Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

bài số 3 một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thông tin mạng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.13 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THÔNG TIN MẠNG VIỆT NAM




GV HƢỚNG DẪN : TH.S PHẠM VĂN THẮNG
SV THỰC HIỆN : HOÀNG NGỌC TÙNG
MSSV : 11020903
LỚP : CDQT13TH








THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng


Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện bài báo cáo này là nhờ chính kiến thức của bản thân , em xin cam
đoan những số liệu trong bài là số liệu em thu thập đƣợc tại công ty trong quá trình
thực tập, bài làm do chính bản thân em thực hiện, nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thực hiện


Hoàng Ngọc Tùng
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện bài báo cáo này là nhờ kiến thức đƣợc trau dồi học tập trong những
năm học tại trƣờng Đại học công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh, đƣợc sự dạy dỗ tận tình
của các thầy cô, là sinh viên sắp ra trƣờng, qua bài báo cáo này, em xin đƣợc bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành tới các thầy cô.
Với sự hƣớng dẫn tận tình của thầy Phạm Văn Thắng đã giúp em hoàn thành
bài báo cáo này, em xin đƣợc cảm ơn thầy đã tận tình giúp đỡ em, hƣớng dẫn em trong
suốt thời gian thực hiện bài báo cáo.
Ngoài ra, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thông
tin mạng Việt Nam, các anh chị, cô chú tại Công ty đã hƣớng dẫn em và giúp đỡ em
trong thời gian thực tập.
Một lần nữa , em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất.
Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thực hiện

Hoàng Ngọc Tùng
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng

Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP














Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2014
Thủ trƣởng đơn vị thực tập
(Ký tên và đóng dấu)
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN















Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)













Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN















Thanh Hóa, ngày…tháng…năm 2014
Giáo viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
CP
Cổ phần
2
HĐQT
Hội đồng quản trị
3
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
4
CN

Công nhân
5
NV
Nhân viên
6
TC KT
Tài chính kế toán
7
DN
Doanh nghiệp
8

Giám đốc

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Thông tin Mạng Việt Nam 15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy công ty 17
Bảng 3: Kết quả tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty theo cơ cấu mặt hàng trên thị
trƣờng Hà Nội (2011- 2013) 18
Bảng 2.2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty theo hình thức bán trên thị
trƣờng Hà Nội (2011- 2013) 20
Bảng 2.2.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty theo khu vực thị trƣờng
trên thị trƣờng Hà Nội (2011- 2013) 21
Bảng 2.2.4. Kết quả tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty theo thời gian trên thị
trƣờng Hà Nội (2011- 2013) 23

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
CP
Cổ phần
2
HĐQT
Hội đồng quản trị
3
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
4
CN
Công nhân
5
NV
Nhân viên
6
TC KT
Tài chính kế toán
7
DN
Doanh nghiệp
8

Giám đốc

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng

Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
4.KẾT CẤU LUẬN VĂN 2
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI 4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM TIÊU THỤ SẢN PHẨM 4
1.1.2. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 4
1.1.2. Khái niệm về bán hàng 4
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5
1.3. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ CỦA VIỆC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5
1.3.1. Vai trò của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại 5
1.3.2. Hình thức bán hàng 6
1.3.2.1. Bán lẻ 6
1.3.2.2. Bán buôn 7
1.3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ sản phẩm 8
1.3.3.1. Môi trƣờng bên trong. 8
1.3.3.2. Môi trƣờng bên ngoài 12
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THÔNG TIN MẠNG VIỆT NAM 14
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN MẠNG VIỆT NAM 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thông tin Mạng Việt Nam 14
2.1.1.1.Đặc điểm về sản phẩm. 14
2.1.1.2 Bộ máy hoạt động : 15
2.1.3. Hệ thống tổ chức Công ty Công ty Cổ phần Thông tin Mạng Việt Nam 17
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Thông tin Mạng Việt Nam 17
2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban : 17

