu của tất cả các sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân, tổ
chức nước ngoài, các giao dịch vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia, phát triển
các sản phẩm quốc tế hiện có của ngân hàng và phát triển các dịch vụ quốc tế các
NHTM khác đã cung ứng thành công mà ngân hàng chưa cung ứng, nghiên cứu và
phát triển các dịch vụ quốc tế mà chưa có NHTM nào cung cấp nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng, góp phần vào phát
triển bền vững ngân hàng.”
v
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ quốc tế của NHTM
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá phát triển xét trên giác độ phát triển tổng thể các
dịch vụ quốc tế của NHTM

Chỉ tiêu đánh giá phát triển số lượng các dịch vụ quốc tế của NHTM là tăng
số lượng các dịch vụ quốc tế cung ứng trên thị trường, bao gồm: Tăng số lượng dịch vụ
quốc tế trong chuỗi liên kết và tăng số lượng các dịch vụ quốc tế không liên kết.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng phát triển các dịch vụ quốc tế của NHTM bao
gồm đánh giá về mặt định lượng và đánh giá định tính:
Đánh giá định lượng được thể hiện trong các tiêu chí: Tăng số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ quốc tế; Tăng số giao dịch của khách hàng sử dụng mỗi dịch
vụ quốc tế; Tăng doanh số của dịch vụ; Tăng lợi nhuận từ dịch vụ đem lại; Giảm
thiểu thời gian mỗi giao dịch cho khách hàng.
Đánh giá định tính được thể hiện trong các tiêu chí:
1) Tăng tính chuyên nghiệp trong cung ứng dịch vụ: chuẩn hóa về hệ thống
cung ứng dịch vụ từ nội dung đến hình thức.
2) Tăng sự nhiệt tình của cán bộ trong tư vấn và thái độ vui vẻ, thân thiện
của nhân viên ngân hàng trong giao dịch cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển xét trên giác độ phát triển từng nhóm dịch
vụ quốc tế của NHTM
Các chỉ tiêu đánh giá phát triển xét trên giác độ phát triển từng nhóm dịch vụ
được tổng hợp trong bảng sau:
vi
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển các nhóm dịch vụ quốc tế của NHTM
Nhóm dịch
vụ quốc tế
Dịch vụ
quốc tế
Chỉ tiêu đánh giá phát triển về
số lượng
Chỉ tiêu đánh giá phát triển về chất lượng
Nhóm dịch
vụ tài
khoản

thanh toán
quốc tế
Mở tài
khoản
thanh
toán
Tăng số lượng tài khoản
Tăng số loại tài khoản
Tăng số lượng khách hàng
Tăng số lượng giao dịch
Tăng số lượng dịch vụ trong chuỗi
liên kết
Tăng số dư tài khoản tại mọi thời điểm
Giảm thời gian giao dịch
Tăng thêm nhiều tiện ích của dịch vụ
Tăng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ
Tăng doanh thu
Tăng lợi nhuận
Thẻ quốc
tế
Tăng số lượng phát hành thẻ
Tăng số lượng thanh toán qua thẻ
Giảm thời gian phát hành thẻ
Tăng thêm nhiều tiện ích cho thẻ
Tăng số dư tài khoản thẻ tại mọi thời điểm
Tăng chế độ đãi ngộ và chăm sóc khách hàng
Nhóm dịch
vụ thanh
toán quốc

tế
Thanh
toán quốc
tế
Tăng số loại dịch vụ thanh toán
quốc tế trong chuỗi liên kết
Tăng số giao dịch
Tăng số lượng khách hàng
Tăng giá trị các giao dịch
Cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng
Tăng doanh số và lợi nhuận
Bao
thanh
toán
Tăng số lượng dịch vụ bao thanh
toán
Tăng số lượng giao dịch
Tăng số lượng khách hàng
Tăng giá trị giao dịch
Tăng tiện tích, tư vấn, chăm sóc khách hàng
Nhóm dịch
vụ tín dụng
Cho vay
xuất nhập
khẩu
Tăng số lượng khoản vay
Tăng dư nợ cho vay
Tăng lợi nhuận
Giảm tỉ lệ nợ quá hạn
Giảm thời gian hoàn thành mỗi khoản vay

