Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng tây thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.64 KB, 94 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: CƠ SỔ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY…………………………………………. 5
1.1. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO
LƯƠNG………………………………………………………………………….… 5
1.1.1Khái niệm và bản chất tiền lương…………………………………………… 5
1.1.2. Chức năng và ý nghĩa của tiền lương…………………………………… ….6
1.1.3. Quản lý tiền lương trong doanh nghiệp…………………………………… 7
1.1.4. Các khoản trích theo lương………………………………………………… 8
1.1.5. Các hình thức tiền lương………………………………………………… 10
1.1.6. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương……………… 12
1.1.7. Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lương…………………………14
1 8. Hình thức sổ kế toán………………………………………………………….19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TÂY
THÀNH……………………………………… ….……………………… …… 23
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TÂY
THÀNH……………………………….……………………………………………23
2.1.1. Tên đơn vị……………………………………………………………… …23
2.1.2. Vốn điều lệ. ……………………………………………………………… 23
2.1.3. Quyết định thành lập…………………………………………………… …23
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh………………………………………………… …23
2.2. Tình hình tổ chức tại công ty………………………………………………….23
2.2.1. Cơ cấu chung…… ….23
2.2.2 Về tổ chức tổ chức quản lý……………………………… 24
2.2.3.Về tổ chức các phòng ban……………………………………………………24
2.2.4. Cơ cấu phòng kế toán:……………………………………………… …… 26
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2011 – 2013…………………….27


2.4. Thực trạng kế toán lương và các khoản trích theo
lương ……………………:…………………… 30
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.5. Kế toán lương và các khoản trích theo lương…………………………… ….30
2.6. Hình thức trả lương tại công ty…… …… ….37
2.7. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương…………………47
2.8. Tài khoản sử dụng…………………………………………………………….80
CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ……………….…… … 89
3.1.Công tác tổ chức hạch toán nghiệp vụ……………………………… …….…89
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cho CNV…………………… ……………………………………………………90
3.3. Ý kiến nhận xét bổ sung sửa đổi………………………………………… …92
KẾT LUẬN…………………………………… …………………… ………… 94
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tác cuộc đổi mới đất nước từ nền kinh tế hạch toán tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để có thể tồn tại và phát triển thì phải
kết hợp với quan hệ, nghiên cứu định ra những hướng đi đúng đắn để sản xuất đem
lại hiệu quả cao.
Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của việc hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh. Hạch toán chính xác chi phí nhân công có vị trí quan trọng và
vừa là cơ sở để xác định giá trị của mình. vừa là căn cứ để xác định các khoản phải
nộp cho ngân sách. Ngoài ra, việc tính đúng, tính đủ tiền lương để trả cho người lao
động sẽ là đòn bẩy quan trọng của công tác kế toán tiền lương nói riêng, với mong
muốn học hỏi, hiểu hơn về tiền lương và qua thực tế tại Công ty Cổ phần Tư Vấn và
Xây Dựng Tây Thành em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Tư Vấn và Xây dựng Tây Thành làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.

Mục đích của đề tài này nhằm làm rõ giữa lý luận và thực tế về tổ chức công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương, qua đó rút ra những ý kiến góp phần
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty CP Tư Vấn Xây Dựng Tây Thành.
a.Mục đích nghiên cứu.
-Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của công ty Cổ Phần Tư Vấn và Xây Dựng Tây
Thành.
-Xem xét ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động và chi phí doanh
nghiệp.Từ đó đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
b. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của công ty Cổ Phần Tư Vấn và Xây Dựng Tây Thành.
c. Phạm vi nghiên cứu.
Với việc phân tích trình tự , nội dung hạch toán trên chứng từ , sổ sách báo cáo
tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên trong công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Nguồn tài liệu thu thập đươc chủ yếu là báo cáo sổ sách kế toán của công ty
trong năm 2013.
d. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp so sánh để đánh giá kết quả
-Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
-Phương pháp liên quan khác
e. Bố cục gồm có 3 phần.
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương trong doanh nghiệp.
Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Tây Thành
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Tây Thành
Đề tài này hoàn thành trong thời gian ngắn với kiến thức và năng lực còn hạn
chế nên không tránh được sai sót. Rất mong đựơc sự chỉ dẫn và góp ý kiến chân
thành của thầy để đề tài được hoàn thiện hơn.
Ngày 25 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
1.1. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. 1Khái niệm và bản chất tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lương và một khoản thu nhập quốc dân được phân
phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người. Theo quan
điểm này tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện vật thông qua
các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lương theo quan điểm này mang tính
bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người lao động. Điều này có
thể thấy trong thời kỳ bao cấp, nước ta đã hiểu và áp dụng tiền lương theo quan
điểm này
Theo quan điểm mới: Tiền lương được hiểu là giá cả của sức lao động, khi thị
trường lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành hàng hoá. Nó

được hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao
động) và người sử dụng lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả
sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo công việc đã thoả thuận.
1.1.1.2. Bản chất
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức lao
động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy luật cung cầu.
Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế quốc dân và
phụ thuộc vào quy định của Nhà nước. Sang cơ chế thị trường buộc chúng phải có
những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trước hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất. Tính
chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm
việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà mở công chức làm việc trong lĩnh vực quản
lý Nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử dụng lao động của
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng lao động cũng khác
nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lương phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá sức
lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với nhau theo quy
luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản và giờ đây là duy
nhất trong khu thu nhập người lao động.
Tiền lương là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành nên
chi phí được tính toán quản lý chặt chẽ, đối với người lao động thì tiền lương là quá
trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại đa số người lao
động. Do vậy phấn đấu tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động và chính
mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển và khả năng lao động của
mình.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí trên hợp thành khoản chi phí

về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính toán chính xác chi phí
về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng
lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng, ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1. Chức năng của tiền lương.
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp khác của
nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện 2 chức năng:
+ Về phương diện xã hội: Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao động
cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lương phải đảm bảo đúng tiêu
dùng cá nhân của người lao động và gia đình họ.
+ Phương diện kinh tế: Tiền lương và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích lợi ích
vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của bản thân và gia
đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết quả ngày càng cao.
Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lương được tư duy như là đòn bẩy
kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lương phải gắn với kết quả lao động. Làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động không làm ngừng hưởng, bội số
của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác biệt trong tiền lương lao động có trình
độ thấp nhất và cao nhất đa được hình thành trong quá trình lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương luôn xem xét từ 2 góc độ trước hết đối với chủ doanh nghiệp tiền
lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì tiền lương
là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục đích của
người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở thành
phương diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo ra
giá trị tăng đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà họ có thể nâng
cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội. Nó thể hiện sự đánh
giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng tỏ rằng thể hiện giá trị, địa vị
uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp và xã hội, nói chung mọi nhân
viên đều tự hào với mức lương của mình và đó là niềm tự hào cần được khuyến
khích
1.1.3. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lương Nhà nước
+ Tiền lương trả theo sản phẩm
+ Tiền lương trả công nhật cho người lao động ngoài biên chế.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do bị máy móc ngừng
việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc huy
động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của Nhà nước.
+ Tiền lương cho những người đi học chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thưởng thường xuyên
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi trong quỹ
lương, việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập hợp
chi phí, trên cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí trong giá thành
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong việc phân chia lợi ích
sau một kỳ kinh doanh.
1.1.4.Các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội được áp dụng với tất cả các thành viên trong xã
hội, đối với tất cả người lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do người có
thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng mức trợ cấp

BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp của
những người hưởng chính sách ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng
góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công
nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm
xã hội 24%.
Trong đó:
+ 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được trích vào chi phí kinh doanh.
+ 7% được khấu trừ vào lương tháng của người lao động
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp phải trực tiếp chi trả BHXH cho
người lao động nếu họ bị ốm, đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…
trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp sẽ quyết toán với
cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Qũy BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐTBXH thông qua hệ thống tổ
chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH là các cơ sở, phòng LĐTBXH của
tỉnh, quận, phường, xã đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động - Thương binh xã hội quản
lý thực hiện.
1.1.4.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện
phí, tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng
góp BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người lao động. Quỹ
BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm y tế
được hìnht hành từ sự đóng góp của những người tham gia BHYT và một phần hỗ
trợ của Nhà nước. Cụ thể:
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
+ 1% người lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.