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI CÁT LỢI 18
2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty theo kết cấu mặt hàng 18
2.2.2. Tình hình tiêu thụ mặt hàng máy tính của công ty theo các hình thức bán hàng 20
2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty theo khu vực thị trƣờng 21
2.2.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty theo thời gian 22
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903
2.2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 24
2.2.5.1. Môi trƣờng bên trong 24
2.2.5.2. Môi trƣờng bên ngoài 27
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN MẠNG VIỆT NAM 30
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 30
3.1.1. Những thành công trong tiêu thụ sản phẩm máy tính của Công ty trên thị trƣờng Hà Nội30
3.1.2. Những tồn tại trong tiêu thụ sản phẩm máy tính của Công ty trên thị trƣờng Hà Nội 30
3.2.3.Dự báo triển vọng về tiêu thụ sản phẩm máy tính của công ty trên địa bàn Hà Nội 32
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN MẠNG VIỆT NAM 33
3.2.1. Một số giải pháp 33
3.2.1.1. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trƣờng 33
3.2.1.2. Hoàn thiện chiến lƣợc và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 35
3.2.1.3 Phát triển mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm hợp lý 36
3.2.1.4. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm 38
3.2.1.5. Phát triển các dịch vụ khách hàng trƣớc, trong và sau khi bán hàng 40
3.2.1.6. Đào tạo nâng cao trình độ, đội ngũ cán bộ nhân viên hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 42
3.2.2 Các kiến nghị với cơ quan hữu quan nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm máy tính của
công ty trên thị trƣờng Hà Nội 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45

KẾT LUẬN 46

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:1
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đem lại đƣợc nhiều lợi nhuận,
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp có đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng và ngƣời tiêu
dùng. Để thực hiện điều đó thì các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh
ngiệp đƣợc tiêu thụ, tức là đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận để thỏa mãn nhu cầu nào
đó. Sức tiêu thụ của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp, chất lƣợng sản
phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và sự cần thiết của hoạt động dịch
vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp.
Qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp giải quyết đƣợc mâu thuẫn trong quá trình
sản xuất. Trong sản xuất doanh nghiệp luôn gặp mâu thuẫn chất lƣợng, mẫu mã với giá
thành sản phẩm. Chất lƣợng hàng hóa phải tốt, mẫu mã hình thức phải đẹp song giá
bán phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Khi sản phẩm đƣợc tiêu thụ nghĩa là thị trƣờng
chấp nhận, mối tƣơng quan giữa chất lƣợng, mẫu mã và giá bán đƣợc giải quyết.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và mở rộng thị
trƣờng, việc phát triển mở rộng thị trƣờng luôn là mục tiêu quan trọng đối với những
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trƣờng cạnh. Trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm doanh nghiệp sẽ nắm đƣợc cầu sản phẩm của khách hàng đối với sản phẩm
của doanh nghiệp, thế mạnh và những nhƣợc điểm của nó, từ đó có chính sách thay
đổi hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng tạo chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng để giữ vững và nâng cao uy tín của doanh
nghiệp đối với xã hội. Thông qua đó uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, hoạt

dộng tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là vấn đề cấp thiết mà mỗi doanh nghiệp
cần giải quyết. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ tạo uy tín cho doanh
nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố và mở rộng phát triển thị trƣờng. Tiêu thụ sản
phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mọi hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp phải
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:2
tập trung hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm, bởi tiêu thụ sản phẩm quyết định sự
mở rộng hay thu hẹp sản xuất kinh doanh doanh của doanh nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Qua việc chọn đề tài này để nghiên cứu, em muốn đánh giá tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty nói chung và tình hình tiêu thụ sản phẩm máy tính trên thị
trƣờng Hà Nội nói riêng trong những năm qua. Đánh giá hiệu quả những biện pháp
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm máy tính mà công ty nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
máy tính trên thị trƣờng Hà Nội của Công ty Cổ phần Thông tin mạng Việt Nam trong
thời gian tới.
Để đạt đƣợc mục tiêu đề tài nghiên cứu đã đề ra, nội dung nghiên cứu của đề tài
tập trung vào chủ yếu vào vấn đề sau :
Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm máy tính trên thị trƣờng
Hà Nội của Công ty Cổ phần Thông tin mạng Việt Nam.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với những kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp. chuyên
đề này chỉ nêu lên đƣợc những nội dung, những vấn đề trong phạm vi không gian và
thời gian nhƣ sau:
Về không gian
- Doanh nghiệp cần nghiên cứu: Công ty Cổ phần Thông tin mạng Việt Nam
trên thị trƣờng Hà Nội
- Vấn đề nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm máy tính
của Công ty Cổ phần Thông tin mạng Việt Nam trên thị trƣờng Hà Nội.