Giảm thủ tục
Tăng cường tư vấn, chăm sóc khách hàng
Bảo lãnh
quốc tế
Tăng số lượng giao dịch
Tăng giá trị giao dịch
Tăng lợi nhuận
Giảm thời gian giao dịch
Giảm thủ tục
Giảm số lượng và giá trị bảo lãnh ngân hàng
phải trả thay khách hàng
Tăng cường tư vấn, chăm sóc khách hàng
Nhóm dịch
vụ ngoại
hối
Dịch vụ
ngoại hối
Tăng số loại dịch vụ
Tăng số lượng giao dịch
Tăng giá trị giao dịch
Tăng số lượng khách hàng
Tăng lợi nhuận
Tăng các mối quan hệ với các đại lý, các ngân
hàng, các tổ chức tài chính trong nước và quốc
tế
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
vii
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ quốc tế của NHTM
Phát triển dich vụ quốc tế của NHTM bao gồm: phát triển các sản phẩm hiện
có và phát triển các sản phẩm mới (trong đó có sản phẩm đã được các ngân hàng

khác cung ứng, có sản phẩm chưa từng có ngân hàng hàng cung ứng).
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển các dịch vụ quốc tế của NHTM
1.3.1. Các yếu tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường chính trị, xã hội
Môi trường chính trị xã hội bao gồm các yếu tố như chính trị, dân số, trình
độ dân trí, thu nhập. Môi trường chính trị xã hội ổn định là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy hoạt động đầu tư, kích thích sự gia tăng các hoạt động thương mại trong
nước cũng như quốc tế. Từ đó, phát sinh nhiều nhu cầu các dịch vụ quốc tế trong
các lĩnh vực như bảo lãnh quốc tế, thanh toán quốc tế, tín dụng xuất nhập khẩu…
làm tăng số lượng cũng như doanh số các hợp động cung cấp dịch vụ quốc tế.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
cung cấp dịch vụ quốc tế của các ngân hàng. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp làm ăn có lãi, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng,
tăng cường hoạt động giao lưu buôn bán với các nước khác. Do đó sẽ làm tăng
cường nhu cầu sử dụng các dịch vụ quốc tế của ngân hàng.
1.3.1.3. Môi trường pháp lý
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ- một
lĩnh vực kinh doanh nhạy bén và phức tạp. Do vậy, ngân hàng luôn chịu sự kiểm
soát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý vì vậy có ảnh hưởng đến phát triển
dịch vụ quốc tế của ngân hàng, cụ thể là các chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá,
chính sách giá cả…
Ngân hàng phải tuân thủ đầy đủ các quy định và pháp luật. Hệ thống pháp
luật đầy đủ, đồng bộ giúp ngân hàng thương mại có điều kiện xây dựng kế hoạch
kinh doanh tốt, góp phần vào việc phát triển các dịch vụ quốc tế của các ngân hàng
thương mại.
viii
1.3.1.4. Các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng chịu sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt từ các ngân hàng thương mại trong nước và ngoài nước. Chẳng