1.1.4.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng
nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động. Đồng thời
công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của người lao động
với công việc, với người sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí cho hoạt động công
đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số
quỹ lương, tiền công và phụ cấp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành
kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Công
đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên công đoàn cấp trên, còn lại
50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu trên là bảng tổng hợp thu nhập cho người lao động.
Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho đúng với quy định, đảm
bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu ích về lao động cho những
người quan tâm.
1.1.4.4. Bảo hiểm thất nghiệp:
Là một khoản tài chính tạm thời cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ
nhu cầu theo luật định. . Đối tượng được nhận BHTN là những người dược mất việc
không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm,
sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những
người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định. Ngoài ra,
chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham
gia BHTN.
Theo quy định của Luật BHXH thì mức đóng BHTN được quy định như sau:
Người lao động đóng BHTN 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao
động đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ Ngân sách
bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của người lao động tham gia
BHTN.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.1.5. Các hình thức tiền lương

1.1.5.1. Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng
khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất
nhiều cách phân loại tiền lương mỗi cách đều có những tác dụng nhất định trong
quản lý còn về mặt hạch toán tiền lương được chia làm hai loại: tiền lương chính và
tiền lương phụ.
* Tiền lương chính: là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương.
* Tiền lương phụ: là toàn bộ phần tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học
tập, lễ, tết, ngừng sản xuất… cách tính này không những giúp cho việc tính toán
phân bổ chi tiết tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân
tích chi phí tiền lương.
1.1.5.2. Các hình thức tiền lương
* Tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian nhân với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời gian
giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ lương thưởng để
khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương thời gian có
thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian
làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Thường áp dụng cho
lao động làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ,
kế toán… tiền lương thời gian có thể chia ra:
+ Lương tháng = (Mức lương tối thiểu x Hệ số lương) + Hệ số các khoản phụ cấp.
Lương ngày = Lương tháng / số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ: là số tiền lương trả cho một giờ làm việc
Lương giờ = lương ngày / số giờ làm việc trong ngày

* Tiền lương theo sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm họ làm ra. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm công ty phải xây dựng
định mức lao động, đơn giá hợp lý trả choi từng loại sản phẩm, công việc phải được
cơ quan cấp trên phê duyệt và kiểm tra nghiệm th sản phẩm chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể được tiến hành theo nhiều hình thức
khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián
tiếp, trả theo sản phẩm có hưởng, trả luỹ tiến.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với người trực tiếp sản xuất sản phẩm
gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc áp dụng với người lao động gián tiếp sản
xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp…
Tiền lương sản phẩm được tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn.
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản
xuất sản phẩm.
* Tiền lương khoán
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng lao động và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành. Tính theo sản phẩm và thường được dựa vào sự
thoả thuận của người nhận khoán.
1.1.5.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Trong nền kinh tế thị trường sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh
doanh thì những vấn đề xoay quanh người lao động luôn là đề tài quan trọng gây
tranh cãi trong các doanh nghiệp làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ giữa
người lao động và người sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất kinh
doanh phát triển.
+ Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ kích thích
người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ xung cho

tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền
thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 11
Lương theo
sản phẩm
Sản lượng sản phẩm đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật
Đơn giá tiền
lương một
sản phẩm
=
x
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
thnh tớch ca mỡnh, ng thi c v tinh thn cho ton b doanh nghip phn u
t nhiu thnh tớch cao trong cụng vic.
Cú rt nhiu hỡnh thc thng, mc thng khỏc nhau tt c ph thuc vo
tớnh cht cụng vic ln hiu qu sn xut kinh doanh ca doanh nghip. phỏt huy
tỏc dng ca tin thng thỡ doanh nghip vn cn phi thc hin ch trỏch
nhim vt cht vi nhng trng hp khụng hon thnh nhim v, gõy tn tht cho
doanh nghip. Ngoi tin thng ra thỡ tr cp v cỏc khon thu khỏc ngoi lng
cng cú tỏc dng trong vic khuyn khớch lao ng.
+ ói ng phi vt cht: Mt ch tr lng cụng bng, hp lý, tr cp kp thi cỏc
khon tho ỏng, ú chớnh l hỡnh thc khuyn khớch v vt cht nhng bn thõn
chỳng li khụng cú ý ngha nhiu v mt tinh thn.
Mt s hỡnh thc nh mụi trng lm vic, bu khụng khớ vn hoỏ doanh
nghip, s quan tõm ca doanh nghip ti ngi lao ng hin ang c cỏc
doanh nghip ht sc chỳ ý.
Khuyn khớch vt cht v tinh thn i vi ngi lao ng mt nguyờn tc
ht sc quan trng nhm thu hỳt v to ng lc mnh m cho ngi lao ng. Tuy
nhiờn khụng nờn gia coi trng vic khuyn khớch ú m phi kt h cht ch thng

pht phõn minh thỡ ng lc to ra mi thc s mnh m.
1.1.6.Hạch toán chi tiết tiền lng và các khoản trích theo lng
1.1.6.1. Hạch toán số lợng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm
công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập
hợp và hạch toán số lợng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng
chấm công kế toán có thể nắm đợc từng ngày có bao nhiêu ngời làm việc, bao nhiêu
ngời nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trởng hoặc ngời có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng ngời
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền
lơng sẽ tập hợp và hạch toán số lợng công nhân viên lao động trong tháng.
1.1.6.2. Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng ngi cụ thể và từ đó để
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 12
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
có căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho từng ngi và quản lý lao
động trong doanh nghiệp.
Hằng ngày tổ trng (phòng, ban, nhóm ) hoặc ng ời đợc uỷ quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng ngi trong
ngày và ghi vào các ngày tng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy
định trong bảng. Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ
hng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để
tính lơng và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công
của từng ngi rồi tính ra số ngày công theo từng loại tng ứng để ghi vào các cột
32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu
phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm

công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời
gian lao động của từng ngời. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác
và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phơng pháp chấm công
sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi ngời lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc
khác nh họp thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Từ Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền
lơng lập Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm
công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó
bên cạnh ký hiệu tơng ứng.
Chấm công theo giờ: Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì
chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc
đó bên cạnh ký hiu
1.1.6.3.Hạch toán kết quả lao ng chấm công theo giờ:
Trong ngày ngời lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký
hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu
tng ứng.
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 13
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
nhân ngời lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc
tiền công cho ngời lao động. Phiếu này đợc lập thành 02 liên: 1 liên lu và 1 liên
chuyển đến kế toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động và phiếu
phải có đầy đủ chữ ký của ngi giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất
lng v ngi duyt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành đợc dùng trong trờng hợp doanh nghiệp
áp dụng theo hình thức lơng trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lơng khoán theo khối l-
ợng công việc. Đây là những hình thức trả lơng tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân

phối theo lao động, nhng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lợng
sản phẩm một cách nghiêm ngặt.
1.1.6.4.Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động:
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng nh số ngày công lao
động của ngời sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lơng
cho từng ngời lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng
tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành
Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng phụ
cấp cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động
tiền lơng. Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng,
ban, tổ, nhóm ) tng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh: Bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lơng lập
bảng thanh toán tiền lơng, chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu
chi và phát lơng. Bảng này ợc lu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lơng, ngi lao
động phải trực tiếp vào cột ký nhận hoặc ngời nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền l-
ơng lập Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.7.Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lơng
1.1.7.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng, BHXH, BHYT,KPCĐ
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lơng thuộc chỉ tiêu lao động tiền lơng gồm
các biểu mẫu sau:
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 14
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách ngời lao động hởng BHXH

Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTL Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.1.7.2. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.7.2.1. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên
. Và tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh
toán các khoản đó( gồm: tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập
của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác đã trả đã
ứng trớc cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác phải trả CNV
D có: Các khoản tiền lơng( tiền công) tiền thởng và các khoản khác còn
phải trả CNV
D nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả

SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 15
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
S 1.1.Hch toỏn cỏc khon phi tr CNV.
TK 141,138,338,333 TK 334 TK622
Tiền lng phải trả công
Các khoản khấu trừ vào nhân sản xuất
Lng CNV
TK 111

TK627
Thanh toán tiền lơng và các
Khoản khác cho CNV bằng TM Tiền lơng phải trả nhân
viên phân xng
TK 512 TK
641,642
Thanh toán lng bằng sản phẩm Tiền lng phải trả nhân viên
Bán hàng, quản lý DN
TK3331
TK3383
BHXH phải trả

+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trớc sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( cha xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lơng công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 16
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H

+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
D Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
D Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 Kinh phí công đoàn.
3383 BHXH.
3384 BHYT.
3387 Doanh thu nhận trớc.
3388 Phải trả, phải nộp khác.
S 1.2.Hch toỏn cỏc khon trớch theo lng.
TK 334 TK 338 TK622,627,641,642
BHXH trả thay Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Lơng CNV 19% tính vào chi phí SXKD
TK 111,112
TK334
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT trừ vào
Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN lng công nhân viên 6%

1.1.7.2.2. Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên quan
khác kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện
trên Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH. Kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 17
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
Nợ TK 241-XDCB dở dang
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
Tính tiền thởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:
+Trờng hợp thởng cuối năm, thng thng kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thng tiết kiệm vật t,
thng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 : Phải trả CNV
Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV: khoản tạm ứng chi không hết khoản
bồi thờng vật chất, BHXH, BHYT Công Nhân Viên phải nộp, thuế thu nhập phải
nộp ngân sách nhà nớc, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nớc
Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên trong tháng
kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xúât
kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sán xuất chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lơng công nhân viên:
Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 18
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
Thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt
1.8. Hình thức sổ kế toán: Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ
kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lợng sổ sách gồm: Sổ
nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trng cơ bản của hình thức này là tất
cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo

từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 19
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
S 1.3.Hch toỏn theo hỡnh thc Nht ký chung.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+Nhật Ký Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trng về số
lợng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng nh hình thức Nhật Ký Chung. Đặc
trng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký
Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc.
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 20
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
S 1.4.Hch toỏn theo hỡnh thc Nht ký- s cỏi.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

+ Nhật Ký Chứng Từ: Hình thức này có đặc trng riêng về số lợng và loại
sổ. Trong hình thức Nhật Ký Chứng Từ có 10 Nhật Ký Chứng Từ, đợc đánh số từ
Nhật Ký Chứng Từ số 1-10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật Ký Chứng Từ kết hợp chặt
chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các
nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán
chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Số lng và các loại sổ dùng trong hình thức chứng từ- ghi sổ sử dụng các sổ
tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ chứng từ- Ghi sổ Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ- Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản- Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
-Sổ chi tiết cho một số đối tng
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 21
Sổ quỹ tiền mặt và
sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ/ thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyờn tt nghip GVHD: Th.S Lờ Th Hng H
S 1.5.Hch toỏn theo hỡnh thc chng t ghi s.
SVTH: Nguyn Th Hnh Lp: CDKT13ATH Page 22
Sổ quỹ và sổ tài sản

Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
theo đối tợng
Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tợng
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY
DỰNG TÂY THÀNH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
của Công ty
2.1.1 Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Tây Thành
Trụ sở chính: 497 Nguyễn Trãi, Phú Sơn, Tp.Thanh Hóa
Điện thoại: 0373 853 818
Fax: 0373 750 441
2.1.2 Vốn điều lệ: 4.900.000.000(đ) (Bốn tỷ chín trăm triệu đồng)
21.3 Quyết định thành lập
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Tây Thành được thành lập theo giấy phép số
2613000207 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp. Đăng ký lần đầu, ngày