- Thị trƣờng nghiên cứu: Tập trung chủ yếu vào địa bàn thành phố Hà Nội.
Về thời gian
Dựa trên kết quả thực hiện các hoạt động nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
máy tính của Công ty Cổ phần Thông tin mạng Việt Nam thực hiện năm 2011 - 2013,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm máy tính của
công ty cho các năm tiếp theo.
4.KẾT CẤU LUẬN VĂN
Với sự cần thiết của đề tài và nội dung nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu ở trên,
ngoài phần tóm lƣợc, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt thì
phần nội dung của luận văn bao gồm bốn chƣơng, cụ thể là:
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:3
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm máy tính của Công ty Cổ phần thông
tin mạng Việt Nam.
Chƣơng 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm máy
tính của Công ty Cổ phần Thông tin mạng Việt Nam trên thị trƣờng Hà Nội .

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1.2. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn và TS Nguyễn Cảnh Lịch “ Kinh tế doanh
nghiệp ”, nhà xuất bản thống kê Hà Nội - năm 2004 đã khái niệm tiệu thụ sản phẩm
nhƣ sau:
Tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động đặc trƣng, chủ yếu của doanh nghiệp
thƣơng mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá.

Tiêu thụ sản phẩm hiểu theo nghĩa đầy đủ là quá trình gồm nhiều hoạt động:
nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu ngƣời tiêu dùng, lựa chọn, xác lập các kênh phân
phối, các chính sách và hình thức bán hàng, tiến hành quảng cáo các hoạt động xúc
tiến và cuối cùng thực hiện các công việc bán hàng tại địa điểm bán.
Tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm
thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trƣờng. Nó bao gồm các hoạt động
tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức mạng lƣới bán hàng, xúc tiến mạng lƣới bán
hàng…cho đến các dịch vụ sau bán hàng.
1.1.2. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng đƣợc hiểu là quá trình chuyển hóa hình thái giá trị từ thành tiền, đồng
thời quyền sở hữu về hàng hóa cũng đƣợc thay đổi. Xét trên góc độ hoạt động thì bán
hàng là việc gặp gỡ một bên là ngƣời bán với những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và
một bên là ngƣời mua với nhu cầu có khả năng thanh toán. Từ đó tìm kiếm thỏa thuận
giữa ngƣời mua và ngƣời bán.
Bán hàng là khâu cuối cùng của lƣu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa
một bên là sản xuất, phân phối và một bên là ngƣời tiêu dùng.
Xét trên phạm vi một doanh nghiệp thƣơng mại, bán hàng góp phần quyết định
việc tiêu thực hiện các mục tiêu, cũng nhƣ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp,
nhất là mục tiêu tìm kiếm, lợi nhuận.
Ngoài ra còn một số khái niệm khác nhƣ:
Bán buôn là để bán cho những ngƣời trung gian để họ tiếp tục chuyển bán, hoặc
bán cho ngƣời sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:5
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngƣòi tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá nhân và
tập thể .
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Từ những tài liệu viết sách đã đƣợc công nhận và đƣa vào giảng dạy tại các
trƣờng đại học dành cho sinh viên chuyên ngành quản trị doanh nghiệp nhƣ:
Giáo trình Kinh Tế Doanh Nghiệp Thƣơng Mại - PGS.TS Phạm Công Đoàn và

TS. Nguyễn Cảnh Lịch biên soạn của trƣờng Đại Học Thƣơng Mại. Giáo trình giới
thiệu những kiến thức cơ bản về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp thƣơng mại để từ
đó xử lý đúng đắn các vấn đề phát sinh trong kinh doanh và quản lý kinh tế.
Quản Trị Bán Hàng - PGS.TS Hoàng Minh Đƣờng biên soạn của tƣờng Đại Học
Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình nêu bật đƣợc vai trò của bán hàng trong doanh nghiệp
thƣơng mại và các kỹ năng bán hàng để đem lại doanh thu cao nhất
Và các bài viết trên tạp trí kinh tế ban hành, tất cả những công trình nghiên cứu
trên đều thấy đƣợc tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp,
các yếu tố ảnh hƣởng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp. Các yếu tố
ảnh hƣởng hay quá trình tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp chỉ đạt lợi nhuận cao một
khi hàng hóa đƣợc bán ra nhiều hơn càng chiếm đƣợc thị phần rộng hơn.
Từ những công trình nghiên cứu này và qua quá trình thực tập tổng hợp tại Công
ty Cổ phần Thông tin mạng Việt Nam, em nhận thấy rằng vấn đề tiêu thụ hàng hóa là
một vấn đề cần quan tâm hơn nữa.
1.3. PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ CỦA VIỆC TIÊU THỤ SẢN
PHẨM
1.3.1. Vai trò của tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thƣơng mại
Tiêu thụ hàng hóa giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doạnh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp thƣơng mại trong
việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu của sản xuất và
tiêu dùng của xã hội.
Thông qua hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn kinh doanh. Đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hóa góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, thực hiện đƣợc giá trị thặng dƣ.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:6
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa góp phần và việc cân đối nhu cầu trên thị trƣờng,
góp phần mở rộng sản xuất, mở rộng lƣu thông. Qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp
chiếm lĩnh thị phần, thu lợi nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thƣơng