hạn, Việt Nam cung cấp dịch vụ quốc tế có 5 ngân hàng thương mại Nhà nước, 35
ngân hàng thương mại cổ phần, 37 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 6 ngân hàng
liên doanh, 8 công ty tài chính, 11 công ty cho thuê tài chính và 46 văn phòng đại
diện nước ngoài. Do vậy, để thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh được thị phần
về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các ngân hàng phải chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, phong cách phục vụ khách hàng và đưa ra các hình thức
khuyến mãi hấp dẫn, mức phí phù hợp.
1.3.1.5. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ quốc tế của NHTM
Đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ quốc tế của NHTM là các cá nhân và
doanh nghiệp kinh doanh có yếu tố nước ngoài. Đối với doanh nghiệp, nhu cầu sử
dụng các dịch vụ quốc tế của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào tình hình kinh tế nói
chung và tình hình kinh doanh nói riêng.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Nguồn nhân lực
Yếu tố con người được đánh giá là quan trọng nhất trong mọi sự thành công.
Các ngân hàng muốn đưa ra được những sản phẩm dịch vụ tốt, có chất lượng cao,
thu hút được khách thì cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực. Đặc biệt, các
dịch vụ quốc tế của ngân hàng chỉ có thể phát triển nếu ngân hàng có nguồn nhân
lực chất lượng cao.
1.3.2.2. Nguồn lực về tài chính
Mặc dù các dịch vụ không phải là những hoạt động cung ứng vốn song vốn
giữ một vai trò quan trọng. Để phát triển dịch vụ quốc tế các ngân hàng cần có vốn
để mua sắm trang thiết bị, công nghệ, đào tạo và mở rộng mạng lưới. Do vậy, các
ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược tăng vốn dài hạn theo những lộ trình thích
hợp, phù hợp với nhu cầu phát triển và khả năng kiểm soát của mỗi ngân hàng trong
từng thời kỳ.
ix
1.3.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng cung ứng dịch vụ đặc biệt là
dịch vụ quốc tế của các ngân hàng thương mại. Một ngân hàng có trụ sở làm việc

khang trang, bề thế, cơ sở vật chất tiện nghi, đầy đủ sẽ tạo được tâm lý tốt và gây ấn
tượng với mỗi khách hàng khi đến ngân hàng, từ đó sẽ thu hút được khách hàng
ngày càng đông và đó là yếu tố quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng.
Bên cạnh đó, các loại hình dịch vụ quốc tế của ngân hàng luôn có sự gắn kết
chặt chẽ với yếu tố công nghệ. Công nghệ cao giúp ngân hàng cung cấp được cho
khách hàng những dịch vụ tiện ích, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Các sản
phẩm dịch vụ hiện đại gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ như thanh
toán bằng thẻ, các dịch vụ ngân hàng như Internet banking chỉ có thể được cung cấp
khi áp dụng những công nghệ hiện đại.
1.3.2.4. Mục tiêu, chiến lược hoạt động của ngân hàng
Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều có mục đích, tôn chỉ hoạt động của riêng
mình. Trong từng giai đoạn cụ thể, các tổ chức thường đề ra những mục tiêu riêng.
Mục tiêu là đích cuối cùng mà tất cả các hoạt động đều phải hướng vào nhằm đạt kết
quả. Từ đó, ngân hàng xây dựng một chiến lược để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.3.2.5. Giá cả các dịch vụ ngân hàng quốc tế
Giá cả dịch vụ quốc tế là một vấn đề rất quan trọng, có tác động lớn đến sự
phát triển của thị trường cũng như các chủ thể cung cấp. Giá cả quá cao hay quá
thấp đều có tác động tiêu cực đến sự phát triển của thị trường dịch vụ quốc tế.
Trong trường hợp giá quá cao, khách hàng gặp khó khăn trong tiếp cận và sử dụng
các loại dịch vụ quốc tế của ngân hàng; ngược lại trong trường hợp giá cả quá thấp các
chủ thể cung cấp gặp khó khăn có thể thua lỗ và phá sản.
1.4. Kinh nghiệm và bài học phát triển các dịch vụ quốc tế tại một số NHTM
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển các dịch vụ quốc tế tại một số NHTM
1.4.1.1. Kinh nghiệm của VCB
Những bài học kinh nghiệm trong thành công của VCB là:
Thứ nhất, có hệ thống chi nhánh rộng lớn, là đại lý của nhiều ngân hàng trên
thế giới
x
Thứ hai, có đội ngũ nhân viên có trình độ cao. Trình độ đội ngũ nhân viên về
thanh toán quốc tế của VCB được xem là tốt nhất ở Việt Nam hiện nay