11/11/2005. Đăng ký thay đổi lần 1, ngày 25/03/2008.
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình kỹ thuật đô thị, công cộng, dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, nhà ở, điện, nước, san lấp mặt bằng.
- Quy hoạch đô thị, quy hoạch công nghiệp, quy hoạch sản xuất nông – lâm nghiệp
2.2. Cơ cấu chung:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2.2.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 23
TPDV & PTDA
NHÓM ĐẢM BẢO NHÓM KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
phát triển kinh
doanh
GIÁM ĐỐC
phát triển dự án
GIÁM ĐỐC BĐKD
PHÒNG
KẾ
TOÁN
Phụ
trách
kỹ
thuật
Các
nhóm
kỹ
thuật
Điều
phối

viên
dịch vụ
Phụ
trách
dự án
Nhân
sự đào
tạo
Đặt
hàng
NK
Hành
chính
TỔNG GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
2.2.2.Về tổ chức quản lý
Từ ngày thành lập chi nhánh đến nay công ty cổ phần tư vấn và xây dựng tây
thành đã phấn đấu thành đơn vị có uy tín và tín
nhiệm trong lĩnh vực XD các công trình được khách hàng đánh giá tốt.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty hiện nay là 30 người, trong
đó hầu hết những người đã qua đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp là:
Trình độ đại học : 15 người
Trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp : 15 người
Hiện nay công ty cổ phần tư vấn và xây dựng tây thành có đầy đủ các loại
máy móc thiết bị thi công cũng như phương tiện vận tải phục vụ kịp thời đam bảo
chất lượng tiến độ yêu cầu.
Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý KD đạt hiêụ quả cao, chi nhánh
đã tổ chức thực hiện bộ máy quản lý dưới dạng trực tuyến chức năng để phù hợp
đặc thù kinh doanh. Bộ máy được sắp xếp theo cơ cấu các phòng ban. Bố trí nhân

viên lao động hợp lý theo trình độ khả năng của từng nhân viên, bộ máy quản lý gọn
nhẹ theo từng chế độ, được thể hiện theo sơ đồ.
2.2.3 Về tổ chức các phòng ban
* Giám đốc
Là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo và tổ chức điều hành toàn bộ mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên, trước
cơ quan Nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về xây dựng Công ty và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý theo nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
* Phòng kế hoạch Kỹ thuật
- Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc về công tác kỹ thuật thi công,
chất lượng, tiến độ an toàn các công trình từ khâu khởi công đến hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng. Lạp hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình .
- Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các công trình .
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an toàn lao động trước khi khởi
công xây dựng công trình.
- Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ tài liệu kỹ thuật, đầy đủ, kịp thời làm quyết
toán công trình đảm bảo mọi yêu cầu về nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
* Phòng kế toán tài vụ
- Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty về quản lý tài chính tài
sản Công ty đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
- Lập dự trù kế hoạch tài chính hàng tháng, quý , năm theo quy định của
Công ty, có trách nhiệm xây dựng trình dăng ký kế hoạch hàng năm.
- Lập báo cáo kế toán tài chính hàng quý, năm theo quy định của Công ty
- Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm theo từng
công tình theo đúng các quy định tiến hành.

- Có trách nhiệm xây dựng trình đăng ký kế hoạch tài chính hàng năm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo
cáo tài chính hiện hành đối với Công ty.
* Văn phòng chi nhánh
- Chăm lo bồi dưỡng nghiệp vụ, chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà
nước đối với cán bộ công nhân viên, chăm lo mạng lưới y tế, thuốc men, đời sống
vật chất cho công trường
* Phòng tổ chức lao động
- Là phòng tham mưu cho giám đốc tổ chức cán bộ lao động và tiền lương,
thanh tra, bảo vệ quân sư thi đua khen thưởng và kỷ luật
* Các đội thi công
- Tổ chức tìm hiểu, khai thác, mở rộng thị trường nhằm mục đích ký được
nhiều hợp đồng xây lắp cho Công ty, trực tiếp thi công những công trình mà họ đã
ký được bên cạnh đó còn thi công một số công trình do Công ty điều chuyển xuống
với mức khoán hợp lý và làm đủ các thủ tục giấy tờ theo quy định của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hạnh – Lớp: CDKT13ATH Page 25

×