trƣờng. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa thể hiện mục đích kinh danh của doanh nghiệp là
hƣớng tới khách hàng, giúp doanh nghiệp nắm bắt đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, nắm
bắt thị hiếu khách hàng từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Lợi nhuận tiêu thụ là một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất của toàn bộ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn vốn, song
vốn chủ sở hữu là nguồn hình thành các loại quỹ của các doanh nghiệp dùng để kích
thích vật chất tập thể nhằm động viên của doanh nghiệp nói riêng. Chỉ qua tiêu thụ
hàng hoá đẩy mạnh tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có lợi nhuận, ngƣời lao động trong
doanh nghiệp mới có điều kiện nâng cao thu nhập và từng bƣớc cải thiện đời sống của
mình.
Tiêu thụ hàng hóa là con đƣờng cơ bản để tạo ra kết quả kinh doanh. Nếu doanh
nghiệp không thể tiêu thụ hàng hóa thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa là hoạt
động đƣợc tất cả các doanh nghiệp thực hiện với các mức độ khác nhau. Hoạt động
này càng đẩy mạnh bao nhiêu thì hiệu quả kinh doanh càng cao bấy nhiêu.
- Đối với xã hội: Hoạt động tiêu thụ là hoạt động cơ bản, giúp thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã
hội khác. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp giải quyết công cụ việc làm, tạo thu
nhập cho ngƣời lao động, góp phần ổn định xã hội, giải quyết bài toán thất nghiệp có
nghĩa là quá trình tái sản xuát kinh doanh đƣợc thực hiện, khi đó doanh nghiệp có nhu
cầu sử dụng các nguồn lực của xã hội, sử dụng các sản phẩm ủa các doanh ngiệp khác
làm yếu tố đầu vào cho mình. Chính vì vậy hoạt dộng tiêu thụ hàng hóa cũng thúc đẩy
sự phát triển của các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
1.3.2. Hình thức bán hàng
1.3.2.1. Bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho ngƣòi tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu cá nhân và
tập thể .
Đặc điểm của bán lẻ:
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:7

Khối lƣợng bán nhỏ, đơn chiếc hàng hoá thƣờng phong phú đa dạng cả về chủng
loại mẫu mã
Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, tức là đã đƣợc xã hội thừa nhận,
kết thúc khâu lƣu thông hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hoá đƣợc thực
hiện, bắt đầu vòng chu chuyển mới của hàng hoá
Từ những đặc điểm trên bán lẻ có những ƣu điểm không sợ khủng hoảng thừa, vì
sau khi bán hàng doanh nghiệp mới bắt đầu chu kỳ kinh doanh mới. Doanh nghiệp có
điều kiện tiếp xúc trực tiếp với ngƣời tiêu dùng nên nắm bắt nhanh nhạy sự thay đổi
nhu cầu, thị hiếu từ đó có những giải pháp kịp thời, hữu hiệu cho kinh doanh. Song
nhƣợc điểm của bán lẻ là thời gian thu hồi vốn chậm do bán khối lƣợng nhỏ
1.3.2.2. Bán buôn
Bán buôn là để bán cho những ngƣời trung gian để họ tiếp tục chuyển bán, hoặc
bán cho ngƣời sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm
Đặc điểm của bán buôn là:
Khối lƣợng bán lớn, hàng hoá thƣờng không phong phú, đa dạng nhƣ trong bán
lẻ
Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lƣu thông, hoặc trong sản xuất, chƣa
đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng
Từ những đặc điểm trên đây bán buôn có những ƣu điểm là thời hạn thu hồi vốn
nhanh, có điều kiện nhanh chóng đổi mới hoạt động kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay
vốn, nâng cao hiểu quả hoạt động kinh doanh. Nhƣợc điểm cơ bản của bán buôn là do
bị cách biệt với ngƣòi tiêu dùng nên chậm nắm bắt những diễn biến nhu cầu về thị
trƣờng dẫn tới khả năng có thể bị tồn đọng hoặc tiêu thụ chậm
Bán buôn thƣờng đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức:
Doanh nghiệp thƣơng mại bán hàng cho sản xuất để sản xuất ra hàng hoá
Doanh nghiệp thƣơng mại bán hàng cho các tổ chức thƣơng mại khác để bán lẻ
hoặc tiếp tục chuyển bán
Tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thƣờng đƣợc tiến hành các cơ sở các hợp
đồng thƣơng mại
Hợp đồng thƣơng mại là hợp đồng giữa hai hay nhiều phía theo đó việc cung ứng