Thứ ba, có sự quan tâm đầu tư thích đáng vào công nghệ cung ứng dịch vụ
Thứ tư, duy trì được mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của Vietinbank
Bài học kinh nghiệm từ thành công của Vietinbank trong việc cung cấp các
dịch vụ quốc tế sau:
Một là, đã xây dựng được hình ảnh là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng
đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn
mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống
Hai là, là thành viên của nhiều hiệp hội, tổ chức quốc tế, Vietinbank có cơ
hội học hỏi, tiếp xúc với các dịch vụ quốc tế hiện đại
Ba là, đã không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh
Bốn là, có trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đào tạo đội ngũ
nhân lực có trình độ chuyên môn cao
Năm là, đã có sự đầu tư lớn vào phát triển công nghệ, phục vụ các hoạt động
thanh toán quốc tế của Ngân hàng
1.4.1.3. Kinh nghiệm của BIDV
Những bài học về thành công của BIDV trong việc cung cấp các dịch vụ
quốc tế:
Thứ nhất, BIDV là một trong những ngân hàng có thương hiệu mạnh nhất tại
Việt Nam hiện nay, là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
Thứ hai, nhờ có bề dày cung cấp các dịch vụ ngân hàng nói chung và các
dịch vụ quốc tế nói riêng, BIDV có một lượng lớn khách hàng trung thành là các
doanh nghiệp, các định chế tài chính, và cá nhân.
Thứ ba, với các cán bộ công nhân viên, BIDV luôn coi con người là nhân tố
quyết định mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế
trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
xi
1.4.1.4. Kinh nghiệm của Techcombank
Những kinh nghiệm đúc kết trong việc cung cấp dịch vụ quốc tế của

Techcombank:
Thứ nhất, chọn HSBC, một trong những ngân hàng quốc tế hàng đầu thế giới
làm đối tác chiến lược, vì vậy, các sản phẩm dịch vụ quốc tế của Techcombank
được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế
Thứ hai, có hệ thống hiện đại, đặc biệt là có hệ thống máy ATM rộng khắp,
cho phép sử dụng internet banking
Thứ ba, có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo về bài bản về
nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ
Thứ tư, có dịch vụ tốt, chuyên nghiệp với các thủ tục đơn giản, nhanh gọn; sản
phẩm dịch vụ đa dạng, gần gũi, dễ hiểu, dễ sử dụng và phù hợp với nhu cầu khách
hàng
1.4.2. Bài học phát triển các dịch vụ quốc tế
Từ những mô hình cung cấp dịch vụ quốc tế tại một số ngân hàng trong và
ngoài nước, chọn lọc để ứng dụng những kinh nghiệm trong phát triển các dịch vụ
quốc tế cho HABUBANK, có thể rút ra những bài học sau:
Một là, bài học rất quan trọng cho HABUBANK đó là cần xây dựng thương
hiệu, quảng bá hình ảnh và dịch vụ ngân hàng, phải khẳng định được uy tín của
mình với khách hàng.
Hai là, cần đầu tư thích đáng vào việc mở rộng mạng lưới ngân hàng và xây
dựng hoạt động theo đúng quy chuẩn.
Ba là, đầu tư lớn vào công nghệ - kỹ thuật hiện đại để phát triển các sản
phẩm đầy đủ tính năng và cung ứng thêm nhiều dịch vụ mới đáp ứng đúng và đầy
đủ nhu cầu khách hàng.
Bốn là, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Yếu tố con người là
trọng tâm trong phát triển dịch vụ, cung cấp dịch vụ chất lượng đến khách hàng.
Năm là, vấn đề chăm sóc, quan hệ khách hàng cũng cần được chú trọng.
xii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ
QUỐC TẾ CỦA HABUBANK GIAI ĐOẠN NĂM 2006 –
2010