hàng hoá hay dịch vụ phù hợp với những điều kiện đƣợc thể hiện trong hợp đồng
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:8
Trong kinh doanh thƣơng mại thƣờng sử dụng những dạng hợp đồng thƣơng mại
nhƣ sau: hợp đồng mua bán sản phẩm hay dịch vụ, thuê tài sản, vận chuyển hàng hoá,
bảo hiểm, thuê kho, dịch vụ thanh toán giữa các phía thể hiện dƣới dạng thể hiện
miệng hay bằng văn bản
Để đi đến ký hơp đồng mua bán hàng hoá doanh nghiệp nhất thiết phải thoả
thuận những điều kiện căn bản sau đây với đối tác:
Đối tƣợng và khối lƣợng mua bán
Phƣơng pháp xác định khối lƣợng và chất lƣợng hàng hoá
Thời gian, vị trí và điều kiện giao nhận
Giả cả hàng hoá và những điều kiện rà xét lại giá cả nếu lúc giao hàng thị trƣờng
có biến động
Điều kiện thanh toán: thời hạn, hình thức, loại tiền
Điều kiện hoà giải, thƣơng lƣợng khi có những bất đồng trong thực hiện hợp
đồng
Hợp đồng thƣơng mại là văn bản pháp lý buộc các bên tham gia ký kết phải thi
hành nghiêm chỉnh. Trƣờng hợp có bất đồng trong quá trình thực hiện, các bên có thể
cùng nhau thƣơng lƣợng để giải quyết hoặc có thể thực hiện tại toà án kinh tế
Trong thực tiễn buôn bán quốc tế tồn tại hai hình thức trao đổi hàng hoá: trao đổi
trực tiếp hàng - hàng và trao đổi thông qua môi giới tiền tệ
Trao đổi trực tiếp hàng - hàng ra đời trƣớc khi nảy sinh tiền tệ, trong điều kiện thị
trƣờng còn chƣa phát triển. Song vì những ƣu điểm của nó nhƣ tránh đƣợc thiệt hai do
lạm phát, tránh đánh thuế hai lần nhập xuất nên ngày nay nó vẫn đƣợc đáp ứng. Tuy
vậy nó không phải là hình thức chủ yếu
1.3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ sản phẩm
1.3.3.1. Môi trường bên trong.
a. Giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ. Giá