2.1. Tình hình kinh doanh tại Habubank giai đoạn năm 2006 - 2010
2.1.1. Khả năng cung ứng các dịch vụ
2.1.1.1. Về quy mô vốn của HABUBANK
Tháng 6/1992, Ngân hàng Nhà Hà Nội chính thức đổi tên thành Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội và đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là
5 tỷ đồng, thời gian hoạt động 99 năm.
Tháng 8/2010, phát hành thành công 10,5 triệu trái phiếu chuyển đổi (tương
ứng 1.050 tỷ đồng).
Tháng 11/2010, Habubank chính thức niêm yết toàn bộ 300 triệu cổ phần,
tương đương giá trị là 3.000 tỷ đồng lên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX),
mã cổ phiếu là HBB.
2.1.1.2. Về mạng lưới của HABUBANK
Hiện tại, Habubank có 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 1 trung tâm dịch vụ
khách hàng, 70 chi nhánh và phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng
gồm dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý
tiền mặt…), dịch vụ ngân hàng cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…)
và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Habubank có chi nhánh
tại 10 tỉnh thành trong cả nước gồm: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đà Nẵng, Long An; trong
đó các chi nhánh và phòng giao dịch tập trung chủ yếu tại Hà Nội.
2.1.1.3. Về công nghệ
Năm 2001, Habubank hoàn thành việc trang bị phần mềm quản lý ngân hàng
tập trung và trở thành một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thực hiện
việc quản lý dữ liệu tập trung và online toàn hệ thống. Cũng trong năm này,
Habubank chính thức trở thành thành viên Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng toàn
xiii
cầu (SWIFT).
Năm 2008, Habubank đã sử dụng phần mềm Flexcube thay thế cho phần
mềm Smart Bank đã sử dụng trước đó. Bước tiến về công nghệ này đã góp phần
làm các giao dịch trở nên nhanh chóng, an toàn và tiện lợi hơn.

2.1.1.4. Về đội ngũ nhân viên
Tính đến tháng 31.12.2010, tổng số cán bộ công nhân viên của Habubank là
1.464 người, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp các trường đại học là 90%. Trong số này, có
10% có bằng thạc sỹ, tiến sỹ; 05% đã được học tập và tu nghiệp tại nước ngoài;
80% tốt nghiệp các trường đào tạo về tài chính, ngân hàng.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của HABUBANK giai đoạn 2006 – 2010
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động đặc
biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, HABUBANK cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức. Các kế hoạch kinh doanh đưa ra đều dựa trên những
đánh giá, diễn biến thị trường và được đánh giá là phù hợp với khả năng tài chính
của Ngân hàng. HABUBANK thực hiện chính sách quản trị rủi ro theo hướng thận
trọng và giữ vững các tỷ lệ an toàn theo chuẩn quốc tế và quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Ngân hàng luôn đặt sự phát triển bền vững lên hàng đầu. Chính vì vậy,
kết quả hoạt động kinh doanh của HABUBANK trong giai đoạn 2006 – 2010 đã đạt
được những thành tựu và đã đạt kết hoạch Ngân hàng đặt ra.
HABUBANK ngày càng phát triển về mọi mặt và luôn tập trung nâng cao khả
năng huy động vốn và chuyển đổi cơ cấu thu nhập chủ yếu dựa vào tín dụng sang gia
tăng các mảng kinh doanh mang lại thu nhập về phí và phi tín dụng. Ngân hàng luôn
đảm bảo nguồn vốn hoạt động dồi dào, an toàn và đảm bảo thanh khoản cao. Tổng
nguồn vốn huy động năm 2010 đạt 33.272 tỷ đồng tăng trưởng 30,6% so với 31/12/2009
đáp ứng nhu cầu cho vay ngắn, trung và dài hạn của HABUBANK và kinh doanh trên
thị trường liên ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng năm 2010 so với năm 2009 là 39,87%
với tổng dư nợ cho vay tại thời điểm 31/12/2010 là 18.684 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần
trước thuế và sau khi trích lập dự phòng năm 2010 đạt 602 tỷ đồng với cơ cấu thu nhập
đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng các khoản thu nhập từ hoạt động phi tín dụng. Tỷ
lệ thu nhập phi tín dụng tăng từ 27,02% năm 2009 lên 40,79% năm 2010. Đây là những
xiv
kết quả khả quan cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
2.1.2.1. Về huy động vốn
Nhằm đáp ứng đủ vốn kinh doanh và đảm bảo an toàn thanh khoản,