cả hàng hoá có thể kích thích hay hạn chế cung cầu do đó ảnh hƣởng đến tiêu thụ. Xác
định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh đƣợc ứ đọng, hạn chế
thua lỗ. Tùy từng môi tƣờng, từng đoạn thị trƣờng mà các doanh nghiệp nên đánh giá
cao hay thấp để có thể thu hút đƣợc nhiều khách hàng và do đó sẽ bán đƣợc nhiều
hàng hóa, tăng dân số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải đƣợc
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:9
điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu
kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá cả ảnh hƣởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ, do vậy nó cũng đƣợc sử dụng nhƣ
một vũ khí trong cạnh tranh, nhất là trong điều kiện thu nhập của ngƣời dân còn thấp.
Tuy nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trƣờng hợp “ gậy ông
đập lƣng ông” không những không gây thúc đẩy đƣợc tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Do
đó phải hết sức cẩn thận trong việc cạnh tranh bằng giá cả, việc định hƣớng xây dựng
khách hàng đúng đắn. Về giá cả là một điều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm của các doanh nghiệp hiện nay.
b. Chất lƣợng hàng hoá và bao gói
Khi nói đến chất lƣợng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của
sản phẩm đƣợc xác định bằng những thông số có thể đo đƣợc hoặc so sánh đƣợc phù
hợp với điều kiện hiện tại và thỏa mãn đƣợc những nhu cầu hiện tại nhất định của xã
hội.
Ngƣời tiêu dùng khi mua hàng trƣớc hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thỏa mãn
nhu cầu của họ, tới chất lƣợng mà nó có. Trong điều kiện chất lƣợng là yếu tố quan
trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thƣờng sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại
khả năng “ chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đƣờng mà doanh nghiệp thu hút
khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào
đƣợc bán trên thị trƣờng đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm
đồng loại nhƣng đƣợc sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất lƣợng khác
nhau và sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lƣợng cao hơn của doanh nghiệp thu

hút đƣợc nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lƣợng sản phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lƣợng thì họ sẽ mua hàng của doang
nghiệp. Do đó cho thấy doanh nghiệp chỉ bán đƣợc hàng duy trì đƣợc thị trƣờng truyền
thống mà còn mở rộng đƣợc thị trƣờng mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên
thị trƣờng.
Hàng hóa dù đẹp và bền đến đâu sẽ bị lạc hậu trƣớc nhu cầu ngày càng cao của
ngƣời tiêu dùng. Do đó doanh nghiệp phải thƣờng xuyên thay đổi mẫu mã và hoàn
thiện về chất lƣợng.
c. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:10
Luôn là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lớn đến tiêu thụ. Câu hỏi đầu tiên khi doanh
nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ bán cái gì? Cho đối tƣợng tiêu dùng
nào? Lựa chọn cho đúng mặt hàng kinh doanh, có chính sách mặt hàng đúng đảm bảo
cho tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Đối với những mặt hàng chuyên doanh nên
kinh doanh một số ít mặt hàng nhƣng chủng loại và phẩm chất phải phong phú.
Trong siêu thị thì nên kinh doanh tổng hợp nhiều loại mặt hàng mỗi loại mặt
hàng nên có nhiều dạng khác nhau hoặc là phẩm cấp, giá cả khác nhau để thu hút
ngƣời mua.
d. Dịch vụ trong và sau bán hàng
Là những dịch vụ liên quan đến thực hiện hàng hoá và đối với ngƣời mua, đó là
những dịch vụ miễn phí. Nó giúp tạo tâm lý tích cực cho ngƣời mua và tiêu dùng hàng
hoá sau nữa cũng thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh của doanh
nghiệp. Những dịch vụ trong và sau bán hàng thƣờng đƣợc thể hiện là: vận chuyển
đến tận nhà cho khách hàng, lắp đặt, vận hành, chạy thử, bảo hành, bảo dƣỡng, đóng
gói, sắp xếp hàng hoá Đây cũng là vũ khí cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu. Hầu hết
khi thực hiện những sản phẩm kỹ thuật cao, giá trị lớn đều có dịch vụ này.
e. Mạng lƣới phân phối của doanh nghiệp
Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lƣới các kênh tiêu thụ có ý nghĩa to
lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ.