HABUBANK luôn chú trọng công tác huy động vốn từ thị trường 1 là dân cư và
các tổ chức kinh tế. Trong suốt giai đoạn 5 năm từ năm 2006 đến năm 2010, tổng
huy động vốn của Habubank đã không ngừng tăng lên qua các năm. Chiếm tỷ trọng
nhiều trong tổng nguồn vốn huy động năm 2010 là tiền gửi tiết kiệm (45%) và tiền
gửi thanh toán và vay Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác (32.69%). Đây là một cơ
cấu góp phần đảm bảo an toàn thanh khoản cho ngân hàng.
2.1.2.2. Về sử dụng vốn
Nguồn vốn trên được sử dụng vào các mục đích: cho vay, đầu tư, tham gia
vào thị trường liên ngân hàng, chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ
khác như bảo lãnh, thanh toán quốc tế… Trong đó cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng nguồn vốn sử dụng. Tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm. Ngoài ra,
Habubank còn đầu tư vào các lĩnh vực chứng khoán, chủ yếu: trái phiếu kho bạc,
trái phiếu quỹ hỗ trợ phát triển, kỳ phiếu Ngân hàng.
2.1.2.3. Lợi nhuận sau thuế của HABUBANK giai đoạn năm 2006 – 2010
Trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010, nhìn chung HABUBANK luôn có tăng
trưởng ổn định và vững chắc, tổng thu nhập và tổng lợi nhuận năm sau luôn cao hơn
năm trước, không những vậy, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm sau cũng tăng cao
hơn so với năm trước
2.2. Thực trạng phát triển các dịch vụ quốc tế của HABUBANK giai
đoạn năm 2006 – 2010
2.2.1. Thực trạng phát triển xét trên giác độ tổng thể các dịch vụ quốc tế
của HABUBANK
Thực trạng phát triển số lượng sản phẩm, xét về tổng thể các dịch vụ quốc tế
của HABUBANK có thể chia thành các dịch vụ dành cho cá nhân và các dịch vụ
dành cho doanh nghiệp như sau:
Về các dịch vụ dành cho cá nhân, HABUBANK cung ứng các sản phẩm
xv
sau phục vụ các khách hàng là cá nhân trong nước và nước ngoài:
Các sản phẩm liên kết bao gồm: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu với các loại tiền là VNĐ, USD, EUR và vàng. Số lượng