Kênh tiêu thụ là đƣờng đi của hàng hoá từ doanh nghiệp đến ngƣời tiêu dùng hay
sử dụng. Trên đƣờng đi của hàng hoá đến tiêu dùng, doanh nghiệp có thể sử dụng
những ngƣời trung gian (bán buôn, bán lẻ, đại lý )
Thƣờng doanh nghiệp sử dụng 3 loại kênh phân phối hàng hoá:
Kênh cực ngắn (hay trực tiếp) giữa doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng không qua
trung gian, doanh nghiệp tự tổ chức tiêu thụ qua các cửa hàng bán lẻ của mình.
Kênh ngắn là kênh trong đó doanh nghiệp sử dụng một ngƣời trung gian là ngƣời
bán lẻ. Thƣờng đó là đại lý bán lẻ của doanh nghiệp.
Kênh dài là kênh có từ hai ngƣời trung gian trở lên trong phân phối.
Mạng lƣới phân phối là toàn bộ các kênh mà doanh nghiệp thiết lập và sử dụng
phân phối hàng hoá. Việc thiết lập kênh phân phối cần phải căn cứ vào chính sách,
chiến lƣợc tiêu thụ mà doanh nghiệp đang theo đuổi khả năng nguồn lực của doanh
nghiệp, vào đặc tính của khách hàng, vào đặc tính sản phẩm, các kênh của đối thủ cạnh
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:11
tranh, mặt hàng thay thế, pháp luật để làm sao có khả năng chuyển tải và thực hiện
hàng hoá một cách cao nhất, với chi phí thấp nhất.
f. Vị trí điểm bán
Trên thƣơng trƣờng cũng vậy, nắm đúng thời cơ, biết lựa chọn đúng đắn địa điểm
kinh doanh và quản lý kinh doanh tốt là cái đảm bảo vững chắc cho sự đứng vững,
tăng trƣởng của doanh nghiệp. Không ít nhà kinh doanh cho rằng lựa chọn địa điểm
kinh doanh tốt là yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự thành công trong bán hàng.
Mỗi vị trí địa lý đều có sự thích hợp với hình thức tổ chức kinh doanh nhất định,
thông thƣờng ở trung tâm thành phố nên dặt các trung tâm thƣơng mại, các khu thƣơng
mại thứ cấp thƣờng đặt ở ven đô do giá thuê diện tích rẻ hơn thuận tiện đi lại, thích
hợp với dịch vụ vui chơi giải trí, hấp dẫn khách vãng lai.
g. Quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay quảng cáo đóng vai trò rất to lớn
trong việc thúc đẩy tiêu thụ hang hóa. Quảng cáo nhằm giới thiệu ản phẩm tới ngƣời
tiêu dung và kích thích nhu cầu của họ.

Do quảng cáo là rất tốn kém vì thế để đảm bảo quảng cáo có hiệu quả cần thuê
công ty quảng cáo để soạn thảo chƣơng trình quảng cáo, thuê chuyên gia phân tích,
kích thích tiêu thụ để xây dựng các chƣơng trình quảng cáo, khuyến mãi để tạo hình
ảnh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể quảng cóa trên báo trí, truyền hình,
truyền thanh, dung thƣ chào hàng…để quảng cáo sản phẩm của mình cho phù hợp
nhất
h. Hoạt động của những ngƣời bán hàng và đại lý
Đối với đa số các doanh nghiệp, hoạt động của ngƣời bán hàng, ngƣời đại lý
chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động tiêu thụ vì họ là ngƣời trực tiếp thực hiện việc
bán hàng, thu tiền về.
Ngƣời bán hàng có ảnh hƣởng quan trọng nhất và trực tiếp đến hành vi mua hàng
của khách hàng. Ngƣời bán cùng một lúc thực hiện các hoạt động quảng cáo, tiếp thị
thuyết phục khách hàng, do đó cần phải có óc tổ chức, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ và
nghệ thuật bán hàng.
Trên đây là những nhân tố chủ quan cơ bản và đƣợc trình bày một cách riêng rẽ,
trên thực tế chúng có mối liên hệ tác động theo chiều hƣớng khác nhau trong tiêu thụ.
Trong việc đề ra các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ doanh nghiệp cần phải có cái nhìn
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:12
toàn diện, tổng thể. Đối với mỗi doanh nghiệp và trong mỗi giai đoạn sự ảnh hƣởng
của mỗi nhân tố có thể không giống nhau. Điều quan trọng và cần thiết là phải thấy
đƣợc nhân tố nào là chủ yếu, tác động đến tiêu thụ để có biện pháp thích hợp.
1.3.3.2. Môi trường bên ngoài
Hoạt động bán hàng chịu ảnh hƣởng không nhỏ bởi những yếu tố của môi trƣờng
bên ngoài.
a. Nhà cung ứng
Đối với mỗi doanh nghiệp thƣơng mại thì cả đầu vào và đầu ra đều là hàng hóa.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc gọi là đạt kết quả tốt khi
doanh nghiệp bán đƣợc hàng hóa ở một mức giá xác định mà đạt hiệu quả cao nhất,
chi phí thấp nhất, chi phí doanh nghiệp bao gồm chi phí mua hàng, việc lựa chọn nhà

cung ứng có ảnh hƣởng lớn đến chi phí mua hàng và việc đảm bảo nguồn hàng cung
cấp một cách đều đặn.
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại việc đảm bảo bán tốt trƣớc hết phải mua tốt,
nhƣ vậy việc lựa chọn nhà cung ứng có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ, khi
các doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp cần phải tổng hợp các thông tin về nhà cung
ứng nhƣ vấn đề tài chính, chất lƣợng sản phẩm, uy tín để đảm bảo khả năng cung cấp
tốt nhất. Về hàng hóa thƣờng xuyên liên tục, các doanh nghiệp không chỉ có một nhà
cung ứng mà còn có nhiều nhà cung ứng khác, với phƣơng châm là đa dạng hóa nguồn
hàng cung cấp thực hiện nguyên tắc “ không bỏ tiền vào một ống”. Mặt khác trong
quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tìm một nhà cung ứng chú ý có đầy đủ sự tin cậy
nhƣng phải tránh sự lệ thuộc vào chủ động xây dựng kế hoạch.
b. Khách hàng
Khách hàng là ngƣời quyết định mua hàng hóa gì, của doanh nghiệp nào?. Do
vậy là yếu tố quyết định doanh nghiệp sẽ kinh doanh mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải nắm bắt đƣợc nhu cầu của khách hàng để từ đó có những
chính sách kinh doanh phù hợp.
Ngoài ra, còn có một số các nhân tố môi trƣờng vĩ mô khác nhau nhƣ: tăng
tƣởng, lạm phát, chính sách quản lý giá của nhà nƣớc, cũng có thể thu hút hay kìm
hãm tiêu thụ.
c. Đối thủ cạnh tranh
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:13
Đó là các đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống nhau nhƣ mặt hàng của doanh
nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Ngƣời ta phân chia các đối thủ
cạnh tranh nhƣ sau:
Các doanh nghiệp đƣa ra hàng hóa, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở một mức
giá tƣơng tự( đối thủ hàng hóa)
Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số hàng hóa( đối thủ cùng loại
hàng hóa)
Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.

Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm khách hàng nhất
định.
d. Môi trường chính trị và luật pháp
Sự ổn định về thể chế chính trị, sự nhất quán trong đƣờng nối chính sách của
Đảng và nhà nƣớc sẽ tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bỉnh đẳng và là
hành lang pháp lý, là nền tảng định lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Pháp
luật đảm bảo quyền và lợi ích giữa các bên khi tham gia kinh doanh, đảm bảo sự công
bằng dân chủ và văn minh thƣơng nghiệp
Đây là yếu tố ảnh hƣởng đến giá cả hàng hóa. Nếu cung ứng hàng hóa trên thị
trƣờng phát triển thì việc tiêu thụ hàng hóa sẽ bị ảnh hƣởng tiêu cực và ngƣợc lại. Mặt
khác nếu cầu hàng hóa tăng thì quy mô thị trƣờng của doanh nghiệp sẽ tăng lên và
ngƣợc lại sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến hoạt động thị trƣờng tiêu thụ của doanh nghiệp.





Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Văn Thắng
Sinh viên TH: Hoàng Ngọc Tùng - MSSV: 11020903 Trang:14
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN MẠNG VIỆT
NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN MẠNG VIỆT
NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thông tin Mạng
Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN MẠNG VIỆT NAM
Tên tiếng anh:
VIET NAM TELECOMMUNICATION CORPORATION
Tên viết tắt:

VIETNAM TELECOM CORP
Loại hình:
Công ty cổ phần
Địa chỉ:
Số 103, phố Đặng Tiến Đông, phƣờng Trung Liệt - Đống Đa - Ha
Noi City - Vietnam
Số điện thoại:
+84 (4) 37753846
Số Fax:
+84 (4) 37753847
Email:

Số đăng ký:
0103007271
Ngày thành lập:
02/11/2009
Mã số thuế:
0101772034
Ngƣời đại diện:
NGUYỄN SƠN
NGÀNH NGHỀ CHÍNH
Hoạt động:
Sản xuất phần mềm tin học, phần cứng máy tính và mua bán các
thiết bị văn phòng, thiết bị viễn thông
2.1.1.1.Đặc điểm về sản phẩm.
Sản xuất phần mềm tin học, phần cứng máy tính và mua bán các thiết bị văn
phòng, thiết bị viễn thông, lắp ráp các hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp
trong nước

×