sản phẩm trong chuỗi liên kết này đã được tăng lên từ 6 sản phẩm là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn, tài khoản tiết kiệm rút toàn bộ gốc và lãi có kỳ hạn (1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm) lên đến 17 sản phẩm (tài khoản tiền gửi thanh toán
không kỳ hạn, tiết kiệm rút toàn bộ gốc và lãi có kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2
tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm; tiết kiệm rút gốc từng phần 3G; tiết kiệm rút
gốc linh hoạt; tiết kiệm gửi góp: Kế hoạch mua nhà, mua xe, cưới hỏi, an hưu, tài
chính linh hoạt, Tình yêu cho con).
Phát triển về lượng các sản phẩm không liên kết dành cho cá nhân bao gồm:
Một là, dịch vụ thấu chi tài khoản cá nhân (gồm thấu chi có tài sản đảm bảo
và thấu chi không có tài sản đảm bảo) tuy nhiên, sản phẩm này tại HABUBANK
chưa có giao dịch nào với đối tượng là khách hàng nước ngoài.
Hai là, dịch vụ tư vấn tài chính cá nhân.
Ba là, dịch vụ nhận tiền từ nước ngoài chuyển về và chuyển tiền đi nước ngoài.
Về các dịch vụ quốc tế dành cho doanh nghiệp, HABUBANK cung ứng
các dịch vụ sau:
Một là, dịch vụ mở tài khoản thanh toán bằng các loại tiền, loại ngoại tệ mạnh
Hai là, dịch vụ thanh toán quốc tế (được cấp phép hoạt động từ năm 1995). Trong
chuỗi dịch vụ liên kết này, HABUBANK cung cấp dịch vụ LC, Nhờ thu và Chuyển tiền.
Bắt đầu từ năm 2006, HABUBANK cung cấp thêm dịch vụ Bao thanh toán.
Ba là, dịch vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và bảo lãnh quốc tế
Bốn là dịch vụ ngoại hối trong đó có dịch vụ hợp đồng giao ngay, hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi
Như vậy, về phát triển về số lượng dịch vụ quốc tế dành cho doanh nghiệp,
HABUBANK đã cung ứng thêm 1 dịch vụ là Bao thanh toán vào năm 2006.
Về phát triển chất lượng sản phẩm xét về tổng thể các dịch vụ quốc tế
của HABUBANK:
Lợi nhuận của ngân hàng tăng lên do số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
xvi
quốc tế của Ngân hàng ngày càng tăng, số giao dịch quốc tế của ngân hàng hàng
năm cũng tăng lên, doanh số của dịch vụ quốc tế như dịch vụ thanh toán quốc tế

tăng lên qua các năm trong đó gia tăng lợi nhuận thu được từ các giao dịch ngoài lãi
vay, điều này thể hiện sự tăng trưởng các hoạt động dịch vụ quốc tế ngoài tín dụng
của ngân hàng, cho thấy sự tăng trưởng theo hướng bền vững.
Phát triển chất lượng sản phẩm, dịch vụ quốc tế của HABUBANK thể hiện ở
Ngân hàng luôn chú trọng phát triển khách hàng, chăm sóc khách hàng tốt qua sự
nhiệt tình, thái độ thân thiện và cởi mở của đội ngũ nhân viên, các giao dịch viên
luôn cố gắng phục vụ khách hàng tốt bằng cách giảm thiểu thủ tục cho khách hàng
mà vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro cho ngân hàng, tác phong cung ứng dịch vụ nhanh
nhẹn của cán bộ giao dịch, xử lý giao dịch nhanh gọn để tiết kiệm thời gian cho
khách hàng.
2.2.2. Thực trạng phát trỉên cụ thể từng nhóm dịch vụ quốc tế của HABUBANK
giai đoạn năm 2006 - 2010
2.2.2.1. Nhóm dịch vụ tài khoản thanh toán
Nhóm dịch vụ tài khoản thanh toán bao gồm dich vụ mở tài khoản và dịch vụ
thẻ quốc tế.
HABUBANK chưa cung ứng dịch vụ thẻ quốc tế tuy nhiên tháng 7/2010,
ngân hàng được công nhận là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế VISA,
đánh dấu một bước phát triển mới cho dịch vụ thẻ. Theo đó, HABUBANK có thể
đa dạng hóa các sản phẩm thẻ bằng việc phát hành thẻ quốc tế, HABUBANK đang
hướng đến thị trường thẻ quốc tế trong năm 2011.
Quy mô của dịch vụ mở tài khoản thanh toán quốc tế của Habubank tuy đã
phát triển, năm sau có số lượng tài khoản và số dư cuối năm cao hơn năm trước
nhưng còn rất khiêm tốn, mức độ tăng trưởng so với các dịch vụ khác hầu như
không đáng kể qua các năm. Điều này chứng tỏ đây không phải là loại dịch vụ mũi
nhọn của Habubank. Habubank còn chưa chú trọng đến dịch vụ này, chưa có chiến
lược phát triển cũng như quảng bá dịch vụ đến khách hàng.
Sự phát triển chất lượng dịch vụ mở tài khoản nhằm thu hút khách hàng được
thể hiện qua các chương trình chăm sóc khách hàng của HABUBANK như chương
xvii

×